Tài liệu Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực giúp học viên dự bị tại trường sĩ quan lục quân 2 làm giàu vốn từ ngữ quân sự tiếng Việt: 19KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019)
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ ngữ quân sự được xem là lớp từ vựng quan
trọng đối với học viên sĩ quan ở các trường quân
sự. Nhiệm vụ làm giàu vốn từ ngữ quân sự cho
học viên dự bị tại Trường Sĩ quan Lục quân 2 có
ý nghĩa không chỉ đối với hoạt động tiếp nhận tri
thức chuyên ngành về sau mà còn giữ vai trò then
chốt trong hình thành, phát triển năng lực giao tiếp
của người học. Trong bối cảnh hiện nay, để đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và cách thức
vận dụng lý thuyết vào quá trình dạy học, một số
kỹ thuật tích cực như khăn phủ bàn, KWL, sơ đồ
tư duy, các mảnh ghép được nhà sư phạm lựa chọn
tổ chức giờ học tiếng Việt nhằm tạo hứng thú, cải
TRẦN THỊ QUỲNH NGA*; THÁI PHƯƠNG UYÊN**
*Đại học Sư phạm Huế, ngaspth@gmail.com
**Trường Sĩ quan Lục quân 2, thaiphuonguyen79@gmail.com
Ngày nhận bài: 12/6/2019; ngày sửa chữa: 08/8/2019; ngày duyệt đăng: 20/8/2019
VẬN DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
GIÚP H...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực giúp học viên dự bị tại trường sĩ quan lục quân 2 làm giàu vốn từ ngữ quân sự tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019)
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ ngữ quân sự được xem là lớp từ vựng quan
trọng đối với học viên sĩ quan ở các trường quân
sự. Nhiệm vụ làm giàu vốn từ ngữ quân sự cho
học viên dự bị tại Trường Sĩ quan Lục quân 2 có
ý nghĩa không chỉ đối với hoạt động tiếp nhận tri
thức chuyên ngành về sau mà còn giữ vai trò then
chốt trong hình thành, phát triển năng lực giao tiếp
của người học. Trong bối cảnh hiện nay, để đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và cách thức
vận dụng lý thuyết vào quá trình dạy học, một số
kỹ thuật tích cực như khăn phủ bàn, KWL, sơ đồ
tư duy, các mảnh ghép được nhà sư phạm lựa chọn
tổ chức giờ học tiếng Việt nhằm tạo hứng thú, cải
TRẦN THỊ QUỲNH NGA*; THÁI PHƯƠNG UYÊN**
*Đại học Sư phạm Huế, ngaspth@gmail.com
**Trường Sĩ quan Lục quân 2, thaiphuonguyen79@gmail.com
Ngày nhận bài: 12/6/2019; ngày sửa chữa: 08/8/2019; ngày duyệt đăng: 20/8/2019
VẬN DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
GIÚP HỌC VIÊN DỰ BỊ TẠI TRƯỜNG SĨ QUAN
LỤC QUÂN 2 LÀM GIÀU VỐN TỪ NGỮ
QUÂN SỰ TIẾNG VIỆT
TÓM TẮT
Làm giàu vốn từ ngữ quân sự là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm hướng tới
phát triển năng lực giao tiếp cho học viên dự bị tại Trường Sĩ quan Lục quân 2. Từ nhận hiểu về
vai trò của từ trong hoạt động giao tiếp, bài viết đề cập đến những nét đặc trưng của từ ngữ quân
sự và mục tiêu chiến lược gia tăng lớp từ vựng quân sự cho học viên sĩ quan dự bị. KWL và Khăn
phủ bàn là hai trong số các kỹ thuật dạy học tích cực được chúng tôi nghiên cứu, đề xuất lồng
ghép ứng dụng trong giờ tiếng Việt. Thông qua những mẫu thể nghiệm cụ thể, bước đầu có thể
tường minh cho quan điểm sư phạm đúng đắn về vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực vào tổ chức
hoạt động tiếng Việt nhằm giúp học viên tiếp nhận, hiểu để vận dụng từ khoa học, chất lượng.
Từ khoá: kỹ thuật dạy học tích cực, học viên dự bị, từ ngữ quân sự
thiện và nâng cao chất lượng làm giàu vốn từ tiếng
Việt nói riêng, phát triển các kỹ năng giao tiếp nói
chung cho học viên, sinh viên.
2. ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG MỘT SỐ
KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC GIÚP
HỌC VIÊN DỰ BỊ TẠI TRƯỜNG SĨ QUAN
LỤC QUÂN 2 LÀM GIÀU VỐN TỪ NGỮ
QUÂN SỰ
2.1. Vai trò của từ ngữ quân sự với đối tượng
học viên dự bị tại trường Sĩ quan Lục quân 2
Trước hết, cần nhận hiểu một cách cơ bản về
vai trò của từ vựng trong hoạt động giao tiếp. Từ
là đơn vị cơ bản, trung tâm, là chất liệu để kiến
20 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019)
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
tạo câu – đơn vị nhỏ nhất dùng trong giao tiếp.
Một cuộc giao tiếp nhất định sẽ gắn với các nhân
tố quan trọng: đối tượng (nói/viết với ai, nói/viết
đến ai), mục đích (nói/viết để làm gì), nội dung
(nói/viết cái gì), phương thức, phương tiện (nói/
viết như thế nào, sử dụng phương tiện gì để đạt
hiệu quả). Những đối tượng được nói đến ấy chính
là thực tại đời sống khách quan, đã được con người
tri nhận và phản ánh thông qua hệ thống từ ngữ.
Nếu thiếu vốn từ, con người sẽ gặp khó khăn và
rào cản nhất định trong giao tiếp.
Từ những tri nhận về vai trò của từ vựng trong
giao tiếp, có thể bước đầu xác lập vị thế của vốn
từ ngữ quân sự đối với học viên sĩ quan nói chung,
học viên dự bị nói riêng trong nhà trường quân
đội. Là lớp từ phân loại theo tiêu chí phạm vi sử
dụng, so với từ vựng toàn dân, từ ngữ quân sự có
phạm vi hoạt động hẹp, gắn với các tình huống
giao tiếp cụ thể ở môi trường quân đội. Từ ngữ
quân sự mang đặc điểm chung của hệ thống từ
vựng tiếng Việt, đồng thời có những nét đặc trưng
riêng. Vốn từ vựng quân sự, ở một bình diện nào
đó thường được biết đến như những “thuật ngữ
quân sự”, là “bộ phận từ vựng chuyên biệt, bao
gồm toàn bộ những đơn vị có tư cách thuật ngữ,
được dùng ổn định trong lĩnh vực chuyên môn
quân sự, nhằm biểu thị chính xác các khái niệm
hoặc sự vật, hiện tượng thuộc lĩnh vực hoạt động
quân sự hoặc chuyên môn quân sự” (Trần Thị Hà,
Nguyễn Thị Quỳnh Thơ, 2016). Cũng từ đặc điểm
cơ bản nói trên về phạm vi sử dụng, có thể khẳng
định vai trò quan trọng, cốt lõi của từ ngữ quân sự
tiếng Việt trong định danh, gọi tên các sự vật, hoạt
động quân sự nhằm chuyển tải chính xác các vấn
đề thuộc chuyên ngành sâu mà trên thực tế, vốn từ
vựng chung không thể đáp ứng được.
Về mặt cấu tạo, từ ngữ quân sự cũng chia thành
hai nhóm: i) từ đơn: gồm các từ được cấu tạo bởi
một hình vị, chẳng hạn như: bom, mìn, tăng, đạn,
pháo, cối, súng, mũi, hướng; ii) từ phức: gồm các
từ được cấu tạo bởi từ hai hình vị trở lên, chẳng hạn
như: binh chủng, chiến dịch, bom mìn, mìn chống
tăng, bom ba càng. Đặc điểm rõ nét nhất của vốn
từ vựng quân sự là sự thiếu vắng của từ láy. Ở một
dạng thức tồn tại đặc biệt, từ ngữ quân sự có thể
phát triển thành ngữ/tổ hợp từ cố định, chẳng hạn
như: công tác quân sự địa phương, tham mưu hậu
cần, chính sách hậu phương quân đội,... Về mặt
nội dung (cái được biểu đạt), từ ngữ quân sự biểu
đạt khái niệm quân sự và định danh, gọi tên đối
tượng, hoạt động quân sự. Nói cách khác, một từ
ngữ sẽ diễn đạt một khái niệm quân sự, tức mang
cấu trúc biểu niệm gồm nhiều nét nghĩa; chẳng
hạn, từ “vũ khí” phản ánh đặc trưng của “nhiều
đối tượng quân sự, phương tiện kỹ thuật quân
sự” “dùng để tiêu diệt sinh lực địch, phá hủy các
phương tiện vật chất kỹ thuật của đối phương” (tức
là phương tiện gây hại cho địch và bảo vệ mình).
