Tài liệu Vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Thực trạng và giải pháp - Phan Minh Tiến: 73
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT
CÁC TỈNH ĐƠNG NAM BỘ TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Phan Minh Tiến*
Phạm Ngọc Hải**
TĨM TẮT
Sự đổi mới giáo dục nĩi chung và giáo dục Trung học phổ thơng nĩi riêng trong những năm
qua đã cĩ sự thay đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp giáo dục. Trước những yêu cầu
mới của giáo dục địi hỏi phải cĩ một đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thơng cĩ đủ
năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đĩ, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ khĩa: Phát triển, trường THPT, cán bộ quản lý, đổi mới giáo dục
SOME THOUGHTS ABOUT HIGH SCHOOL MANAGEMENT
STAFF OF THE PROVINCES IN THE EAST OF THE
SOUTH IN THE BACKGROUND OF EDUCATION
INNOVATION - REALITY AND SOLUTIONS
SUMMARY
The innovation in education in general and in Upper Secondary School education in
particular has had great changes from targets, contents to educatio...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Thực trạng và giải pháp - Phan Minh Tiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
73
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT
CÁC TỈNH ĐƠNG NAM BỘ TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Phan Minh Tiến*
Phạm Ngọc Hải**
TĨM TẮT
Sự đổi mới giáo dục nĩi chung và giáo dục Trung học phổ thơng nĩi riêng trong những năm
qua đã cĩ sự thay đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp giáo dục. Trước những yêu cầu
mới của giáo dục địi hỏi phải cĩ một đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thơng cĩ đủ
năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đĩ, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ khĩa: Phát triển, trường THPT, cán bộ quản lý, đổi mới giáo dục
SOME THOUGHTS ABOUT HIGH SCHOOL MANAGEMENT
STAFF OF THE PROVINCES IN THE EAST OF THE
SOUTH IN THE BACKGROUND OF EDUCATION
INNOVATION - REALITY AND SOLUTIONS
SUMMARY
The innovation in education in general and in Upper Secondary School education in
particular has had great changes from targets, contents to educational methods for the past years.
With the new requirements of education, Upper Secondary School management staffs are required
to be well-qualified with foresight to manage those changes, meeting the requirements of training
human resources in the condition of local, socio - economic development.
Key words: Development, secondary school, management staffs, education innovation.
* PGS.TS. Khoa Tâm Lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm. ĐH Huế. Email: tienpm58@gmail.com.
** ThS. Phịng Giáo dục và Đào tạo, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, Email: phamngochai1967@gmail.com.
1. Xu thế đổi mới giáo dục hiện nay
1.1. Xu thế đổi mới nền giáo dục
Đổi mới giáo dục (GD) đang diễn ra trên
quy mơ tồn cầu. Bối cảnh đổi mới đĩ đã tạo
nên những thay đổi sâu sắc trong GD, từ quan
niệm về chất lượng GD, xây dựng nhân cách
người học đến cách tổ chức quá trình và hệ
thống GD. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển
sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và
gắn bĩ chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, cơng
nghệ và ứng dụng, nhà giáo thay vì chỉ truyền
đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người
Vấn đề phát triển ...
74
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
học phương pháp thu nhận thơng tin một cách
hệ thống, cĩ tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu
tư cho GD từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội
chuyển sang đầu tư cho phát triển. Vì vậy, các
quốc gia, từ những nước đang phát triển đến
những nước phát triển đều nhận thức được vai
trị và vị trí hàng đầu của GD, đều phải đổi mới
GD để cĩ thể đáp ứng một cách năng động hơn,
hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của
sự phát triển đất nước.
Sự đổi mới và phát triển GD đang diễn
ra ở quy mơ tồn cầu, tạo cơ hội tốt để GD
Việt Nam nhanh chĩng tiếp cận với các xu
thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận,
phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện
đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để
đổi mới và phát triển. Coi trọng việc trao đổi,
học tập kinh nghiệm phát triển GD của các
nước tiên tiến, trước hết là các nước trong khu
vực; đổi mới tồn diện từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp của quá trình GD; tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học;
xây dựng bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục (CBQLGD); tăng cường
cơng tác quản lý, xã hội hĩa GD, đa dạng hĩa
các loại hình GD.
Đổi mới GD nhằm đáp ứng yêu cầu về
con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng
nghiệp hĩa - hiện đại hĩa (CNH - HĐH), cần
tạo sự chuyển biến cơ bản và tồn diện về
GD. Vì vậy, cần phải: tạo bước chuyển biến
cơ bản về chất lượng GD theo hướng tiếp cận
với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với
thực tiễn GD Việt Nam; ưu tiên nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng
nhân lực, khoa học cơng nghệ trình độ cao,
CBQL, kinh doanh giỏi và cơng nhân kỹ thuật
lành nghề. Trong đĩ, đổi mới QLGD tạo cơ sở
pháp lý và phát huy nội lực để phát triển GD.
