Tài liệu Vấn đề văn bản ngự chế thi ngũ tập của vua Minh Mệnh tại Đà Lạt - Nguyễn Huy Khuyến: VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI NGŨ TẬP
CỦA VUA MINH MỆNH TẠI ĐÀ LẠT
Nguyễn Huy Khuyến1
Tóm tắt: Bộ Ngự chế thi ngũ tập của vua Minh Mệnh tại Đà Lạt là tập thơ thứ
năm, đây là bản in trực tiếp từ ván in đang bảo quản tại kho lưu trữ Đà Lạt. Tuy nhiên,
khi nghiên cứu văn bản này, chúng tôi nhận thấy tình trạng văn bản mất nhiều. Nguyên
nhân bị mất văn bản là do lịch sử để lại. Năm 1959 – 1960, các ván khắc mộc bản được
chuyển từ Huế lên Đà Lạt. Trong quá trình vận chuyển và bảo quản nhiều nơi ở Đà Lạt,
nên số mộc bản bị mất và bị hư tương đối nhiều. Vì vậy, khi in ra thì văn bản bị thiếu.
Do đó, để đảm bảo tính chính xác của văn bản, chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu đối
chiếu để xác lập một văn bản thơ ngự chế của vua Minh Mệnh được hoàn chỉnh về văn
bản và nội dung.
Từ khóa: thơ Minh Mệnh, Ngự chế thi, Ngự chế thi ngũ tập.
1. Vài nét về bộ Ngự chế thi ngũ tập
Ngự chế thi ngũ tập, kí hiệu H87. Sách gồm 10 quyển và 2 quyển Mục lục. Ký
hiệu H87, khổ in 19,3 x 27,8 ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vấn đề văn bản ngự chế thi ngũ tập của vua Minh Mệnh tại Đà Lạt - Nguyễn Huy Khuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI NGŨ TẬP
CỦA VUA MINH MỆNH TẠI ĐÀ LẠT
Nguyễn Huy Khuyến1
Tóm tắt: Bộ Ngự chế thi ngũ tập của vua Minh Mệnh tại Đà Lạt là tập thơ thứ
năm, đây là bản in trực tiếp từ ván in đang bảo quản tại kho lưu trữ Đà Lạt. Tuy nhiên,
khi nghiên cứu văn bản này, chúng tôi nhận thấy tình trạng văn bản mất nhiều. Nguyên
nhân bị mất văn bản là do lịch sử để lại. Năm 1959 – 1960, các ván khắc mộc bản được
chuyển từ Huế lên Đà Lạt. Trong quá trình vận chuyển và bảo quản nhiều nơi ở Đà Lạt,
nên số mộc bản bị mất và bị hư tương đối nhiều. Vì vậy, khi in ra thì văn bản bị thiếu.
Do đó, để đảm bảo tính chính xác của văn bản, chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu đối
chiếu để xác lập một văn bản thơ ngự chế của vua Minh Mệnh được hoàn chỉnh về văn
bản và nội dung.
Từ khóa: thơ Minh Mệnh, Ngự chế thi, Ngự chế thi ngũ tập.
1. Vài nét về bộ Ngự chế thi ngũ tập
Ngự chế thi ngũ tập, kí hiệu H87. Sách gồm 10 quyển và 2 quyển Mục lục. Ký
hiệu H87, khổ in 19,3 x 27,8 cm. Tác phẩm được sáng tác năm (1837 – 1838).
Tập thơ có bài biểu của các đình thần được in ở đầu sách nói về việc đã làm xong
sách Ngự chế thi ngũ tập. Bài biểu đề: 明命貳拾年貳月貳拾玖日( Minh Mệnh nhị thập
niên nhị nguyệt nhị thập cửu nhật). Ngày 29 tháng 2 năm Minh Mệnh thứ 20 (1839).
Bài biểu cho biết tập thơ thứ năm này được vua Minh Mệnh sáng tác từ mùa xuân năm
Minh Mệnh thứ 18 (1837) đến mùa đông năm Minh Mệnh thứ 19 (1838).