Từ vựng quân sự có những đặc trưng riêng về
nghĩa, trong đó có tính đơn nghĩa, tính chính xác,
tính cụ thể. Nếu từ ngữ thông thường biểu đạt khái
niệm theo nhiều tầng bậc khác nhau (đa số mang
tính nhiều nghĩa) gắn với nhiều lĩnh vực cuộc sống
thì từ ngữ quân sự được dùng để tường minh các
sự vật, hiện tượng, hoạt động trong lĩnh vực quân
sự và chỉ được nhận thức từ góc độ quân sự. Một
bộ phận trong số đó là từ ngữ “thuần túy quân sự”,
không có trong từ vựng thông thường, như: pháo
mặt đất, máy bay tiêm kích, tiến công trong hành
tiến, cối cá nhân, bình rèn... Bộ phận còn lại chung
về biểu vật nhưng khác từ ngữ thông thường về
biểu niệm, ví dụ: biển, vùng, vịnh, ao, hồ, đồng
bằng, miền núi, chiến tranh... Xét về biểu vật, các
từ vừa dẫn dù ở trường từ vựng nào cũng đều dùng
để gọi tên những sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Nhưng nếu xét về biểu niệm, ở một
trường hợp cụ thể như “đồng bằng” chẳng hạn sẽ
có những khác biệt nhất định. Ở phạm vi giao tiếp
chung, “đồng bằng” là “nơi đất thấp, bằng phẳng,
thường ở lưu vực những con sông lớn”; còn trong
từ ngữ quân sự nó biểu thị khái niệm “địa hình
trống trải, mang những thuộc tính chiến thuật nhất
định, như việc ngụy trang, triển khai đội hình, sử
dụng lực lượng, phương tiện, kèm theo đó là các
hình thức thủ đoạn, tác chiến cho phù hợp với đặc
điểm địa hình”. Hay với từ “phản công”, trong vốn
từ vựng quân sự, nó không chỉ được hiểu là “hành
21KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019)
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
động đánh lại kẻ tấn công mình” mà có nội hàm
khái niệm: “một dạng tác chiến đặc biệt của tiến
công, được tiến hành ở qui mô chiến dịch và chiến
lược”. Tất nhiên, có thể nhận thấy một điều rất rõ
ràng rằng, nghĩa của từ ngữ quân sự bao giờ cũng
được phát triển dựa trên cơ sở ý nghĩa ban đầu của
từ ngữ phổ thông. Đặc trưng riêng về cấu tạo và
nghĩa của từ ngữ quân sự tiếng Việt là những chỉ
dẫn quan trọng đối với học viên quân sự tại trường
Sĩ quan Lục quân 2, đặc biệt là học viên dự bị.
Cấu trúc phức nhưng triệt tiêu từ láy hay tính đơn
nghĩa, tường minh khẳng định vai trò của lớp từ
ngữ này trong biểu thị các vấn đề chuyên môn của
lĩnh vực quân sự. Khi có cặp đối sánh từ vựng phổ
thông - từ ngữ quân sự (như “đồng bằng”, “phản
công”), vai trò của từ ngữ quân sự tiếng Việt thể
hiện ở nét nghĩa khu biệt, ở việc biểu đạt khái niệm
riêng, gắn với thoại trường riêng.
Được sử dụng thường xuyên trong học tập,
nghiên cứu và rèn luyện quân sự, lớp từ ngữ quân
sự giữ vai trò quan trọng đối với học viên tại
Trường Sĩ quan Lục quân 2. Vai trò của từ ngữ
quân sự tiếng Việt được thể hiện rõ nét trong môi
trường huấn luyện, làm việc mang tính đặc thù,
bởi lẽ đây là lớp từ không chỉ thường xuyên hiện
diện trong hoạt động giao tiếp mà còn là chất liệu
chính của các hoạt động tương tác chuyên môn
(nghề nghiệp). Học viên dự bị đại học phần lớn
là người dân tộc thiểu số, có nhiều khó khăn cả về
điều kiện sống lẫn khả năng vận hành tiếng Việt.
