Vận động sớm sau phẫu thuật nội soi cắt đại, trực tràng do ung thư

Tài liệu Vận động sớm sau phẫu thuật nội soi cắt đại, trực tràng do ung thư: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 52 VẬN ĐỘNG SỚM SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI, TRỰC TRÀNG DO UNG THƯ Phan Thị Diệu Hương*, Võ Thị Thanh Tuyền**, Nguyễn Thị Nghĩa**, Võ Nguyên Trung***, Trần Thiện Trung*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chương trình ERAS (Enhanced Recovery After Surgery), phục hồi nâng cao sau phẫu thuật đại- trực tràng đã được chứng minh hiệu quả và áp dụng rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại trực tràng do ung thư được thực hiện thường xuyên tại các bệnh viện, mặc dù vậy, việc tuân thủ và áp dụng chương trình phục hồi nâng cao sau phẫu thuật ERAS vẫn chưa được quan tâm đầy đủ. Vận động sớm là một yếu tố trong chương trình ERAS được khuyến cáo với bằng chứng mạnh mẽ về tác động cải thiện phục hồi sau phẫu thuật, mặc dù vậy, sự tuân thủ của người bệnh vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân. Bên cạnh đó, người bệnh chưa được cung cấp đầy ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận động sớm sau phẫu thuật nội soi cắt đại, trực tràng do ung thư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 52 VẬN ĐỘNG SỚM SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI, TRỰC TRÀNG DO UNG THƯ Phan Thị Diệu Hương*, Võ Thị Thanh Tuyền**, Nguyễn Thị Nghĩa**, Võ Nguyên Trung***, Trần Thiện Trung*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chương trình ERAS (Enhanced Recovery After Surgery), phục hồi nâng cao sau phẫu thuật đại- trực tràng đã được chứng minh hiệu quả và áp dụng rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại trực tràng do ung thư được thực hiện thường xuyên tại các bệnh viện, mặc dù vậy, việc tuân thủ và áp dụng chương trình phục hồi nâng cao sau phẫu thuật ERAS vẫn chưa được quan tâm đầy đủ. Vận động sớm là một yếu tố trong chương trình ERAS được khuyến cáo với bằng chứng mạnh mẽ về tác động cải thiện phục hồi sau phẫu thuật, mặc dù vậy, sự tuân thủ của người bệnh vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân. Bên cạnh đó, người bệnh chưa được cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn cụ thể và giám sát hiệu quả của vận động sớm sau phẫu thuật. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng phục hồi nhu động ruột bằng vận động sớm trên người bệnh phẫu thuật nội soi cắt đại tràng – trực tràng do ung thư. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca, trên 40 người bệnh phẫu thuật nội soi cắt đại – trực tràng do ung thư đang điều trị tại Khoa Ngoại Tiêu hóa và Ngoại Tổng hợp, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 1 và 2 từ tháng 3 – 5/2019. Kết quả: Độ tuổi trung bình của người bệnh trong nghiên cứu là 64,75 ± 16,21. Vị trí ung thư thường gặp nhất là đại tràng chậu hông chiếm tỷ lệ 45% (n=18), phẫu thuật nội soi cắt trước và cắt trước thấp là 30% (n=12). Nhu động ruột của người bệnh có sớm trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao 60%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa vị trí ung thư và phương pháp phẫu thuật nội soi với sự phục hồi nhu động ruột. Kết luận: Vận động sớm sau phẫu thuật nội soi cắt đại tràng – trực tràng do ung thư có tác dụng phục hồi nhu động ruột. Từ khóa: vận động sớm, nhu động ruột ABSTRACT EARLY MOBILIZATION IN PATIENT POST LAPAROSCOPIC COLORECTAL SURGERY DUE TO CANCER Phan Thi Dieu Huong, Vo Thi Thanh Tuyen, Nguyen Thi Nghia, Vo Nguyen Trung, Tran Thien Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 52 – 58 