Số bài thơ của Ngự chế thi ngũ tập, thì trong bài biểu của các đình thần đã thống
kê: “自十八年春 迄十九年冬御製詩古今體凡五百九首” (tự thập bát niên xuân hất
thập cửu niên đông Ngự chế thi cổ kim thể phàm ngũ bách cửu thủ), Từ mùa xuân năm
thứ 18 đến mùa đông năm thứ 19, thơ Ngự chế cổ kim tổng cộng là 509 bài.
Về vấn đề ghi chép và khắc in bộ Ngự chế thi ngũ tập, đã được Quốc thư thủ sách
ghi chép :明命御製詩五集,奉十八至十九年,目錄二卷書十卷, 明命二十年刻 Minh
Mệnh Ngự chế thi ngũ tập, phụng kỉ thập bát chí thập cửu niên, mục lục nhị quyển thư
thập quyển, Minh mệnh nhị thập niên khắc. (Minh Mệnh Ngự chế thi ngũ tập, vâng
1 ThS, Khoa Đông Phương học, trường ĐH Đà Lạt
VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI NGŨ TẬP CỦA VUA MINH MỆNH
65
chép từ năm thứ 18 đến năm thứ 19, gồm 2 quyển mục lục, sách 10 quyển, san khắc
năm Minh Mệnh thứ 20 (1839).
Tập thơ được sự kiểm duyệt gồm nhiều đại thần có uy tín như: 黎文德 Lê Văn
Đức, 張登桂 Trương Đăng Quế, 何維藩 Hà Duy Phiên, 潘輝湜 Phan Huy Thực, 黎登
瀛 Lê Đăng Doanh, 何宗權 Hà Tông Quyền, 潘伯達 Phan Bá Đạt, 阮忠懋 Nguyễn
Trung Mậu, 宗室帛 Tông Thất Bạch, 尹蘊 Doãn Uẩn, 武德奎 Võ Đức Khuê, 裴玉櫃
Bùi Ngọc Quỹ, 黎慶禎 Lê Khánh Trinh, 林維義 Lâm Duy Nghĩa, 陳彪 Trần Bưu, 吳金
麟 Ngô Kim Lân, 潘清簡 Phan Thanh Giản.
2. Vấn đề văn bản Ngự chế thi ngũ tập
Bản in Ngự chế thi ngũ tập từ ván khắc mộc bản tại kho lưu trữ Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia IV – Đà Lạt hiện không đầy đủ về mặt văn bản. Qua nghiên cứu đối chiếu
văn bản học với bản ở Viện Hán Nôm, chúng tôi có những con số chính xác về số tờ
hiện còn, số tờ mất và những bài thơ cần bổ khuyết cho văn bản ở Đà Lạt.
Quyển Mục lục 1, H87/1: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 10, 15, 16, 17, 18, 20,
21, 22, 23, 24, 27, 28, 29.
Quyển Mục lục 1, bị thiếu 10 tờ: 7, 8, 9, 11, 12, 13, 14, 19, 25, 26.
Quyển Mục lục 2, H87/2: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 13, 14, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30.
Quyển Mục lục 2, bị thiếu 5 tờ: 7, 11, 12, 15, 16.
Quyển 1, H87/3: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 15, 16, 17,
18, 19, 20, 21, 22, 23, 26, 27, 28, 29, 30, 31.