Gia tăng lượng từ ngữ quân sự tiếng Việt một mặt
giúp học viên dự bị bổ sung, làm giàu vốn từ vựng,
mặt khác hỗ trợ tích cực trong diễn giải các vấn đề
về học thuật, huấn luyện. Bên cạnh đó, nắm vững
và làm chủ lớp từ vựng này còn góp phần nâng
cao hiệu quả tương tác lời nói, cải thiện trình độ
nghe, nói, đọc, viết các tài liệu chuyên môn cho
học viên. Nói cách khác, từ ngữ quân sự tiếng Việt
tham gia vào hầu hết các hoạt động giao tiếp trong
môi trường huấn luyện, học tập và sẽ là hành trang
để học viên dự bị tại trường Sĩ quan Lục quân 2
có cơ hội tiếp cận các tri thức nghề nghiệp, khẳng
định năng lực bản thân.
2.2. Vận dụng kỹ thuật KWL và kỹ thuật
khăn phủ bàn giúp học viên dự bị làm giàu vốn
từ ngữ quân sự
2.2.1. Mục tiêu và cơ sở khoa học của việc
vận dụng kỹ thuật KWL, kỹ thuật khăn phủ bàn
Kỹ thuật KWL và kỹ thuật khăn phủ bàn (khăn
trải bàn) được sử dụng trong giờ Tiếng Việt nhằm
gia tăng khả năng tương tác, tìm kiếm và tích luỹ
vốn từ ngữ quân sự cho học viên dự bị đại học.
Nguyên tắc cộng tác để phát triển được phát huy
đến mức tốt nhất với các kỹ thuật dạy học tích cực
này. Ngoài ra, KWL được ưu tiên lựa chọn dựa
trên một trong những cơ sở khoa học cốt lõi của
việc dạy tiếng Việt - đó là nắm vững hiểu biết về
trình độ ngôn ngữ của học viên. Từ những hiểu
biết về vốn từ ngữ quân sự (cả về lượng và chất)
gắn với một số chủ đề nhất định và những kỳ vọng
đạt được của học viên dự bị khi làm giàu vốn từ,
giảng viên có thể tổ chức, điều chỉnh quá trình dạy
học, thu nhận và xử lý hiệu quả phát triển vốn từ
vựng. Kỹ thuật khăn phủ bàn lại dựa trên nguyên
tắc cộng tác nhằm bổ sung vốn từ, hệ thống hoá
vốn từ và tích cực hoá vốn từ ngữ quân sự cho học
viên dự bị đại học.
2.2.2. Cách thức vận dụng
Vận dụng kỹ thuật KWL:
- KWL là chữ cái đầu tiên của 3 từ tiếng Anh:
K (Know) - được hiểu là "những điều đã biết”;
W (Want to know) - “những điều muốn biết”; L
(Learned) - “những điều học được”. KWL được
xem là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan
đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến
thức học được sau mỗi bài học. Về cách thức tiến
hành, học viên (sinh viên, học sinh) sẽ thực hiện
yêu cầu viết những điều đã biết về nội dung học
tập, nghiên cứu vào cột K, những mong muốn,
kì vọng đạt được vào cột W (theo bảng) khi khởi
đầu hoạt động tiếp nhận tri thức mới. Thông tin
về những gì thu nhận được sẽ được tiếp tục hoàn
thiện ở cột L sau khi học viên kết thúc những trải
nghiệm học tập.
22 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019)
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
K W L
................................ ................................ ................................
Giảng viên (giảng viên) có thể dựa vào bảng
KWL để nắm bắt về trình độ của người học, những
mong đợi mà họ hướng tới trong quá trình tìm hiểu
vấn đề; đồng thời thu nhận phản hồi sau các tương
tác với tri thức mới. KWL cũng là bảng lưu trữ
thông tin cá nhân mà học viên tự hình thành để
theo dõi tiến độ nắm bắt vấn đề của bản thân một
cách chủ động, tích cực.
- Kỹ thuật KWL được chúng tôi đề xuất vận
dụng vào dạy các tri thức lý thuyết về từ ngữ quân
sự (hiểu biết ban đầu, đặc điểm cấu tạo, nghĩa
từ,...) hoặc bài tập nhận diện từ ngữ quân sự, nêu
nghĩa,... Kỹ thuật này được thực hiện theo các bước
cơ bản sau: Bước 1. Học viên cung cấp thông tin
về những điều đã biết (Know), những điều muốn
biết (Want to know); giảng viên tiếp nhận thông
tin được thể hiện trên phiếu để đánh giá bước đầu
tri thức về từ ngữ quân sự của người học; Bước 2.