Background: ERAS (Enhanced Recovery After Surgery) in colorectal surgery has applied widely in the world. In Viet Nam, laparoscopic colorectal surgery due to cancer has been performed regularly, however, compliance and application of ERAS has not been paid attention. Among many factors in ERAS, early mobilization is recommended with strong evidences of improved postoperative surgery affects, although patient compliance is still limitted due to many reasons. In addition, patients have not been provided adequate information, specific instruction. What is more, mornitor effectiveness of early mobilization is deficiency. *Giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Huế **Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Phan Thị Diệu Hương ĐT: 0932594112 Email: ptdhuong@cdythue.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 53 Objectives: Effectiveness of early mobilization on recovery intestinal function in patient post laparoscopic colorectal surgery due to cancer. Methods: Describes series of cases, with 40 patient post laparoscopic colorectal surgery due to cancer who are treated at University Medical Center from March to May 2019. Results: The average age of patients was 64.75 ± 16.21. The most common cancer location is Sigmoid colon with 45% (n=18), laparoscopic anterior resection and low anterior resection is 30% (n=12). Patients has intestinal function by flatus in period of 48 hours postoperation amount 60%. There was a statistically significant relationship between cancer location, surgery method with recovery intestinal function. Conclusions: Early mobilization in patient post laparoscopic colorectal surgery due to cancer effect on recovery intestinal function. Key words: early mobilization, intestinal function ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại tràng-trực tràng là bệnh ác tính phổ biến, liên quan đến chế độ ăn nhiều thịt, uống rượu, hút thuốc lá, một số ít do di truyền. Tại Việt Nam, ung thư đại-trực tràng là một trong bốn loại ung thư phổ biến hiện nay, đứng thứ hai trong ung thư tiêu hóa sau ung thư dạ dày(13). Do đó, phẫu thuật nội soi cắt đại - trực tràng do ung thư được thực hiện thường xuyên tại các bệnh viện, do tính hiệu quả, an toàn, giảm thời gian nằm viện, ít biến chứng(14,21). Sau phẫu thuật, chế độ điều trị, chăm sóc để giúp người bệnh sớm phục hồi, rút ngắn thời gian nằm viện và chi phí y tế luôn được quan tâm. Một trong các nguyên nhân làm chậm thời gian phục hồi gây kéo dài thời gian nằm viện là tình trạng đau và liệt ruột sau phẫu thuật(2,3). Chương trình ERAS (Enhanced Recovery After Surgery), phục hồi nâng cao sau phẫu thuật đại-trực tràng đã được chứng minh hiệu quả giúp rút ngắn thời gian phục hồi và được áp dụng rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới(1,9,15,16,17). Vận động sớm là một yếu tố trong chương trình ERAS được khuyến cáo với bằng chứng mạnh mẽ về tác động cải thiện phục hồi sau phẫu thuật(4,9). Tại Việt Nam, việc tuân thủ và áp dụng chương trình phục hồi nâng cao sau phẫu thuật ERAS bao gồm vận động sớm bước đầu được áp dụng nhưng vẫn chưa được quan tâm đầy đủ(7,10). Bên cạnh đó, người bệnh chưa được cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn cụ thể và giám sát hiệu quả của vận động sớm sau phẫu thuật. Do đó, cần có thêm các nghiên cứu đánh giá tác động riêng lẻ của vận động sớm sau phẫu thuật nội soi cắt đại-trực tràng do ung thư. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng phục hồi nhu động ruột bằng vận động sớm trên người bệnh phẫu thuật nội soi cắt đại tràng – trực tràng do ung thư. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Người bệnh (NB) sau phẫu thuật nội soi cắt đại-trực tràng do ung thư có vận động sớm. Tiêu chuẩn chọn vào Người bệnh có chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến đại tràng (ĐT) - trực tràng. Người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt đại tràng-trực tràng. Người bệnh được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng-trực tràng theo chương trình. Người bệnh có cùng phác đồ điều trị đau sau phẫu thuật nội soi cắt đại tràng – trực tràng. Tiêu chuẩn không chọn vào NB có tai biến trong mổ, chuyển mổ mở. NB có biến chứng sau mổ như: chảy máu, nhiễm trùng vết mổ, bục vết mổ. NB có các bệnh nội khoa (tim mạch, hô hấp) nặng kèm theo. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 3 đến tháng 5/2019, chúng tôi nghiên cứu 40 người bệnh phẫu thuật nội soi cắt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 54 đại-trực tràng do ung thư điều trị tại Khoa Ngoại Tiêu hóa và Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (cơ sở 1 và 2). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả loạt ca. Phương pháp thực hiện Thực hiện lấy thông tin của người bệnh qua phiếu thu thập số liệu soạn sẵn gồm có 3 phần: thông tin chung về người bệnh, các thông số bao gồm vận động sớm, đau, nhu động ruột và thông tin về các yếu tố chăm sóc sau phẫu thuật. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Nhập liệu, xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Y đức Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số 102/ĐHYD-HĐĐĐ. KẾT QUẢ Đặc điểm về nhân khẩu học của người bệnh Người bệnh có tuổi đời từ 75 tuổi trở lê n chiếm tỷ lệ 32,5% (13/40), bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn với 62,5% (25/40). Về học vấn, tỷ lệ người bệnh có trình độ bậc tiểu học hoặc thấp hơn bậc tiểu học chiếm phần lớn với 37,5% (15/40). Đặc điểm về sức khỏe của người bệnh Hầu hết người bệnh không hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 92,5% (37/40). Người bệnh có chỉ số khối cơ thể trong giới hạn bình thường là 47,5% (19/40). Có 42,5% (17/40) người bệnh có thói quen tập thể dục. Đặc điểm liên quan tới phẫu thuật của NB Phần lớn người bệnh không có tiền sử gia đình mắc bệnh về đại trực tràng 97,5% (39/40) và không có tiền sử phẫu thuật tại vùng bụng trước thời điểm nghiên cứu 80% (32/40). Ngoài ra, tỷ lệ ung thư tại đại tràng chậu hông chiếm cao nhất với 45% (18/40), tương ứng với tỷ lệ phẫu thuật 30% (12/40) với phương pháp cắt trước và cắt trước thấp (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm liên quan tới phẫu thuật của người bệnh (n=40) Đặc điểm phẫu thuật Số người bệnh Tỷ lệ (%) Tiền sử phẫu thuật bụng Không 32 80 Có 8 20 Tiền sử gia đình Không 39 97,5 Có 1 2,5 Vị trí ung thư ĐT lên và ĐT góc gan 6 15 ĐT ngang 4 10 ĐT góc lách và ĐT xuống 4 10 ĐT chậu hông 18 45 Trực tràng 8 20 Phương pháp phẫu thuật PTNS cắt ĐT (P) và ĐT(P) mở rộng 7 17,5 PTNS cắt ĐT ngang 1 2,5 PTNS cắt ĐT (T) và ĐT (T) mở rộng 9 22,5 PTNS cắt trước và cắt trước thấp 12 30 PTNS cắt đoạn ĐT chậu hông 4 10 PTNS cắt đoạn trực tràng 7 17,5 Các yếu tố chăm sóc sau phẫu thuật Tất cả người bệnh đều được đặt ống thông dạ dày trước phẫu thuật và rút ống thông dạ dày sớm trong 24 giờ sau phẫu thuật, tuy nhiên, có 7,5% (3/40) người bệnh vẫn rút ống thông dạ dày muộn, 24 giờ sau mổ. Người bệnh có chế độ ăn uống sớm bằng nước, nước đường sau phẫu thuật cũng chiếm tỷ lệ thấp, tương ứng 15% (6/40) trường hợp. Đánh giá tác dụng phục hồi nhu động ruột bằng vận động sớm Hình 1. Tỷ lệ phần trăm người bệnh xuất hiện trung tiện vào các thời