Tĩm lại, đổi mới GD để phát huy những
lợi thế, vượt qua thách thức, tranh thủ thời
cơ xây dựng một nền GD tiên tiến, hiện đại,
hướng tới một xã hội học tập, nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
phẩm chất tồn cầu của con người Việt Nam
trong thời đại mới. Đứng trước yêu cầu đổi
mới nêu trên, xã hội đặt ra yêu cầu cao đối với
năng lực và phẩm chất của người CBQLGD,
trong đĩ đổi mới cơng tác QLGD là quan
trọng nhất. Ngành GD – ĐT phải khơng
ngừng xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD để đáp ứng với
những đặc điểm của thời đại ngày nay.
1.2. Xu thế đổi mới GDTHPT
Đổi mới mục tiêu GD phổ thơng là giúp
học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN. Đổi mới nội dung GD: xây
dựng nội dung dạy học theo hai xu hướng:
xây dựng chương trình cốt lõi với các yêu cầu tối
thiểu về tri thức và kỹ năng; tích hợp các mơn
học cổ truyền, hình thành các mơn học mới
như: khoa học tự nhiên, khoa học nhân văn,
khoa học phục vụ đời sống và gia đình.
Đổi mới phương pháp GD THPT: xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
là cải tiến các phương pháp dạy học truyền
thống theo hướng tác động vào thái độ học;
tăng cường khả năng làm việc độc lập; chủ
động và khả năng tự học của HS; thử nghiệm
các phương pháp dạy học hiện đại để xác định
mức độ phù hợp với đối tượng và điều kiện,
hồn cảnh cụ thể nhằm xác định và điều chỉnh
cách sử dụng cho cĩ hiệu quả.
Từ những yêu cầu đổi mới trên, người
Hiệu trưởng nhà trường THPT phải cĩ đủ
năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi
đĩ.
75
2. Thực trạng đội ngũ CBQL trường
THPT các tỉnh Đơng Nam Bộ
2.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào
tạo đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh
Đơng Nam Bộ
Với hệ thống 90 trường THPT cơng lập
phân bổ trong 3 tỉnh Đơng Nam Bộ, được
phân bổ từ đồng bằng, thành thị đến miền
núi, các Sở GD – ĐT đã tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí khá đầy đủ đội ngũ
GV và CBQL cho các đơn vị. Đồng thời, để
phát triển sự nghiệp GD, các tỉnh đã triển
khai nhiều giải pháp phát triển đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD nĩi chung, đội ngũ CBQL
trường THPT nĩi riêng. Do đĩ, đội ngũ CBQL
trường THPT đã được tăng cường về số lượng
lẫn chất lượng, cĩ những bước phát triển về
trình độ chuyên mơn và năng lực quản lý nhà
trường, cơ bản đáp ứng được các tiêu chí của
chuẩn. Tuy nhiên, đứng trước tình hình phát
triển rất nhanh về kinh tế - xã hội (KT - XH),
sự đơ thị hĩa của các tỉnh Đơng Nam Bộ nên
đội ngũ CBQL trường THPT vẫn cịn nhiều
bất cập.
Hiện nay, CBQL các trường THPT cơng
lập cần cĩ là 329 người. Như vậy, số lượng
CBQL trường THPT cịn thiếu, cần được bổ
sung 50 người. Nguyên nhân: một số nghỉ hưu
trước tuổi do năng lực hạn chế, do sức khỏe
yếu; một số chuyển cơng tác khác theo yêu
cầu của địa phương và do cơng tác quy hoạch,
tạo nguồn từ cơ sở cịn chậm so với yêu cầu.
y Về trình độ đào tạo: CBQL trường
THPT đạt chuẩn 100%, trong đĩ trên chuẩn
22,6%, cho thấy đội ngũ CBQL luơn phấn đấu
học tập nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu
phát triển của thời kỳ hội nhập nhằm nâng cao
chất lượng GD – ĐT trong khu vực của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, tạo
điều kiện liên kết mở rộng đào tạo quốc tế,
xứng tầm cùng với thành phố Hồ Chí Minh
và Đồng Nai, tạo thành trung tâm GD – ĐT và
nghiên cứu khoa học lớn của khu vực Đơng
Nam Bộ và của Việt Nam vào năm 2020. Tuy
nhiên, qua khảo sát thực tế, theo dõi trong
cơng tác quản lý chỉ đạo và kết quả từng mặt
khi đánh giá CBQL theo chuẩn vẫn cịn một
số CBQL tuy đã cĩ trình độ đào tạo đạt chuẩn
nhưng vẫn cịn bất cập ở khả năng xây dựng
các kế hoạch dài hạn, khả năng xây dựng kế
hoạch chiến lược, xây dựng chương trình, đề
án để triển khai các mục tiêu lớn của ngành.
y Về lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý,
tin học, ngoại ngữ
Qua khảo sát thực trạng, tỉ lệ CBQL đa số
cĩ trình độ trung cấp chính trị trở lên (89,2%),
số cịn lại cần được tiếp tục bồi dưỡng (chiếm
10,8%). Về nghiệp vụ quản lý: số CBQLGD
chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD và
quản lý nhà nước cịn khá cao (QLGD chiếm
16,1%; quản lý nhà nước chiếm 29,7%),
chứng tỏ khâu quy hoạch, dự nguồn, đào tạo,
bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm cịn bất
cập. Hầu hết CBQL đều cĩ trình độ A tin học,
trình độ B cịn ít, bên cạnh đĩ cịn một số ít
chưa đạt chuẩn về tin học. Về ngoại ngữ từ
trình độ A trở lên chiếm tỉ lệ 59,5% (trong đĩ,
trình độ B, C và Cử nhân rất ít), cịn lại 40,5%
chưa đạt yêu cầu chuẩn.