Kết thúc bài học/chuỗi bài học, học viên phản hồi
bằng cách điền vào phiếu những điều đã học được
(Learn). Hoạt động dạy học cũng cần đến sự tương
tác để cùng phân tích các yếu tố trình bày trong
mỗi phần K-W nhằm giúp học viên chủ động giải
mã chính những điều mình còn băn khoăn hoặc
cho rằng mình chưa hiểu/không kiến giải được.
Trong một số trường hợp, các yếu tố của W có thể
được đề xuất để thảo luận chung, huy động học
viên cùng hợp tác giải quyết vấn đề. Kết quả ở L
dù là kết quả cá nhân hay nhóm đều cần được phân
tích, phản hồi tích cực.
Ví dụ, trong bài học “Văn bản”, bên cạnh mục
tiêu trọng tâm của giờ học là hình thành các hiểu
biết về văn bản với đặc điểm cấu trúc, tính liên
kết, tính mạch lạc..., khi tìm hiểu ngữ liệu dạy học,
giảng viên có thể tích hợp đề xuất yêu cầu “Tìm
các từ ngữ dùng trong quân sự và giải thích nghĩa
những từ anh/chị biết ở bài ca dao kháng chiến:
Em yêu, em quý quê hương
Yêu anh bộ đội lên đường hành quân
Đông Xuân anh thắng vang lừng
Quê em sôi nổi đón mừng công anh
Đánh cho Mỹ ngụy tan tành
Lời thơ tiếng hát em dành tặng anh
Cấy cày, sản xuất, đấu tranh
Anh ơi! Em quyết cùng anh diệt thù
hoặc trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến” của Hồ Chí Minh”. Sau đây là minh
hoạ phiếu KWL được xác lập đối với ngữ liệu “ca
dao kháng chiến”:
K W L
Từ dùng
trong
quân sự
Nghĩa từ
Từ dùng
trong
quân sự
Nghĩa từ
bộ đội
người tham
gia quân
đội
Hiểu về
nghĩa từ
và cách
dùng phù
hợp
bộ đội
Quân chủng và
các ngành chuyên
môn
đánh
hành động
chiến đấu
đánh
Các cách đánh
địch: đánh chặn,
đánh chiếm...
đấu tranh chống lại đấu tranh
- Đấu tranh chống
áp bức bóc lột
- Đấu tranh giữa
cái thiện và cái ác
Vận dụng kỹ thuật khăn phủ bàn:
- Khăn phủ bàn là kỹ thuật tổ chức các hoạt
động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa cá
nhân và nhóm. Kỹ thuật này được tiến hành theo
mô hình chia người học thành nhóm (thông thường
khoảng 4-6 thành viên) với “khăn phủ” là bảng
giấy A0. Vùng trung tâm của “khăn phủ” dành để
ghi ý kiến chung, các vùng xung quanh là nơi thể
hiện ý kiến, quan điểm cá nhân của từng thành
viên trong nhóm. Ý kiến chung sẽ được ghi nhận
nếu có tính thống nhất cao sau các hoạt động cá
nhân. Kỹ thuật này cho phép bảo lưu những phát
biểu riêng, thậm chí là trái ngược với “số đông”
ở các góc; đồng thời huy động được sự tương tác
của từng cá thể để đi đến những cách thức tiếp cận
vấn đề tương đối thống nhất trong mỗi nhóm. Mô
hình sau thể hiện rõ đặc trưng có kỹ thuật dạy học
tích cực này:
23KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019)
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
- Kỹ thuật khăn phủ bàn có thể được sử dụng
trong cả hoạt động lý thuyết và thực hành làm giàu
vốn từ ngữ quân sự cho học viên dự bị đại học. Các
bước cụ thể khi tổ chức thực hiện một hoạt động
làm giàu vốn từ với sự hỗ trợ của kỹ thuật khăn
phủ bàn: Bước 1. Với cơ cấu lớp học hiện nay ở
Trường Sĩ quan Lục quân 2, chia học viên thành
4 nhóm; mỗi nhóm nhận yêu cầu thực hành làm
giàu vốn từ và thể hiện ý kiến trên ô giấy A0 hoặc
bảng giấy được phân công; Bước 2. Các thành viên
xoay “khăn phủ bàn”, quan sát sản phẩm từ vựng
hoặc ý kiến của đồng đội đã trình bày ở các góc, tự
đánh giá mức độ phù hợp và thảo thuận để thống
nhất quan điểm chung; Bước 3. Hoàn thành bảng
từ/bảng thông tin bằng cách trình bày vào ô trung
tâm và chia sẻ trước lớp về kết quả.
