Tài liệu Vấn đề ôn tập môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam: Vấn đề ôn tập môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
A: câu hỏi
Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng Cộng Sản VN?
Trình bày các giai cấp trong xã hội VN thuộc địa nửa phong kiến?
Ý nghĩa sự ra đời của ĐCS VN?
Nội dung cơ bản của luận cương Chính trị tháng 10/1930?
Nội dung của cương lĩnh Chính trị đầu tiên được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN 3/2/1930?
Những bổ xung phát triển của luận cương chính trị tháng 10/1930 so với cương lĩnh chính trị đầu tiên?
Kết quả thực hiện chủ chương của Đảng về bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám, xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945 – 1946?
Sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự hòa hoãn có nguyên tắc để giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945 -1946?
Trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng được thể hiện trong 3 nghị quyết BCHTW: 11/1939, 11/1940, 5/1941? Mối quan hệ giữa chống đế quốc và chống phong kiến?
Nguyê...
31 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Vấn đề ôn tập môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vấn đề ôn tập môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
A: câu hỏi
Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng Cộng Sản VN?
Trình bày các giai cấp trong xã hội VN thuộc địa nửa phong kiến?
Ý nghĩa sự ra đời của ĐCS VN?
Nội dung cơ bản của luận cương Chính trị tháng 10/1930?
Nội dung của cương lĩnh Chính trị đầu tiên được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN 3/2/1930?
Những bổ xung phát triển của luận cương chính trị tháng 10/1930 so với cương lĩnh chính trị đầu tiên?
Kết quả thực hiện chủ chương của Đảng về bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám, xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945 – 1946?
Sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự hòa hoãn có nguyên tắc để giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945 -1946?
Trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng được thể hiện trong 3 nghị quyết BCHTW: 11/1939, 11/1940, 5/1941? Mối quan hệ giữa chống đế quốc và chống phong kiến?
Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945?
Kết quả thắng lợi cửa cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?
Ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược?
Điểm bổ sung, phát triển, hoàn thiện căn bản đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của đại hội Đảng II(1951)? Nội dung về lực lượng và phương pháp cách mạng?
Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược?
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
Quyết tâm chống Mĩ cứu nước của Đảng được thể hiện trong 2 nghị quyết TƯ 11(3/1965); TƯ 12(12/1965)?
Đường lối chủ chương đối ngoại của Đảng trong những năm 1976 – 1985?
Kết quả ý nghĩa và nguyên nhân cơ bản trong công tác đối ngoại của Đảng thời kì đổi mới (1975-1985)?
Đường lối công nghiệp hóa của Đảng trong giai đoạn 1976-1985?
Đặc điểm, hình thức hoạt động và ưu điểm, hạn chế của việc thực hiện cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu, bao cấp đối với nền kinh tế(trước đổi mới)?
Đại hội Đảng VI xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước?
Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội Đảng VI(1986) xác định?
Phân tích chủ trương đổi mới của đại hội đảng VI về kinh tế?
Chủ trương, chính sách của Đại hội Đảng VII về phát triển từng thành phần kinh tế?
Mục tiêu của Đại hội Đảng lần VII về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta?
Mục tiêu xây dụng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN?
Quan điểm của Đảng về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta?
Mục tiêu chiến lược về công nghiệp hóa, hiện đại hóa của trong thời kì đổi mới của đất nước?
Mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đến năm 2000 được Đảng xác định trong thời kì đổi mới đất nước?
Kết quả, ý nghĩa về công tác đối ngoại của đảng trong sự nghiệp đổi mới đất nước?
Chủ trương của đại hội Đảng VII về xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN?
Chủ trương xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng và sử dụng cơ chế thị trường?/
Những điểm bổ sung, phát triển chủ trương của đại hội Đảng IX về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần?
Chủ trương chính sách của đại hội Đảng XI về phát triển các thành phần kinh tế?
Chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới đất nước?
Những quan điểm chỉ đạo của đảng về xây dựng, phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới đất nước?
Quan điểm: văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội lầ mục tiêu, động lực phát triển kinh tế xã hội?
Quan điểm của đảng về giải quyết các vấn đề XH trong thời kì đổi mới đất nước?
Quan điểm của đnagr về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kì đổi mới đất nước?
Phân tích quan điểm công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị trường?
Phân tích quan điểm công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức?
Kết quả ý nghĩa và nguyên nhân của quá trình thực hiện chủ trương CNH-HĐH đất nước của đảng trong thời kì đổi mới?
Kết quả và nguyên nhân thực hiện chủ trương của đảng về xây dựng hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới ở nước ta?
Kết quả ý nghĩa nguyên nhân hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương xây dựng, phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới?
Kết quả ý nghĩa nguyên nhân của quá trình thực hiện chủ trương của đảng về giải quyết các vấn đề XH trong thời kì đổi mới đất nước?