Quyển 1, bị thiếu 3 tờ: 11, 24, 25. Q1 hiện còn 41 bài. Qua so sánh với Q1 bản
(A. 134/9) ở VNCHN là 43 bài
Số bài thơ ở quyển 1 bị thiếu cần bổ sung 2 bài sau:
倣 古 鑄 成 九 鼎 安 設 于 世 廟 庭
前 恭 詣 祭 告 禮 成 詩 以 誌 事
Phỏng cổ chú thành Cửu Đỉnh an thiết vu
Thế Miếu đình tiền, cung nghệ tế cáo lễ
thành, thi dĩ chí sự
去 年 聞 左 澤 源 頭 有 湯 泉 未 果
行 茲 因 謁 陵 禮 成 後 即 乘 輕 舟
臨 幸 歷 二 十 淺 灘 爰 成 長 編 以
誌
Khứ niên văn tả trạch nguyên đầu hữu thang
tuyền vị quả hành. Tư nhân yết lăng lễ thành
hậu, tức thừa khinh chu lâm hạnh lịch nhị
thập thiển than. Viên thành trường biên dĩ chí
NGUYỄN HUY KHUYẾN
66
Quyển 2, H87/4: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 15, 16, 17, 18, 19,
20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 31.
Quyển 2, bị thiếu 4 tờ: 11, 13, 14, 30. Q2 hiện còn 45 bài. Qua so sánh với Q2 bản
(A. 134/9) ở VNCHN là 50 bài
Số bài thơ ở quyển 2 bị thiếu cần bổ sung 5 bài sau:
午 停 順 直 行 宮 Ngọ Đình Thuận Trực hành cung
暮 至 福 象 行 宮 Mộ chí Phúc Tượng hành cung
本 日 戊 刻 於 福 象 行 宮 忽 接 謝
光 巨 何 維 藩 由 馬 上 飛 遞 紅 旗
上 書 生 擒 最 要 犯 郭 必 功 詩 誌
深 慰 十 四 韻
Bổn nhật mậu khắc ư Phúc Tượng hành cung,
hốt tiếp Tạ Quang Cự, Hà Duy Phiên do mã
thượng phi đề hồng kì thượng thư sinh cầm
tối yếu Phạm Quách, tất công thi chí thâm uý,
thập tứ vận
少 停 復 命 放 舟 弗 移 時 行 三 十
里 至 翠 華 山 行 宮
Thiểu đình phục mệnh phóng chu phất di thời
hành tam thập lý, chí Thúy Hoa Sơn hành
cung
行 殿 集 事 成 章 Hành điện tập sự thành chương
Quyển 3, H87/5: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11, 13, 14, 16, 17, 18, 19,
20, 23, 24, 27, 28, 29, 30, 31, 32.
Quyển 3, bị thiếu 8 tờ: 7, 8, 12, 15, 21, 22, 25, 26. Q3 hiện còn 32 bài. Qua so
sánh với Q3 bản (A. 134/10) ở VNCHN là 46 bài.
Số bài thơ ở quyển 3 bị thiếu cần bổ sung 14 bài sau:
重 建 奉 先 殿 于 世 廟 圍 墙 外 之
北 工 竣 本 日 迎 請 皇 考 皇 妣 聖
位 奉 安 新 殿 禮 成 恭 紀
Trùng kiến Phụng Tiên điện vu Thế Miếu vi
tường ngoại chi bắc, công thoan bổn nhật
nghênh thỉnh Hoàng khảo Hoàng tỉ Thánh vị
phụng An Tân điện, lễ thành cung kỉ
念 河 防 十 韻 Niệm hà phòng thập vận
河 決雲 齋 詩 以 誌 事 二 十 四 韻 Hà quyết vân trai thi dĩ chí sự nhị thập tứ vận
七 夕 不 設 宴 張 燈 作 Thất tịch bất thiết yến trương đăng tác
北 望 縈 懷 聊 成 秋 天 四 咏 Bắc vọng oanh hoài liêu thành thu thiên tứ
VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI NGŨ TẬP CỦA VUA MINH MỆNH
67
vịnh
秋 暑 Thu thử
秋 夜 Thu dạ
秋 月 Thu nguyệt
秋 光 Thu quang
秋 意 Thu ý
秋 色 Thu sắc
秋 聲 Thu thanh
登 明 遠 樓 即 事 Đăng Minh Viễn lâu tức sự
陣 雨 (七 月 二 十 六 日 ) Trận vũ (thất nguyệt nhị thập lục nhật )
Quyển 4, H87/6: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16,
17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 29, 30, 31, 32.