điểm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 55 Sự xuất hiện của nhu động ruột trước 24 giờ sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất với 35 % xảy ra trung tiện. Trung tiện xảy ra vào thời điểm sau 72 giờ chiếm tỷ lệ thấp với 17,5% (Hình 1). Sự liên quan của các đặc điểm của người bệnh với sự phục hồi nhu động ruột Liên quan giữa tuổi, giới, trình độ học vấn với thời điểm trung tiện của người bệnh, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 (Bảng 2). Sự liên quan của các đặc điểm sức khỏe của người bệnh với sự phục hồi nhu động ruột Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể BMI, hút thuốc lá, tập thể dục với thời điểm trung tiện không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 (Bảng 3). Sự liên quan của các đặc điểm sức khỏe của người bệnh với sự phục hồi nhu động ruột Liên quan giữa vị trí ung thư và phương pháp phẫu thuật với thời điểm trung tiện của người bệnh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là p = 0,004 và p = 0,002. Tuy nhiên, tiền sử gia đình và tiền sử phẫu thuật bụng không có mối liên quan với thời điểm trung tiện (p >0,05) (Bảng 4). Bảng 2. Mối liên quan của đặc điểm của người bệnh với thời điểm trung tiện Đặc điểm Thời điểm trung tiện p 72 giờ Tuổi < 45 (n=5) 2 (14,3%) 1 (10%) 1 (11,1%) 1 (14,3%) 0,77* 45 - <55 (n=7) 1 (7,1%) 4 (40%) 1 (11,1%) 1 (14,3%) 55 - <65 (n=6) 3 (21,4%) 1 (10%) 1 (11,13%) 1 (14,3%) 65 - <75 (n=9) 3 (21,4%) 3 (30%) 1 (11,1%) 2 (28,6%) ≥75 (n=13) 5 (35,7%) 1 (10%) 5 (55,6%) 2 (28,6%) Giới Nữ (n= 25) 1 (100%) 12 (60%) 8 (53,3%) 4 (100%) 0,345 Nam (n=15) 0 (0%) 8 (40%) 7 (46,7%) 0 (0%) Học vấn ≤Tiểu học (n=15) 6 (42,9%) 2 (20%) 5 (55,6%) 2 (28,6%) 0,825 THCS (n=9) 3 (21,4%) 2 (20%) 1 (11,1%) 3 (42,9%) THPT (n=11) 3 (21,4%) 4 (40%) 2 (22,2%) 2 (28,6%) >THPT (n= 5) 2 (14,3%) 2 (20%) 1 (11,1%) 0 (0%) *Kiểm định Fisher Bảng 3. Sự liên quan của các đặc điểm sức khỏe của người bệnh với thời điểm trung tiện Đặc điểm Thời điểm trung tiện p 72 giờ BMI Gầy (n=6) 0 (0%) 2 (10%) 3 (20%) 1 (25%) 0,289* Bình thường (n=19) 1 (100%) 7 (35%) 9 (60%) 2 (50%) Nguy cơ TC, BP (n=15) 0 (0%) 11 (55%) 3 (20%) 1 (25%) Hút thuốc Không (n=37) 1 (100%) 19 (95%) 13 (86,7%) 4 (100%) 0,712 Có (n= 3) 0 (0%) 1 (5%) 2 (13,3%) 0 (0%) Thể dục Không (n= 23) 0 (0%) 13 (65%) 7 (46,7%) 3 (75%) 0,406 Có (n= 17) 1 (100%) 7 (35%) 8 (53,3%) 1 (25%) *Kiểm định Fisher Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 56 Bảng 4. Sự liên quan của các đặc điểm liên quan đến phẫu thuật của người bệnh với thời điểm trung tiện Đặc điểm Thời điểm trung tiện p 72 giờ Tiền sử phẫu thuật Không (n= 32) 1 (100%) 17 (85%) 11 (73,3%) 3 (75%) 0,623 Có (n=8) 0 (0%) 3 (15%) 4 (26,7%) 1 (25%) Tiền sử gia đình Không (n=39) 1 (100%) 19 (95%) 15 (100%) 4 (100%) 1 Có (n=1) 0 (0%) 1 (5%) 0 (0%) 0 (0%) Vị trí ung thư ĐT lên và ĐT góc gan (n=6) 0 (0%) 0 (0%) 6 (40%) 0 (0%) 0,004 ĐT ngang (n=4) 0 (0%) 1 (5%) 1 (6,7%) 2 (50%) ĐT góc lách và ĐT xuống (n=4) 1 (100%) 3 (15%) 0 (0%) 0 (0%) ĐT chậu hông (n=18) 0 (0%) 11 (55%) 6 (40%) 1 (25%) Trực tràng (n=8) 0 (0%) 5 (25%) 2 (13,3%) 1 (25%) Tên phẫu thuật nội soi Cắt ĐT (P) & mở rộng (n=7) 0 (0%) 0 (0%) 6 (40%) 1 (25%) 0,002 Cắt ĐT ngang (n=1) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 1 25%) Cắt ĐT (T) & mở rộng (n=9) 1 (100%) 6 (30%) 2 (13,3%) 0 (0%) Cắt trước & trước thấp (n=12) 0 (0%) 10 (50%) 2 (13,3%) 0 (0%) Cắt đoạn ĐT chậu hông (n=4) 0 (0%) 2 (10%) 2 (13,3%) 0 (0%) Cắt đoạn TT (n=7) 0 (0%) 2 (10%) 3 (20%) 2 (50%) *Kiểm định Fisher Sự liên quan của các yếu tố chăm sóc sau phẫu thuật với sự phục hồi nhu động ruột Bảng 5. Sự liên quan của