Với kỹ thuật này, chúng tôi lấy ví dụ từ bài học
“Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”. Khi thực
hiện hoạt động “phân tích các nhân tố giao tiếp”,
ngoài mục tiêu xác định chính xác năm nhân tố
cơ bản của tình huống đã cho trong ngữ liệu 2 -
“Một buổi bình rèn cuối tuần” (gồm: mục đích,
đối tượng/nhân vật, nội dung, hoàn cảnh, phương
tiện), giảng viên lưu ý học viên dự bị việc tiếp
nhận, tích luỹ thêm vốn từ ngữ quân sự có ở văn
bản vì chúng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động học tập, huấn luyện cá nhân. Yêu cầu đặt ra
là học viên sẽ thực hiện nhanh 2 nhiệm vụ trong
thời gian 2 phút: (1) Ghi lại 3 từ ngữ quân sự tiếp
nhận được từ ngữ liệu “Một buổi bình rèn cuối
tuần”; (2) Ghi lại 1 điều bản thân học hỏi được về
cách sử dụng từ ngữ quân sự.
Ngữ liệu 2. Một buổi bình rèn cuối tuần
Tiểu đội trưởng: Tối nay, chúng ta sẽ tổ chức
bình rèn cho tuần này. Mời các đồng chí bầu cho
một đồng chí làm thư ký!
Chiến sĩ 1: Tôi bầu đồng chí Nguyễn Văn Công.
Chiến sĩ 2: Tôi cũng bầu đồng chí Nguyễn Văn
Công làm thư ký.
Tiểu đội trưởng: Các đồng chí có nhất trí đồng
chí Nguyễn Văn Công làm thư ký không?
Chiến sĩ (đồng thanh): Nhất trí!
Tiểu đội trưởng: Bây giờ, các đồng chí hãy
đứng lên tự nhận xét về ưu điểm và khuyết điểm
của mình trong tuần.
Thượng sĩ Đỗ Minh Tâm: Tôi xin tự nhận xét
ưu điểm và khuyết điểm của mình trong tuần như
sau: Ưu điểm: Học tập và rèn luyện nghiêm túc
theo đúng chế độ, thường xuyên phát biểu xây
dựng bài. Khuyết điểm: Lau chùi vũ khí sau khi
bắn đạn thật còn chưa đảm bảo.
Tiểu đội trưởng: Cảm ơn đồng chí! Các đồng
chí có ý kiến gì đóng góp cho đồng chí Tâm không?
Thượng sĩ Lương Công Trí: Tôi xin nhất trí với
phần khuyết điểm của đồng chí Tâm đã nêu. Tôi
xin bổ sung phần ưu điểm, trong thi bắn đạn thật,
đồng chí Tâm đã đạt kết quả cao nhất đơn vị.
Tiểu đội trưởng: Còn ai có ý kiến đóng góp cho
đồng chí Tâm không?
Cả tiểu đội (đồng thanh): Hết!
(Thái Phương Uyên, 2017, tr. 4)
Theo nguyên tắc vận dụng kỹ thuật khăn phủ
bàn, ở bước 2, học viên sẽ thảo luận chốt đáp án và
ghi vào ô trung tâm, chia sẻ kết quả với giảng viên
cùng các nhóm còn lại. Sản phẩm minh hoạ cho
hoạt động này như sau:
24 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019)
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Học viên A. (1) bình
rèn, vũ khí, đạn;
(2) Dùng từ dứt khoát,
rõ ràng.
Học viên B. (1) bình rèn,
vũ khí, bắn đạn thật; (2)
Chính xác, phù hợp hoàn
cảnh giao tiếp.
(1) bình rèn, bắn đạn
thật, đơn vị; (2) Dùng từ
chính xác, rõ ý, phù hợp
hoàn cảnh và đối tượng
giao tiếp.