Đây là nguyên nhân dẫn đến một số CBQl
chưa xử lý tốt tình huống QLGD trong thực
tiễn quản lý ở các nhà trường. Một số CQBL
chưa quan tâm cơng tác GD chính trị cho đội
ngũ cán bộ giáo viên (GV), chưa triển khai tốt
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quản lý,
khai thác, thu thập thơng tin, dữ liệu phục vụ
cơng tác chỉ đạo, vì vậy các Sở GD – ĐT và cá
nhân CBQL phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh
CQBL (trước, trong và sau khi bổ nhiệm).
Vấn đề phát triển ...
76
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ CBQL
trường THPT các tỉnh Đơng Nam Bộ
y Về cơ cấu độ tuổi: độ tuổi của CBQL
trường THPT cĩ sự phân bố khơng hợp lý,
đối tượng cao tuổi và trẻ tuổi cĩ tỉ lệ chênh
lệch nhau: trên 50 tuổi chiếm 30,1%; dưới 30
tuổi chiếm 3,6%; độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm
38,7%; từ 41 đến 50 tuổi chiếm 27,6%. Sự
phân hĩa khơng hợp lý các thế hệ CBQL
trường THPT khơng bảo đảm tính kế thừa
giữa các thế hệ, khơng bảo đảm cho sự ổn
định. Cần phải tăng cường trẻ hĩa đội ngũ để
thích ứng với điều kiện phát triển KT – XH
hiện nay.
y Về cơ cấu giới tính: đội ngũ CBQL
trường THPT chưa đảm bảo cân đối về giới
tính, tỉ lệ nữ chỉ chiếm 13,3%, trong khi đĩ tỉ
lệ nam chiếm 86,7%. Đặc biệt những trường
ở vùng biên giới giáp ranh Campuchia (Tây
Ninh, Bình Phước), vùng miền núi (Bình
Phước) tỉ lệ nữ lại càng thấp hơn, trong khi tỉ
lệ GV nữ các trường THPT lại cao (68%). Để
giải quyết thực trạng này các Sở GD – ĐT cần
chú trọng và làm tốt hơn cơng tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng đối với GV nữ.
y Về cơ cấu dân tộc: Về cơ cấu dân tộc,
tỉ lệ CBQL là người dân tộc thiểu số cịn rất ít
so với tỉ lệ GV dân tộc thiểu số của các trường
THPT. Đây là vấn đề đặt ra trong cơng tác đào
tạo tuyển dụng, sử dụng GV là người dân tộc
thiểu số trong những năm qua. Cần bổ sung
CBQL là người dân tộc để cĩ điều kiện phát
triển GD ở vùng núi, vùng biên giới, vùng đặc
biệt khĩ khăn để tiến tới thực hiện phổ cập
GD trung học trong khu vực theo đề án phát
triển GD của các tỉnh đến năm 2015 và 2020.
y Về cơ cấu bộ mơn: bộ mơn của CBQL
được đào tạo trước khi bổ nhiệm cĩ sự phân
bố khơng đồng đều giữa bộ mơn tự nhiên và
bộ mơn xã hội, CBQL ở bộ mơn tự nhiên chỉ
chiếm 23,7% trong khi đĩ ở bộ mơn xã hội
chiếm 76,3%. Do đĩ trong cơng tác bổ nhiệm
CBQL yêu cầu chú trọng đến sự cân đối giữa
bộ mơn tự nhiên và xã hội nhằm tạo điều kiện
thuận lợi trong cơng tác chỉ đạo chuyên mơn
của các nhà trường.
y Về thời gian giảng dạy trước khi bổ
nhiệm: đội ngũ CBQL trường THPT đều
được phát triển từ GV giảng dạy, số CBQL
trước khi bổ nhiệm dạy 3 đến 5 năm chiếm
tỉ lệ 0%; 5 đến 10 năm chiếm 19,4%; trên 10
năm chiếm 80,6%. Qua khảo sát thực trạng
cho thấy CBQL cĩ thâm niên giảng dạy chiếm
tỉ lệ rất lớn trước khi được bổ nhiệm, điều này
cũng giải thích vì sao cĩ nhiều CBQL ở độ
tuổi từ 41 đến 50 chiếm đa số nhưng thời gian
tham gia làm CBQL thì lại ngắn.