Quyển 4, bị thiếu 2 tờ: 27, 28. Q4 hiện còn 51 bài. Qua so sánh với Q4 bản (A.
134/10) ở VNCHN là 57 bài.
Số bài thơ ở quyển 4 bị thiếu cần bổ sung 6 bài sau:
含 春 軒 Hàm Xuân hiên
錦 春 堂 Cẩm Xuân đường
永芳 軒 Vĩnh Phương hiên
怡 然 堂 Di Nhiên đường
日 下 誌 事 Nhật hạ chí sự
賦 得 魚 躍 水 花 生 (得 生 字 五 言 排 律
六 韻 )
Phú đắc ngư dược thủy hoa sinh
Quyển 5, H87/7: gồm các tờ số: 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28, 29, 30, 31, 32, 34.
Quyển 5, bị thiếu 6 tờ: 1, 2, 9, 27, 33, 35. Q5 hiện còn 32 bài. Qua so sánh với Q5
bản (A. 134/10) ở VNCHN là 41 bài.
NGUYỄN HUY KHUYẾN
68
Số bài thơ ở quyển 5 bị thiếu cần bổ sung 9 bài sau:
茲 據 護 理 南 義 巡 撫 關 防 布 政 使 胡
保 定 按 察 使 黎 有 德 奏 報 廣 南 全 省
秋 成 全 豐 及 八 九 分 以 上 詩 以 誌 慰
Tư cứ Hộ lý Nam Nghĩa Tuần phủ
quan phòng Bố chánh sứ Hồ Bảo
Định, Án sát sứ Lê Hữu Đức tấu báo,
Quảng Nam toàn tỉnh thu thành toàn
phong cập bát cửu phần dĩ thượng, thi
dĩ chí uý
偶 吟 Ngẫu ngâm
賦 得 汎 汎 水 中 島 Phú đắc phiếm phiếm thủy trung đảo
賦 得 山 逐 放 舟 遲 (五 言 排 律 六 韻 ) Phú đắc sơn trục phóng chu trì
寒 (十 一 月 初 五 日 ) Hàn (thập nhất nguyệt sơ ngũ nhật )
紹 芳 園 即 景 偶 吟 Thiệu Phương viên tức cảnh ngẫu
ngâm
微 雨 (十 二 月 初 九 日 ) Vi vũ (thập nhị nguyệt sơ cửu nhật )
歲 除 祫 饗 恭 詣 太 廟 行 禮 禮 成 敬 述 Tuế trừ hợp hưởng cung nghệ Thái
Miếu hành lễ, lễ thành kính thuật
除 夕 Trừ tịch
Quyển 6, H87/8: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17,
18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31.
Quyển 6, bị thiếu 2 tờ: 7, 8. Q6 hiện còn 42 bài. Qua so sánh với Q6 bản (A.
134/10) ở VNCHN là 45 bài.