Học viên D. (1) bình
rèn, bắn đạn thật,
đơn vị;
(2) Dùng phù hợp,
đúng cấp bậc.
Học viên C. (1) bình rèn,
đồng chí, đạn;
(2) Dùng từ ngắn gọn, rõ
ràng.
Có thể thấy, đối với môi trường đào tạo trong
quân đội, những ước định chặt chẽ về quy trình,
nội dung dạy học đòi hỏi người thầy phải có chiến
lược sư phạm hợp lý. Nếu được chỉ dẫn về cách
thức thực hiện, mỗi hoạt động vận dụng kỹ thuật
dạy học tích cực như trên có thể chỉ lồng ghép thực
hiện trong khoảng từ 7 đến 10 phút mà vẫn đảm
bảo phát triển hiệu quả vốn từ ngữ quân sự cho
học viên dự bị. Ngữ liệu trong các bài học thuộc
chương trình môn tiếng Việt dành cho học viên
dự bị khá hấp dẫn, chứa đựng lượng từ phong phú
thuộc trường từ vựng quân sự. Vì thế, dù nội dung
trọng điểm là “Văn bản” hay “Hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ” như đã dẫn ở trên, nếu biết cách
vận dụng linh hoạt, vốn từ ngữ quân sự vẫn có thể
gia tăng một cách tự nhiên và chất lượng.
3. KẾT LUẬN
Làm giàu vốn từ ngữ quân sự cho học viên dự
bị tại Trường Sĩ quan Lục quân 2 qua môn Tiếng
Việt luôn cần đến sự hỗ trợ của các kỹ thuật dạy
học tích cực. Tác động kép của những kỹ thuật
như KWL, khăn phủ bàn hay các mảnh ghép, sơ
đồ tư duy thể hiện ở việc làm đầy thêm vốn từ cho
học viên, đồng thời với đẩy mạnh kỹ năng tương
tác (trong tìm kiếm nguồn học liệu, giải mã từ từ
góc độ cấu tạo và nghĩa để biết cách sử dụng). Một
số thử nghiệm bước đầu trong các bài học cụ thể
cũng đã phần nào khẳng định tính khả thi của đề
xuất lựa chọn vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực
vào quá trình giúp học viên dự bị tích luỹ vốn từ,
làm rõ nghĩa từ, hệ thống hoá và tích cực hoá vốn
từ ngữ quân sự./.
Tài liệu tham khảo:
Trần Thị Hà, Nguyễn Thị Quỳnh Thơ (2016), “Sự khác
biệt giữa thuật ngữ quân sự với những đơn vị phi
thuật ngữ quân sự”, Tạp chí Khoa học ngoại ngữ
Quân sự, 01, 84-89.
Jean-Marc Denommé & Madeleine Roy (2000), Tiến
tới một phương pháp sư phạm tương tác, Hà Nội:
Nxb Thanh niên.
Tổ Văn - Tiếng Việt (2007), Bài đọc chuyên ngành phần
4, Trường Sĩ quan Lục quân 2.
Thái Phương Uyên (2017), Bài giảng Tiếng Việt, Hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ, Trường Sĩ quan Lục quân 2.
APPLYING ACTIVE TEACHING TECHNIQUES TO HELP RESERVE CADETS
AT THE ARMY CADET SCHOOL 2 ENRICH VIETNAMESE MILITARY VOCABULARY
TRAN THI QUYNH NGA, THAI PHUONG UYEN
Abstract: Enrichment of military words is one of the most important tasks aimed at developing the
communication capacity for preparatory students at the Army Cadet School 2. From understanding
the role of words in communication activities, the article mentions the characteristics of military
words and strategic objectives to increase military vocabulary for reserve cadets. KWL and coverlet
are two of the active teaching techniques that have been studied and proprosed in the process of
teaching and learning Vietnamese lesson. Through specific experimental models, it is possible to
explicitly demonstrate the correct pedagogical viewpoint of applying active teaching techniques into
organizing Vietnamese activities to help cadets acquire and use military words appropreately.
Keywords: active teaching techniques, preparatory students, military words
Received: 12/6/2019; Revised: 08/8/2019; Accepted: 20/8/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- van_dung_ky_thuat_day_hoc_tich_cuc_giup_hoc_vien_du_bi_tai_truong_si_quan_luc_quan_2_lam_giau_von_tu.pdf