2.3. Thực trạng về phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBQL
trường THPT các tỉnh Đơng Nam Bộ
Đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh
Đơng Nam Bộ cĩ lập trường, tư tưởng vững
vàng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối và
chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định
của ngành và của địa phương, cĩ khả năng
phân tích đúng, sai và thể hiện rõ quan điểm
trước sự thay đổi. Cĩ đạo đức, lối sống tốt,
trung thực, thẳng thắn, cĩ trách nhiệm cao
trong cơng tác, vượt qua khĩ khăn để vươn
lên hồn thành nhiệm vụ được giao. Gương
mẫu trong lối sống và hành động, sống giản
dị, quan hệ gần gũi, chân tình, cởi mở, tơn
trọng đồng nghiệp, yêu thương HS, giữ gìn uy
tín nhà giáo. Tuy nhiên, bên cạnh đĩ cịn một
bộ phận CBQL hạn chế về tác phong làm việc
và giao tiếp, ứng xử, chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới QLGD.
2.4. Thực trạng về năng lực chuyên mơn
và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ CBQL
trường THPT các tỉnh Đơng Nam Bộ
77
Đội ngũ CBQL trường THPT nắm được
chương trình, phương pháp đặc trưng của các
mơn học, đã chỉ đạo đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy phù hợp với HS các vùng miền
trong khu vực Đơng Nam Bộ, từng bước nâng
cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, ý thức
học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cịn
hạn chế, một bộ phận CBQL kiến thức, năng lực
chuyên mơn, năng lực tự học, sáng tạo, đổi mới
cịn ở mức thấp, chưa đáp ứng được đổi mới căn
bản, tồn diện của GD hiện nay.
2.5. Thực trạng về năng lực quản lý nhà
trường của đội ngũ CBQL trường THPT các
tỉnh Đơng Nam Bộ
Hầu hết CBQL trường THPT đã nắm được
nguyên tắc quản lý, cĩ khả năng giải quyết
các tình huống trong thực tiễn, xây dựng được
mơi trường học tập thân thiện, cĩ khả năng
quản lý hành chính văn phịng, quản lý tốt
hoạt động của tổ chuyên mơn và giảng dạy
của giáo viên, tập hợp được cán bộ, GV để
xây dựng tập thể đồn kết nhất trí cao, thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị. Bên cạnh những
kết quả đạt được, đội ngũ CBQL trường
THPT vẫn cịn một số hạn chế: khả năng phân
tích, dự báo chưa tốt, chưa xây dựng được kế
hoạch chiến lược, tình trạng mất mát tài sản,
lãng phí của cơng, lãng phí tài chính cịn xảy
ra ở một số đơn vị trường học.
3. Thực trạng cơng tác phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ
thơng các tỉnh Đơng Nam Bộ
Thực hiện đề án nâng cao chất lượng nhà
giáo và CBQL, các Sở GD – ĐT các tỉnh
Đơng Nam Bộ đã triển khai nhiều giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, do đĩ
đội ngũ CBQL ngày càng được tăng cường số
lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hiệu quả của
các giải pháp đang thực hiện được đánh giá
chưa cao.
Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
bao gồm các nội dung: quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
đánh giá, tạo điều kiện, nhằm tạo ra những
thay đổi về số lượng và chất lượng của đội
ngũ Hiệu trưởng, phĩ Hiệu trưởng các trường
THPT đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong bối
cảnh đổi mới GD hiện nay.
3.1. Cơng tác xây dựng kế hoạch, quy
hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trường trung học phổ thơng
“Cơng tác xây dựng kế hoạch, quy
hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT”: trong những năm qua, cơng tác
xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển
đội ngũ CBQL nĩi chung của các tỉnh Đơng
Nam Bộ và quy hoạch CBQL của ngành GD
– ĐT nĩi riêng được các cấp quan tâm. Tuy
nhiên, một số ít đơn vị trường học, quy trình
quy hoạch cán bộ chưa thống nhất, số lượng
cán bộ được quy hoạch vào các chức danh
chưa cụ thể, cơng tác quy hoạch chưa tuân
thủ quy trình chung theo văn bản hướng dẫn
của Đảng.
Cơng tác quy hoạch CBQL cấp THPT tuy
được Sở GD – ĐT chỉ đạo khá cụ thể, nhưng
nhiều đơn vị vẫn thực hiện chưa đạt yêu cầu,
do đĩ nguồn CBQL chưa được bổ sung đầy đủ
theo quy định, số CBQL là phĩ Hiệu trưởng
các trường THPT cịn thiếu nhiều, CBQL
người dân tộc chưa được quan tâm, nguồn bổ
sung phĩ Hiệu trưởng cho các trường THPT
bị hẫng hụt, lúng túng khi cần bổ sung CBQL
cho các trường.
3.2. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý các trường trung học phổ
thơng các tỉnh Đơng Nam Bộ
Kết quả đạt được ở mức độ tốt, tuy nhiên
ở một số trường cịn cĩ các hạn chế ở việc
chỉ đạo, quản lý việc đào tạo nâng chuẩn về
Vấn đề phát triển ...
78
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, khuyến
khích tự học, tự bồi dưỡng.