các yếu tố chăm sóc sau phẫu thuật với thời điểm trung tiện Đặc điểm Thời điểm trung tiện p < 24 giờ 24 – 48 giờ 48 – 72 giờ > 72giờ Rút thông dạ dày sớm Không 1 (7,1%) 0 (0%) 1 (11,1%) 1 (14,3%) 0,383* Có 13 (92,9%) 10 (100%) 8 (88,9%) 6 (85,7%) Ăn sớm sau phẫu thuật Không 12 (85,7%) 9 (90%) 6 (66,7%) 7 (100%) 0,383* Có 2 (14,3%) 1 (10%) 3 (33,3%) 0 (0%) *Kiểm định Fisher Liên quan giữa rút thông dạ dày sớm vào ngày thứ nhất sau phẫu thuật và chế độ ăn sớm sau phẫu thuật với thời điểm trung tiện không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 (Bảng 5). BÀN LUẬN Trên 40 người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ chiếm tỷ lệ 62,5% (25/40). Độ tuổi trung bình là 64,75 ± 16,21, nhóm tuổi từ 75 tuổi trở lên gặp nhiều nhất với tỷ lệ 32,5% (n=13), lớn tuổi nhất là 90 tuổi và nhỏ nhất là 28 tuổi. Vị trí ung thư thường gặp ở đại tràng chậu hông chiếm 45% (n= 18). Tỷ lệ phẫu thuật nội soi cắt trước và cắt trước thấp chiếm tỷ lệ 30% (n=12). Tất cả người bệnh đều đặt ống thông dạ dày trước mổ (n=40) và hầu hết được rút ống thông dạ dày sớm vào ngày đầu tiên sau phẫu thuật chiếm 92,5% (n= 37), tuy nhiên chỉ có 15% (n=6) người bệnh thực hiện chế độ ăn uống sớm vào thời điểm 8 giờ sau phẫu thuật Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, biểu đồ 1 cho thấy, thời điểm xuất hiện trung tiện lần đầu tiên sau phẫu thuật là trước 24 giờ chiếm tỷ lệ cao nhất 35%, tiếp theo từ 24 đến 48 giờ sau phẫu thuật là 25%. So sánh với kết quả của tác giả Shang (2018)(18), thời điểm xuất hiện trung tiện lần đầu sau phẫu thuật là 1,2 ± 0,8 ngày. Các nghiên cứu tương tự của Joshi (2013)(5) và của Sarin (2016)(16) cho thấy vận động sớm sau phẫu thuật giúp thời gian phục hồi nhu động ruột sớm hơn, người bệnh có thể ăn sớm sau phẫu thuật với chế độ ăn đặc sau 2,7 ngày. Trong nghiên cứu của Lee (2011)(6), thời điểm để có chế độ ăn uống bình thường là 43 (39-46,5) giờ sau khi thực hiện can thiệp vận động sớm trên người Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 57 bệnh phẫu thuật đại-trực tràng. Như vậy, kết quả của chúng tôi tương tự với các nghiên cứu của các tác giả khác về thời điểm phục hồi nhu động ruột sau khi thực hiện vận động sớm sau phẫu thuật đại-trực tràng. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá trên người bệnh phẫu thuật nội soi cắt đại - trực tràng có vận động sớm sau phẫu thuật. Tỷ lệ người bệnh với trung tiện có sớm trước 48 giờ sau phẫu thuật của chúng tôi chiếm tỷ lệ 60%. Điều này vừa cho thấy lợi ích của phẫu thuật nội soi so với phẫu thuật mở cũng như tác dụng của vận động sớm lên sự phục hồi nhu động ruột sau phẫu thuật. Mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm sức khỏe, đặc điểm liên quan đến phẫu thuật, các yếu tố chăm sóc của người bệnh với sự phục hồi nhu động ruột. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, không có mối liên quan có nghĩa thống kê giữa các đặc điểm về tuổi, giới, trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu với sự phục hồi nhu động ruột sau vận động sớm (p >0,05). Các yếu tố như chỉ số khối cơ thể, tình trạng hút thuốc lá hay tập thể dục, tiền sử phẫu thuật bụng cũng như tiền sử gia đình có người mắc bệnh về đại- trực tràng với sự phục hồi nhu động ruột sau phẫu thuật không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Liên quan giữa vị trí ung thư và phương pháp phẫu thuật nội soi với sự phục hồi nhu động ruột có khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt có giá trị là p=0,004 và p=0,002. Nhìn chung, điều này khá phù hợp với sinh lý bệnh, khi các vết rạch, tổn thương càng lớn, hoặc có sự tiếp