Số bài thơ ở quyển 6 bị thiếu cần bổ sung 3 bài sau:
夜 雨 朝 晴 戲 成 一 律 Dạ vũ triêu tình hí thành nhất luật
春 陰 Xuân âm
連 據 北 圻 諸 大 省 奏 報 去 年 冬 季 多
獲 寧 帖 因 命 遜 查 上 年 則 其 中 有 一
二 年 四 季 全 獲 寧 帖 者 又 有 南 定 一
Liên cứ bắc kì chư đại tỉnh tấu báo,
khứ niên đông quý đa hoạch ninh
thiếp, nhân mệnh tốn tra thượng niên
tắc kì trung hữu nhất nhị niên tứ quý
toàn hoạch, ninh thiếp giả hựu hữu
VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI NGŨ TẬP CỦA VUA MINH MỆNH
69
省 三 年 以 來 無 一 強 盜 賊 匪 重 案 更
為 難 得 陂 北 圻 小 民 愚 而 易 惑 懦 而
昧 常 為 奸 巧 所 惑 兇 狼 所 逼 苟 知 其
非 亦 且 從 之 黨 夥 動 至 千 百 多 陷 誅
殄 誠 為 可 憫 年 前 節 經 剴 切 開 示 不
啻 再 三 或 能 感 悟 一 二 致 今 盜 弭 田
豐 然 予 未 敢 必 至 於 司 牧 未 必 盡 循
良 吏 役 未 必 絕 貪 蠹 則 非 可 促 唐 虞
明 矣 若 以 黎 民 於 變 時 雍 之 治 則 惑
矣 予 何 敢 當 之 爰 成 一 律 以 伸 意 云
Nam Định nhất tỉnh, tam niên dĩ lai vô
nhất cường đạo tặc phỉ trọng án, cánh
vi nan đắc pha Bắc kì tiểu dân ngu nhi
dị hoặc, nọa nhi muộ, thường vi gian
xảo sở hoặc hung lang sở bức. Cẩu tri
kì phi diệc thả mẫn niên tiền tiết kinh
cai thiết khai thị thí tái tam hoặc năng
cảm ngộ nhất nhị trí kim đạo nhị điền
phong nhiên. Dư vị cảm tất chí ư ti
mục, vị tất tuần lương lại dịch, vị tất
tuyệt tham đố tắc phi khả xúc đường
ngu minh hĩ, nhược dĩ lê dân ư biến
thời ung chi trị, tắc hoặc hĩ. Dư hà
cảm đương chi. Viên thành nhất luật
dĩ thân ý vân
Quyển 7, H87/9: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 16, 18, 19,
21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30,
Quyển 7, bị thiếu 4 tờ: 6, 15, 17, 20. Q7 hiện còn 44 bài. Qua so sánh với Q7 bản
(A. 134/11) ở VNCHN là 52 bài.
Số bài thơ ở quyển 7 bị thiếu cần bổ sung 8 bài sau:
連 日 天 清 氣 和 喜 而 有 作 六 韻 Liên nhật thiên thanh khí hòa hỉ nhi hữu
tác lục vận
齋 居 Trai cư
蓮 盛 歌 Liên thịnh ca
瀛 洲 Doanh châu
戲 咏 蓮 花 燈 Hí vịnh liên hoa đăng
見 新 月 偶 咏 Kiến tân nguyệt ngẫu vịnh
節 次 據 廣 治 而 北 廣 平 河 靜 乂 安
清 華 寧 平 河 內 南 定 山 西 北 寧 海
陽 興 安 興 化 等 省 奏 報 得 雨 情 形
詩 以 誌 慰
Tiết thứ cứ Quảng Trị nhi Bắc Quảng
Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoa,
Ninh Bình, Hà Nội, Nam Định, Sơn Tây,
Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hưng
Hóa, đẳng tỉnh tấu báo đắc vũ tình hình
thi dĩ chí uý
NGUYỄN HUY KHUYẾN
70
登 舟 由 普 利 河 幸 順 安 海 口 操 演
水 師 舟 中 即 景 成 咏
Đăng chu do Phổ Lợi hà hạnh Thuận An
hải khẩu, thao diễn thủy sư, chu trung tức
cảnh thành vịnh
Quyển 8, H87/10: gồm các tờ số: 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17,
18, 19, 20, 21, 22, 23, 26, 27, 28, 29, 30, 31.
Quyển 8, bị thiếu 4 tờ, 2, 3, 24, 25. Q8 hiện còn 44 bài. Qua so sánh với Q8 bản
(A. 134/11) ở VNCHN là 48 bài.