Trong những năm qua, cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ và lý luận
chính trị cho đội ngũ CBQL của các Sở GD
– ĐT các tỉnh Đơng Nam Bộ tuy cĩ thực hiện
nhưng thiếu đồng bộ, số lượng CBQL được
cử đi học các lớp bồi dưỡng chuyên mơn,
chính trị trong và ngồi tỉnh cịn hạn chế. Một
số CBQL cĩ nguyện vọng đi học để nâng cao
trình độ nhưng khơng sắp xếp được do chưa
cĩ người thay thế, một số do hồn cảnh khĩ
khăn nên chưa thực hiện được quyết định của
lãnh đạo các Sở GD – ĐT.
3.3. Cơng tác đánh giá, xếp loại đội ngũ
cán bộ quản lý các trường trung học phổ
thơng các tỉnh Đơng Nam Bộ
Việc đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THPT được các Sở GD – ĐT hướng
dẫn các đơn vị thực hiện vào cuối năm học.
Kết quả đánh giá dựa trên việc từng CBQL tự
đánh giá, tập thể hội đồng thi đua trường đánh
giá, đề nghị và đánh giá xếp loại của ngành.
Mặc dù đã cĩ kết quả đánh giá xếp loại nhưng
các Sở GD – ĐT vẫn khơng cĩ biện pháp tác
động nên đội ngũ CBQL trường THPT ít cĩ
sự chuyển biến tích cực. Do đĩ cần cĩ giải
pháp đối với đội ngũ CBQL sau khi cĩ kết
quả đánh giá xếp loại đội ngũ CBQL trường
THPT vào cuối năm học.
Qua trao đổi, phỏng vấn, một số HT đều
cho rằng việc đánh giá CBQL và GV theo
chuẩn là một việc làm rất khoa học, nếu làm
tốt sẽ mang lại kết quả quan trọng trong cơng
tác xây dựng đội ngũ. Thơng qua đánh giá
CBQL và GV (dự nguồn) thấy được điểm
mạnh, điểm yếu, nhất là sự thiếu hụt về phẩm
chất và kiến thức, kỹ năng so với chuẩn. Từ
đĩ, cĩ kế hoạch để từng bước hồn thiện bản
thân. Tuy nhiên, việc đánh giá CBQL và GV
theo chuẩn hiện nay cịn gặp nhiều khĩ khăn
do thu thập khơng đầy đủ minh chứng trong
đánh giá.
3.4. Cơng tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ cán
bộ quản lý trường trung học phổ thơng
Trong những năm qua cơng tác bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển CBQL
được Sở GD – ĐT quan tâm, hàng năm số
CBQL các đơn vị được xem xét thực hiện quy
trình bổ nhiệm lại theo quy định tại Quyết
định số 27/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Việc luân chuyển CBQL theo tinh thần
Nghị quyết 11/NQ của Trung ương đã được
các Sở GD – ĐT thực hiện cĩ hiệu quả, được
dư luận trong đội ngũ giáo viên đồng tình ủng
hộ.
3.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo
động lực cho hoạt động của đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học phổ thơng các tỉnh
Đơng Nam Bộ
Thực trạng về việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với đội ngũ CBQL trường
THPT các tỉnh Đơng Nam Bộ bước đầu đã cĩ
tác dụng thiết thực trong việc nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, động viên khuyến
khích đội ngũ CBQL nỗ lực lao động sáng
tạo, cống hiến cho ngành, cho địa phương.
Tuy nhiên, hệ thống chế độ, chính sách cịn
nhiều bất cập, bị động, thiếu đồng bộ, chưa
tạo được động lực để tập hợp, thu hút nhân
tài, chưa khuyến khích những người đang
cơng tác ở vùng sâu, vùng xa cĩ điều kiện
KT – XH đặc biệt khĩ khăn yên tâm cơng
tác. Một số chế độ, chính sách chưa phù hợp
yêu cầu thực tế, khơng đảm bảo nhu cầu tối
thiểu của đời sống. Cơ chế quản lý, việc xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách cịn chồng chéo, thiếu nhất quán. Vì
vậy cần được điều chỉnh, bổ sung hồn thiện
79
Vấn đề phát triển ...
nhằm tác động thiết thực vào đội ngũ CBQL
trường THPT để đem lại hiệu quả quản lý
cao hơn.
3.6. Sự lãnh đạo của Đảng và chính
quyền địa phương đối với việc phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý các trường trung học
phổ thơng
Những năm qua, Đảng bộ các tỉnh Đơng
Nam Bộ đã triển khai thực hiện tốt các Nghị
quyết Đại hội VIII, IX, X và XI của Trung
ương và nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ Tây
Ninh, Bình Dương, Bình Phước. Trong đĩ,
việc lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính
trị của địa phương, Ban thường vụ Tỉnh ủy
luơn quan tâm chỉ đạo các hoạt động trên lĩnh
vực GD và đào tạo, triển khai quán triệt và
thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương,
giải pháp chiến lược của Đảng về GD – ĐT
như nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc qua
các khĩa và các chỉ thị của Bộ Chính trị về
lĩnh vực GD – ĐT, Chỉ thị 40/CT-TW ngày
15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương về việc
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD; Quyết định số 09/2005/
QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”; Chiến
lược phát triển GD giai đoạn 2011 – 2020 của
Bộ GD – ĐT, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng
bộ của các tỉnh về GD – ĐT và phương hướng
phát triển GD từ nay đến năm 2020.