xúc nhiều với máu, mủ, sự phục hồi nhu động ruột cũng bị ảnh hưởng theo(11). Trong nghiên cứu của chúng tôi, liên quan giữa việc rút ống thông dạ dày sớm và chế độ ăn uống sớm trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật với sự phục hồi nhu động ruột không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Mặc dù vậy, theo kết quả nghiên cứu của Mai Phan Tường Anh (2013)(10), rút ống thông dạ dày sớm, thực hiện chế độ ăn sớm giúp cải thiện sự phục hồi sau mổ. Theo các nghiên cứu trên thế giới của Nelson (2005)(12), Sarah Sindel (2012)(20), rút ống thông mũi dạ dày sớm thúc đẩy có lại sớm của nhu động ruột với p<0,001 (n=4194), thời gian xuất hiện trung tiện lần đầu tiên là 22 giờ sau phẫu thuật với p=0,002 (n=267). Theo Pedziwiatr (2018)(15), thực hiện ERAS trên người bệnh phẫu thuật nội soi ung thư-đại tràng, mối liên quan giữa vận động sớm, chế độ ăn sớm sau phẫu thuật, rút thông dạ dày sớm sau mổ với thời gian phục hồi sớm sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với giá trị p lần lượt là p=0,00001, p=0,005, p=0,0003 (n=143). Trong nghiên cứu của Li (2019)(8) và theo Gustafsson (2013)(3), Pedziwiatr (2016)(15), Shida (2017)(19), cho thấy chế độ ăn sớm sau phẫu thuật, cụ thể là uống nước sớm vào ngày đầu sau phẫu thuật được khuyến khích thực hiện phối hợp với nhai kẹo cao su nhằm nhanh chóng phục hồi nhu động ruột sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, với cỡ mẫu nhỏ, tỷ lệ người bệnh được áp dụng chế độ ăn sớm sau phẫu thuật còn quá thấp, do đó không cho thấy kết quả tương tự với các nghiên cứu khác. Trong tương lai, cần có thêm các nghiên cứu can thiệp về chế độ ăn uống sớm sau phẫu thuật, góp phần mang lại chứng cứ khoa học mạnh mẽ, giúp ích cho quá trình điều trị và phục hồi của người bệnh. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy vận động sớm có tác dụng phục hồi nhu động ruột trên người bệnh phẫu thuật nội soi cắt đại-trực tràng do ung thư. Vị trí ung thư và phương pháp phẫu thuật nội soi có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sự phục hồi nhu động ruột. KIẾN NGHỊ Cần có nhiều hơn các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các yếu tố riêng lẻ trong chương trình phục hồi nâng cao sau phẫu thuật ERAS như rút thông dạ dày sớm trong 24 giờ đầu, chế độ ăn uống sớm sau phẫu thuật nhằm tạo những chứng cứ khoa học mạnh mẽ hơn cho Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 58 hoạt động chăm sóc người bệnh. Hiệu quả cao của sự phục hồi nhu động ruột bằng vận động sớm sau phẫu thuật nội soi cắt đại tràng, trực tràng do ung thư. Do đó, cần thực hiện thêm nghiên cứu trên quy mô lớn hơn nhằm chứng minh lợi ích rõ ràng hơn, có chứng cứ khoa học mạnh hơn khi áp dụng vào chăm sóc người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aarts MA, Rotstein OD, Pearsall EA, et al (2018). "Postoperative ERAS Interventions Have the Greatest Impact on Optimal Recovery: Experience with Implementation of ERAS Across Multiple Hospitals". Ann Surg, 267(6):992-997. 2. Chapuis PH, Bokey L, Keshava A, et al (2013). "Risk factors for prolonged ileus after resection of colorectal cancer: an observational study of 2400 consecutive patients". Annal of Surgery, 257(5):909-15. 3. Gustafsson UO, Scott MJ, Schwenk W, et al (2013). "Guidelines for Perioperative Care in Elective Colonic Surgery: Enhanced Recovery After Surgery (ERAS®) Society Recommendations". World Journal of Surgery, 37(2):259-284. 4. Havey R, Herriman E, O'Brien D (2013). "Guarding the gut: early mobility after abdominal surgery". Crit Care Nurs Q, 36(1):63-72. 