Số bài thơ ở quyển 8 bị thiếu cần bổ sung 4 bài sau:
喜 雨 三 十 六 韻 (五 月 十 八 日 ) Hỉ vũ tam thập lục vận (ngũ nguyệt thập
bát nhật )
雨 後 氣 涼 Vũ hậu khí lương
昨 以 寧 平 清 華 皆 于 本 月 二 十 一
日 偶 遇 風 灾 海 水 漲 溢 頗 河 內 與
寧 平 地 勢毗 連 相 隔 止 一 百 四 五
十 里 且 河 防 最 為 緊 要 北 圻 六 大
省 民 生 利 病 攸 關 未 見 奏 到 朕 心
誠 覺 悟 寐 不 安 本 日 據 河 寧 總 督
鄧 文 和 奏 報 現 於 本 月 二 十 一 日
水 落 河 干 洪 流 順 執 堤 埧 鞏 固 閭
里 安 恬 覽 奏 誠 深 慶 慰 詩 以 誌 事
Tạc dĩ Ninh Bình, Thanh Hoa giai vu
bổn nguyệt nhị thập nhất nhật ngẫu ngộ
phong tai. hải thủy trướng dật, pha Hà
Nội dữ Ninh Bình địa thế bì liên tương
cách, chỉ nhất bách tứ ngũ thập lí thả hà
phòng tối vi khẩn yếu, Bắc kì lục đại tỉnh
dân sinh lợi bệnh du quan vị kiến tấu
đáo. Trẫm tâm thành giác ngộ bị bất an
bổn nhật cứ Hà Ninh Tổng đốc Đặng
Văn Hòa tấu báo, hiện ư bổn nguyệt nhị
thập nhất nhật thủy lạc hà can, hồng lưu
thuận chấp, đê cụ củng cố, lư lí an điềm
lãm tấu, thành thâm khánh uý, thi dĩ chí
sự
又 據 寧 平 護 撫 布 政 使 陳 文 忠 續
奏 稱 往 勘 金 山 縣 現 今 海 水 立 已
消 落 情 形 亦 有 詩 誌
Hựu cứ Ninh Bình Hộ phủ Bố chánh sứ
Trần Văn Trung tục tấu xưng vãng khám
Kim Sơn huyện hiện kim hải thủy lập dĩ
tiêu lạc tình hình, diệc hữu thi chí
Quyển 9, H87/11: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23, 24, 27, 28.
Quyển 9, bị mất 7 tờ: 13, 14, 25, 26, 29, 30, 31. Q9 hiện còn 44 bài. Qua so sánh
với Q9 bản (A. 134/11) ở VNCHN là 64 bài.
Số bài thơ ở quyển 9 bị thiếu cần bổ sung 20 bài sau:
VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI NGŨ TẬP CỦA VUA MINH MỆNH
71
戲 咏 觀 音 竹 二 首 Hí vịnh Quan Âm trúc (nhị thủ)
近 日 久 晴 頗 嫌 秋 熱 前 詩 甫 完 夜
即 甘 霪 涼 爽 宜 人 復 成 二 首
Cận nhật cửu tình pha hiềm thu nhiệt tiền
thi phủ hoàn dạ tức cam dâm lương sảng
nghi nhân phục thành nhị thủ
夜 雨 連 至 今 晨 愈 覺 滂 沱 濃 雲 尚
密 初 交 辰 刻 立 見 開 晴 雲 霧 盡 消
高 懸 慧 日 並 無 一 毫霪滯 之 態 可 謂
法 雨 矣 能 無 紀 乎 爰 成 是 什
Dạ vũ liên chí kim thần dũ giác bàng đà
Nùng Vân thượng mật sơ giao thời khắc
lập kiến khai tình vân vụ tận tiêu cao
huyền tuệ nhật tịnh vô nhất hào dâm trệ
chi thái khả vị pháp vũ hĩ năng vô kỉ hồ,
viên thành thị thập
紹 芳 園 偶 吟 三 首 一 韻 Thiệu Phương viên ngẫu ngâm tam thủ
nhất vận
戲 題 王 質 爛 柯 圖 二 首 Hí đề Vương Chất Lạn Kha đồ (nhị thủ)
夜 雨 (九 月 二 十 五 日 ) Dạ vũ (cửu nguyệt nhị thập ngũ nhật )
賦 得 涉 江 採 芙 蓉 (得 風 字五言 排
律 六 韻 )
Phú đắc thiệp giang thái phù dung
賦 得 木 向 榮 (得先字 五 言 排 律 六
韻)
Phú đắc mộc hướng vinh
咏 光 明 殿 井 Vịnh Quang Minh điện tỉnh
咏 秋 葵 Vịnh thu quỳ
咏 洋 黃 水 僊 花 Vịnh dương hoàng thủy tiên hoa
日 下 Nhật hạ
較 雨 課 晴 二 首 (戲 用 藥 名 離 合
體 )
Giảo vũ khóa tình
南 迴 廊 (即 三 友 軒 ) Nam hồi lang (tức tam hữu hiên )
Quyển 10, H87/12: gồm các tờ số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 11, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20,
21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33.