Nhìn chung, việc tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với nhiệm vụ phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT các tỉnh Đơng Nam Bộ
đã được thực hiện sâu sát, kịp thời, đúng trọng
tâm, thể hiện sự quyết tâm của Đảng bộ, chính
quyền, nhân dân và ngành GD – ĐT các tỉnh
Đơng Nam Bộ trong việc thực hiện đường lối
chiến lược của Đảng, thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước.
Vì vậy cần thực hiện đề xuất các giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các
tỉnh Đơng Nam Bộ.
4. Các giải pháp đề xuất
4.1. Giải pháp “Nâng cao nhận thức và
sự phối hợp giữa Sở GD – ĐT với cấp ủy địa
phương về cơng tác phát triển CBQL trường
THPT”
Làm cho cấp ủy, chính quyền, các cấp
quản lý ngành GD và đội ngũ nhận thấy rõ
tầm quan trọng của CBQL; từ đĩ xây dựng
cơ chế phối hợp giữa Sở GD – ĐT với cấp ủy
địa phương trong cơng tác xây dựng đội ngũ
CBQL trường THPT. Cĩ thể nĩi rằng, việc
chuyển biến nhận thức của đội ngũ CBQL,
GV các trường THPT là điều kiện cần, nhưng
chưa đủ. Để đổi mới nhằm nâng cao tính bền
vững chất lượng GD, sẽ khơng thể thiếu sự
quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện, thúc đẩy mà
thực ra đĩ cũng chính là nhiệm vụ, trách nhiệm
của lãnh đạo các cấp. Vấn đề đặt ra, muốn cĩ
sự nhận thức đúng về nhà trường thì ngồi sự
nỗ lực của đội ngũ, rất cần sự cộng đồng trách
nhiệm của lãnh đạo các cấp quản lý và sự phối
hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan.
Như trên đã nêu, trường THPT là đơn vị
trực thuộc Sở GD – ĐT, CBQL các trường
THPT do Giám đốc Sở GD – ĐT bổ nhiệm.
CBQL các trường THPT vừa chịu sự lãnh
đạo của Sở vừa chịu sự lãnh đạo của huyện
ủy, UBND huyện. Theo qui định, cơng tác xây
dựng đội ngũ CBQL trường THPT do Sở GD
– ĐT cĩ trách nhiệm chính, đồng thời phối hợp
với cấp ủy địa phương để đảm bảo nguyên tắc
Đảng lãnh đạo cơng tác cán bộ. Do đĩ, để cơng
tác xây dựng đội ngũ CBQL các trường THPT
được chặt chẽ, khả thi, giữa Sở GD – ĐT và
cấp ủy địa phương cần xây dựng qui chế phối
hợp.
80
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.2. Giải pháp 2 “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, của
chính quyền địa phương đối với cơng tác
phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT”
Đảng định ra đường lối, chính sách cán bộ
và quyết định bố trí, quản lý đội ngũ cán bộ.
Đây là vấn đề cĩ tính nguyên tắc. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng trong việc phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT là yếu tố quan trọng
cĩ ý nghĩa quyết định, đảm bảo cho đội ngũ
CBQL trường THPT đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, mạnh về chất lượng, ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với xu thế phát
triển chung, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nước.
Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
ta. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
Nhà nước đối với đội ngũ CBQL, xem cơng
tác này là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy
đảng, chính quyền, là một bộ phận cơng tác
cán bộ của Đảng và Nhà nước. Ngành GD giữ
vai trị tham mưu và tổ chức thực hiện cơng
tác quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo,
CBQL. Tiếp tục quán triệt và tăng cường cơng
tác chính trị, tư tưởng, củng cố tổ chức đảng,
đồn thể, quần chúng và phát triển đảng viên
trong các trường học.
4.3. Giải pháp 3 “Xây dựng kế hoạch,
quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT các tỉnh Đơng Nam Bộ”
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và luân chuyển CBQL trường THPT là cơng
việc mà cấp QLGD là Sở GD – ĐT cần tiến
hành thường xuyên hàng năm, hoặc trước yêu
cầu đột xuất của cơng tác cán bộ. Yêu cầu của
khảo sát đánh giá phải chính xác, khách quan,
cĩ hồ sơ lưu lại theo hệ thống, cĩ luân chuyển
hoặc bố trí cơng việc khác đối với những
CBQL chậm tiến, cĩ những dấu hiệu tiêu cực,
khơng hồn thành tốt nhiệm vụ GD – ĐT,
những khuyết điểm trong lối sống đạo đức,
Muốn chuẩn bị đội ngũ CBQL kế cận
sẵn sàng thay thế các CBQL khi cĩ nhu cầu,
thì cơng tác quy hoạch cán bộ là nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển đội ngũ
CBQL của Sở GD – ĐT. Làm tốt cơng tác quy
hoạch giúp cho cơng tác cán bộ đi vào nề nếp,
kỷ cương, chủ động, tránh được tình trạng
tùy tiện trong bố trí cán bộ. Thực hiện cơng
tác quy hoạch theo qui trình khoa học, cơng
khai, minh bạch cĩ tách dụng kích thích sự nỗ
lực, phấn đấu của cán bộ, GV; đồng thời thúc
đẩy đội ngũ CBQL đương chức khơng ngừng
phấn đấu theo yêu cầu phát triển xã hội.