5. Joshi GP, Bonnet F, Kehlet H (2013). "Evidence-based postoperative pain management after laparoscopic colorectal surgery". Colorectal Disease, 15(2):146-55. 6. Lee TG, Kang SB, Kim DW, et al (2011). "Comparison of early mobilization and diet rehabilitation program with conventional care after laparoscopic colon surgery: a prospective randomized controlled trial". Diseases of the Colon & Rectum, 54(1):21-8. 7. Lê Huy Lưu, Ngô Quang Duy, Nguyễn Tuấn Anh, et al (2018). "Kết quả ban đầu áp dụng quy trình phục hồi nhanh sau phẫu thuật cắt đại tràng". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(6):127. 8. Li Q, Du L, Lu L, et al (2019). "Clinical Application of Enhanced Recovery After Surgery in Perioperative Period of Laparoscopic Colorectal Cancer Surgery". J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 29(2):178-183. 9. Ljungqvist O, Scott M, Fearon KC (2017). "Enhanced Recovery After Surgery: A Review". JAMA Surgery, 152(3):292-298. 10. Mai Phan Tường Anh, Huỳnh Thanh Nhứt, Nguyễn Văn Hải (2013). "Đánh giá sự phục hồi sau mổ của bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Nhân dân Gia Định". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, https://tailieu.vn/doc/danh-gia-su- phuc-hoi-sau-mo-cua-benh-nhan-sau-phau-thuat-ung-thu-dai- truc-trang-tai-benh-vien-nhan-d-2092449.html. 11. Mattei P, Rombeau JL (2006). "Review of the pathophysiology and management of postoperative ileus". World Journal of Surgery, 30(8):1382-91. 12. Nelson R, Tse B, Edwards S (2005). "Systematic review of prophylactic nasogastric decompression after abdominal operations". Br J Surg, 92(6):673-80. 13. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh (2013). "Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa". NXB Y học TP. Hồ Chí Minh. 14. Nguyễn Văn Hiếu, Lê Văn Quảng, Phạm Văn Bình, et al (2018). "Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2B:1. 15. Pedziwiatr M, Mavrikis J, Witowski J (2018). "Current status of enhanced recovery after surgery (ERAS) protocol in gastrointestinal surgery". Med Oncol, 35(6):95. 16. Sarin A, Litonius ES, Naidu R, et al (2016). "Successful implementation of an Enhanced Recovery After Surgery program shortens length of stay and improves postoperative pain, and bowel and bladder function after colorectal surgery". BMC Anesthesiol, 16(1):55. 17. Scott MJ, Baldini G, Fearon KCH, et al (2015). "Enhanced Recovery After Surgery (ERAS) for gastrointestinal surgery, part 1: pathophysiological considerations". Acta Anaesthesiologica Scandinavica, 59(10):1212-1231. 18. Shang Y, Guo C, Zhang D (2018). "Modified enhanced recovery after surgery protocols are beneficial for postoperative recovery for patients undergoing emergency surgery for obstructive colorectal cancer: A propensity score matching analysis". Medicine, 97(39):e12348-e12348. 19. Shida D, Tagawa K, Inada K, et al (2017). "Modified enhanced recovery after surgery (ERAS) protocols for patients with obstructive colorectal cancer". BioMedCentral Surgery, 17:18. 20. Sindell S, Causey MW, Bradley T, et al (2012). "Expediting return of bowel function after colorectal surgery". American Journal of Surgery, 203(5):644-8. 21. Trần Ngọc Dũng, Hà Văn Quyết, Kim Văn Vụ, et al (2014). "Đánh giá kết quả sớm của phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng". Y học Thực hành, https://text.123doc.org/document/3016579-danh-gia-ket-qua- som-cua-phuong-phap-phau-thuat-noi-soi-trong-dieu-tri-ung- thu-truc-trang.htm. Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvan_dong_som_sau_phau_thuat_noi_soi_cat_dai_truc_trang_do_un.pdf
Tài liệu liên quan