Quyển 10, bị thiếu 7 tờ: 7, 8, 9, 10, 14, 15, 22. Q10 hiện còn 51 bài. Qua so sánh
với Q10 bản (A. 134/11) ở VNCHN là 63 bài.
Số bài thơ ở quyển 10 bị thiếu cần bổ sung 12 bài sau:
NGUYỄN HUY KHUYẾN
72
題 駿 馬 飲 河 圖 Đề tuấn mã ẩm hà đồ
賦 得 月 中 桂 樹 Phú đắc nguyệt trung quế đồ
賦 得 舞 千 羽 雨 階 (得 人 字 五 言 排
律 六 韻 )
Phú đắc vũ thiên vũ vũ giai
冬 夜 自 娛 戲 效 韓 愈 東 方 半 明 詩
體
Đông dạ tự ngu hí hiệu Hàn Dũ đông
phương bán minh thi thể
對 寒 吟 Đối hàn ngâm
晴 八 韻 (十 月 二 十 八 日 ) Tình bát vận (thập nguyệt nhị thập bát
nhật )
節 次 據 諸 省 督 撫 布 按 共 計 十 二
地 方 皆 奏 報 今 秋 十 分 豐 稔 詩 誌
深 慰
Tiết thứ cứ chư tỉnh Đốc phủ bố án
cộng kế thập nhị địa phương giai tấu
báo kim thu thập phân phong nẫm thi
chí thâm uý
茲 據 定 安 總 督 鄭 光 卿 興 安 巡 撫
何 叔 良 並 奏 稱 南 定 興 安 二 省 田
禾 間 有 一 二 水 灾 餘 皆 十 分 豐 稔
又 有 詩 以 幸 之
Tư cứ Định An Tổng đốc Trịnh Quang
Khanh, Hưng Yên Tuần phủ Hà Thúc
Lương tịnh tấu xưng Nam Định, Hưng
Yên nhị tỉnh điền hòa gian hữu nhất nhị
thủy tai dư giai thập phân phong nẫm
hựu hữu thi dĩ hạnh chi
賦 得 山 雞 舞 石 鏡 (得 雞 字 五 言 排
律 六 韻 )
Phú đắc sơn kê vũ thạch kính
冬 曦 和 煦 喜 成 十 二 韻 Đông hi hòa hú hỉ thành thập nhị vận
御 園 冬 晴 Ngự viên đông tình
賦 得 階 前 春 艸 生 (得 生 字 五 言 排
律 八 韻 )
Phú đắc giai tiền xuân thảo sinh
3. Đề xuất chỉnh lý lại văn bản Ngự chế thi ngũ tập
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu văn bản học, chúng tôi có được kết quả số lượng
các tờ bị mất và các bài thơ bị mất qua hai bảng dưới đây.