4.4. Giải pháp 4 “Tăng cường cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng CBQL theo chuẩn Hiệu
trưởng trường THPT”
Giải pháp này nhằm khai thác tiềm lực
đào tạo sẵn cĩ của địa phương và việc chuẩn
hố đội ngũ Hiệu trưởng các trường THPT
của các tỉnh Đơng Nam Bộ, theo phương
châm địa phương hố hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường THPT, gắn
nhiệm vụ của các trường đại học địa phương
với cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
trường THPT.
a) Định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ CBQL trường THPT theo chuẩn HT
tại trường Đại học địa phương
Qua khảo sát, điều tra theo chuẩn Hiệu
trưởng trường THPT, cho thấy đội ngũ CBQL
trường THPT của các tỉnh Đơng Nam Bộ cịn
một bộ phận chưa đạt chuẩn, một bộ phận
chưa đạt một số tiêu chí của chuẩn cần phải
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo tồn
bộ CBQL trường THPT đều đạt chuẩn đầy đủ
trong thời gian sớm nhất. Quy trình, nội dung
triển khai thực hiện theo trình tự các bước như
81
Vấn đề phát triển ...
sau: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng;
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; Xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng; Thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; Kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng.
b) Thiết kế và thực thi mơn học quản lý
giáo dục trong chương trình đào tạo giáo
viên tại trường Đại học của tỉnh
Xây dựng sự thống nhất quan điểm đưa
mơn học về QLGD vào chương trình đào tạo
giáo viên THPT của nhà trường; Ra quyết
định thành lập tổ bộ mơn và xây dựng chương
trình chi tiết mơn học QLGD; Tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng GD dạy mơn QLGD.
4.5. Giải pháp 5 “Thực hiện tốt cơng tác
tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân
cơng, bố trí và sử dụng cĩ hiệu quả đội ngũ
CBQL trường THPT”
Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL là một
cơng việc rất quan trọng nhằm phát hiện và
lựa chọn được những CBQL cĩ đủ đức, đủ
tài để xây dựng đội ngũ CBQL làm nịng cốt,
đồng thời bố trí đúng người, đúng việc sử
dụng hợp lý và phát huy tối đa vai trị và khả
năng của đội ngũ CBQL các trường THPT,
tạo điều kiện thuận lợi để phát huy năng lực
của CBQL trong cơng tác lãnh đạo, quản lý
trường học: Phát hiện tạo nguồn; Thực hiện
cơng tác tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm
đội ngũ CBQL; Bố trí sử dụng CBQL.
Chúng ta phải nhận thức rằng: dù cán bộ
được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản đến đâu nhưng
việc bố trí, bổ nhiệm, sử dụng khơng hợp lý,
khơng đúng năng lực sở trường thì hiệu quả
cơng tác sẽ thấp, thậm chí phản tác dụng.
4.6. Giải pháp 6 “Tăng cường cơng tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại hàng
năm đối với CBQL các trường THPT”
Cơng tác kiểm tra, đánh giá cịn giúp đội
ngũ CBQL trường THPT thấy được mặt mạnh,
mặt yếu để tự điều chỉnh và hồn thiện mình
nhằm đạt chuẩn và vượt chuẩn; hình thành
thĩi quen tự kiểm tra, tự đánh giá trong quá
trình quản lý nhà trường, phát huy ưu điểm,
khắc phục thiếu sĩt để khơng ngừng vươn lên
đạt chuẩn ở mức cao hơn. Sở GD – ĐT là chủ
thể thực hiện giải pháp này cần triển khai các
cơng việc sau đây: Xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá; Tổ chức triển khai kế hoạch
kiểm tra, đánh giá thường kỳ năng lực quản lý
của CBQL trường THPT theo chuẩn.
Như vậy, qua kết quả thanh tra, kiểm tra
giúp cho CBQL biết được bản thân mình chỉ
đạo tốt hoặc chưa tốt ở khâu nào, từ đĩ giúp
cho CBQL tự ý thức và nâng cao năng lực
quản lý nhà trường. Các kết quả thanh tra,
kiểm tra là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, đào tạo CBQL của Sở GD – ĐT
nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn
hiện nay.
4.7. Giải pháp 7 “Thực hiện tốt chế độ
chính sách, tạo động lực hoạt động cho đội
ngũ CBQL trường THPT”
Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách
của Đảng, Nhà nước và của địa phương đối
với đội ngũ CBQL, tạo điều kiện để CBQL
yên tâm, phấn khởi cơng tác, nhằm tạo động
lực thu hút, động viên đội ngũ CBQLGD tồn
tâm, tồn ý phục vụ sự nghiệp GD. Cĩ chế độ
phụ cấp ưu đãi thích hợp cho CBQLGD phát
huy năng lực của CBQL gĩp phần nâng cao
chất lượng GD THPT trong tồn tỉnh. Thực
hiện nghiêm túc chính sách ưu đãi, thu hút và
sử dụng nhân tài là nhằm động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để những người
cĩ tài năng phát huy tốt nhất năng lực, trí tuệ
của mình, yên tâm gắn bĩ với nhiệm vụ được
giao, đĩng gĩp cĩ hiệu quả vào sự nghiệp CNH
- HĐH của địa phương, của đất nước.
82
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Chế độ, chính sách do con người tạo ra,
nhưng đồng thời nĩ lại tác động trực tiếp,
mạnh mẽ đến con người. Chế độ, chính sách
đúng, hợp lý sẽ thúc đẩy, tạo động lực cho
sự phát triển, khuyến khích tính tích cực, sự
hăng hái, phấn khởi, cố gắng, yên tâm với
cơng việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ, phát huy được sáng tạo, thu hút được
nhân tài, làm cho nội bộ đồn kết nhất trí, mọi
người đồng tâm hiệp lực.
4.8. Giải pháp 8 “Tăng cường cơ sở vật
chất, phương tiện phục vụ dạy - học; phương
tiện hoạt động giúp CBQL hồn thành tốt
nhiệm vụ”
Để hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao
thì các điều kiện phục vụ cơng tác cĩ ý nghĩa
rất quan trọng bởi nếu cĩ đầy đủ các điều
kiện, phương tiện làm việc thì CBQL mới
chủ động được cơng việc của mình. Điều kiện
ở đây được hiểu là các điều kiện để CBQL
nâng cao được chuyên mơn, nghiệp vụ, cĩ
điều kiện để thực hiện các ý tưởng về quản
lý để đáp ứng yêu cầu mới của GD cũng như
thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Tăng cường
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho nhà
trường để CBQL cĩ điều kiện làm việc tốt
hơn, ngồi sự đầu tư của Nhà nước, sự quan
tâm của chính quyền địa phương, thì chính
đội ngũ CBQL cĩ vai trị hết sức quan trọng
trong việc tham mưu cho cấp cĩ thẩm quyền
bố trí nguồn lực xây dựng và phát triển nhà
trường. Chính đội ngũ CBQL, trong đĩ vai
trị chủ yếu của CBQL nhà trường, phải xây
dựng được kế hoạch đầu tư, mua sắm hợp lý,
tiết kiệm, đầu tư đĩn đầu nhu cầu phát triển
theo hướng chuẩn hĩa, hiện đại hĩa, tránh
lãng phí, làm đi làm lại. Đội ngũ CBQL cịn
phải biết huy động các nguồn lực đĩng gĩp,
hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân ngồi xã hội
cùng chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường
học. Đây là một nội dung cần thiết trong việc
thực hiện xã hội hĩa GD.
Trong quá trình thực hiện cơng tác phát
triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh
Đơng Nam Bộ phải tùy theo yêu cầu của đội
ngũ CBQL với thực trạng của ngành GD và
tình hình KT – XH của địa phương mà tổ
chức thực hiện từng giải pháp phát triển đội
ngũ CBQL các trường THPT vào những thời
điểm thích hợp để đạt hiệu quả cao.
Sự đổi mới GD nĩi chung và GD THPT
nĩi riêng trong những năm qua đã cĩ sự thay
đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp
GD. Trước những yêu cầu mới của GD địi hỏi
phải cĩ một đội ngũ CBQL trường THPT cĩ đủ
năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đĩ,
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong
điều kiện phát triển KT – XH của địa phương.
83
Vấn đề phát triển ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh (2010), Chương trình hành động số 287/CTr-SGDĐT ngày 11
tháng 2 năm 2011 về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến
năm 2020.
[2]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương (2009), Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2009, Ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Bình Dương.
[3]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương (2009), Quyết định số 3759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm
2009, Về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành Giáo dục – Đào tạo tỉnh Bình Dương đến năm
2020.
[4]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2012), Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm
2012, Về việc phê duyệt diều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bình
Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
[5]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh (2004), Quyết định số 231/2004/QĐ-UB, ngày 28 tháng 10 năm
2004, Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 83-
KH/TU của Tỉnh ủy về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
[6]. Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh (2009), Quyết định số 59/2009/QĐ - UBND ngày 12 tháng 11 năm
2009, Về việc ban hành quy hoạch tổng thể phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2009 - 2020.
[7]. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
[8]. Bộ Giáo dục (2011), Thơng tư số 29/2009/TT - BGDĐT ngày 22/10/2009, Ban hành quy định chuẩn
Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thơng và trường phổ thơng cĩ nhiều
cấp học.
[9]. Chính phủ nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19
tháng 4 năm 2011, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
[10].Chính phủ nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13
tháng 6 năm 2012, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9_6282_2122260.pdf