Bảng thống kê số tờ bị mất, số bài thơ bị mất, số bài hiện còn trong các quyển
của Ngự chế thi ngũ tập
VẤN ĐỀ VĂN BẢN NGỰ CHẾ THI NGŨ TẬP CỦA VUA MINH MỆNH
73
Quyển ML
1
M
L2
Q
1
Q
2
Q
3
Q
4
Q
5
Q
6
Q
7
Q
8
Q
9
Q1
0
Tổng
Số tờ bị mất 10 5 3 4 8 2 6 2 4 4 7 7 62
Số bài thơ
bị mất
2 5 14 6 9 3 8 4 20 12 83
Số bài hiện
còn
41 45 32 51 32 42 44 44 44 51 426
Nhận xét:
Nhìn vào bảng thống kê số tờ đã bị mất ở bộ Ngự chế thi ngũ tập là 62 tờ, trong
đó mất nhiều tờ nhất là quyển Mục lục 1 (10 tờ) , Q3 (8 tờ) và Q9 (7 tờ), Q10 (7 tờ).
Để bổ khuyết các tờ đã bị mất, chúng tôi dựa vào bản in ở Viện nghiên cứu Hán
Nôm để làm cơ sở cho việc bổ khuyết này.
Chính vì số lượng tờ bị mất, dẫn đến số bài thơ đi kèm cũng mất theo tỉ lệ thuận
với các tờ đã mất.
Bản Ngự chế thi ngũ tập ở Viện nghiên cứu Hán Nôm có 509, còn bản ở Đà Lạt là
426 bài. Như vậy bản ở Đà Lạt thiếu 83 bài.
Đối chiếu với bộ Ngự chế thi tập ở Viện Hán Nôm với số bài thơ ở từng quyển
theo ghi chép của Mục lục và theo ghi chép số bài thực tế ở các quyển. Tổng số bài thơ
cũng đúng với ghi chép của Đại Nam thực lục là 509 bài.
Quyển số Số bài thơ theo
mục lục
Số bài thơ theo
thực tế phần
chính văn
Bài bị thiếu
卷一 43 43 0
卷二 50 50 0
卷三 46 46 0
卷四 57 57 0
卷五 41 41 0
卷六 45 45 0
NGUYỄN HUY KHUYẾN
74
卷七 52 52 0
卷八 48 48 0
卷九 64 64 0
卷十 63 63 0
Tổng cộng 509 509 0
Với những con số cụ thể như các bảng cũng như những bài thơ cần bổ khuyết như
chúng tôi đã nghiên cứu, thiết nghĩ cơ quan chủ quản cần có kế hoạch chỉnh lý, bổ
khuyết kịp thời để bộ Ngự chế thi ngũ tập của Minh Mệnh hoàn chỉnh về văn bản, và
thuận tiện cho các nhà nghiên cứu tiếp cận khai thác văn bản có độ tin cậy cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Minh Mệnh, Ngự chế thi ngũ tập, ký hiệu H87/ 1-12, TTLTQGIV.
[2] Minh Mệnh, Ngự chế thi ngũ tập, ký hiệu A134/7-8, VNCHN.
[3] Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II (2004), Mộc bản triều Nguyễn - Đề mục tổng quan,
Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
[4] Quốc thư thủ sách, 國 書 守 冊 TV VHN A.2601, VNCHN.
Tittle:TEXT ISSUES IN THE FIFTH PART OF NGU CHE POETRY OF
KING MINH MENH IN DALAT
NGUYEN HUY KHUYEN
Da Lat University
Summary: The fifth part of Ngu Che Poetry of King Minh Menh in Dalat is the
fifth poetry, this was printed directly from printing board preservated in the archive in
Dalat. However, when writing this study, we found that this part was lost much. This
cause was due to historical. In 1959 - 1960, the wooden carved boards were moved
from Hue to Da Lat. During transport and storage in many places in Da Lat, so the
number of wooden boards were lost and damaged quite a lot. So, when printed, the text
was lack. Therefore, to ensure the accuracy of the text, we have tried to collate research
to establish a text of King Minh Menh completed in text and content.
Keywords: Minh Menh Poetry, Ngu Che Poetry, fifth part of Ngu Che Poetry
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3258_8662_2134837.pdf