Cơ hội và thách thức trong thực hiện đường lối đối ngoại hội nhập quốc tế của đảng hiện nay?
Trình bày nhiệm vụ, mục tiêu đối ngoại của đảng nhà nước ta trong thời kì đổi mới?
Phương châm đối ngoại của đảng, nhà nước trong thời kì đổi mới?
Quan điểm chỉ đạo của đảng trong thực hiện đường lối đối ngoại trong thời kì đổi mới?
B: trả lời câu hỏi:
Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc:
Ngày 5 - 6 - 1911, từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Ái Quốc làm phụ bếp trên tàu Đô đốc Trêvin và bắt đầu cuộc hành trình vạn dặm, hòa mình vào cuộc sống lao động Pháp để tìm đường cứu nước. Từ 1911 đến 1917, Người đã đến nhà nước châu Âu, châu Phi và châu Mĩ. Cuối năm 1917, Người trở lại Pháp theo đuổi lí tưởng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, Bình đẳng và Bác ái.
Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam.
Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-Nin. Từ đây người tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
Nguyễn Ái Quốc truyền bá CN Mác-Lênin chuẩn bị thành lập đảng:
Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của An-giê-ri, Ma-rốc, Tuy-ni-di,... Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pa-ri để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân.
Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nước Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân ( 10 - 1923 ) và được bầu vào Ban chấp hành Hội. Người ở lại Liên Xô, vừa nghiên cứu, học tập, viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ), Nguyễn Ái Quốc trình bày lập trường quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa’ van menh cua giai cap vo san the gioi dac biet la van menh cua giai cap vo san o cac nuoc di xam luoc phu thuoc chat che vao van menh cua giai cap vo san o cac nc thuoc dia “
Ngày 11 - 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây và chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức Tâm tâm xã, mở các lớp huấn luyện chính trị ngắn hạn để đào tạo họ thành cán bộ cách mạng đưa về nước hoạt động.
Nhờ hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, phong trào cách mạng ở trong nước ngày càng phát triển sôi nổi, khuynh hướng các mạng vô sản dần dần chiếm ưu thế trong phong trào dân tộc. Đến năm 1929, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng cơ sở ở khắp ba kì.Những hoạt động của Người từ 1911 đến 1929 có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và đạo đức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất 3 đảng:
Sau một thời gian dài hoạt động có hiệu quả, tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên dần dần mất vai trò lịch sử. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng trong nước đòi hỏi phải có một đảng cách mạng tiên phong đủ sức lãnh đạo và đưa phong trào tiếp tục tiến lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, từ giữa đến cuối năm 1929, ở Việt Nam đã lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản là Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản nói trên đánh dấu sự phát triển vượt bậc của phong trào cách mạng nước ta. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các tổ chức này đã đả kích lẫn nhau, làm giảm uy tín của các tổ chức cộng sản và gây ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào cách mạng đang lên.
Từ 3 - 2 đến 7 - 2 - 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị để hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng ( Trung Quốc ). Người chủ trì hội nghị và đã phân tích những hoạt động bè phái, chia rẽ của ba tổ chức cộng sản và tác hại của nó. Do yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam và uy tín đức độ của Người nên đã đã thống nhất được các tổ chức cộng sản. Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thành lập ĐCSVN:
Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã vạch ra đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng Việt Nam ( đây chính là bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam ).
=>Hai thập niên đầu thể kỉ XX, với những hoạt động cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-LêNin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Đồng thời, Người đã thành công trong việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tình hình các giai cấp trong xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến?
Trước khi thực dân Pháp sang xâm lược, xã hội nước ta là một xã hội phong kiến. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta thực dân Pháp bắt tay ngay vào khai thác thuộc địa nước ta. Chính vì thế chúng cần một lượng lớn nhân công lao động do đó giai cấp công nhân đã ra đời. Ngay sau đó các giai cấp khác cũng lần lượt ra đời đó là giai cấp tư bản, giai cấp tiểu tư sản điều này đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa hết sức sâu sắc. Mỗi giai cấp lại có một đặc điểm riêng biệt việc xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng là rất quan trọng.
Địa chủ phong kiến: Giai cấp địa chủ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống trị nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta. Giai cấp địa chủ được chia thành:
+ Đại địa chủ: có nhiều ruộng đất, câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta.
+ Trung địa chủ.
+ Tiểu địa chủ.
Những địa chủ phong kiến phản cách mạng được thực dân Pháp dung dưỡng và nuôi béo vì vậy đây chính là đối tượng của cách mạng. Những địa chủ phong kiến bị đế quốc chèn ép có tinh thần dân tộc và tinh thần cách mạng. Tuy nhiên cũng không trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp nông nhân:
+ Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông, bần nông, cố nông.
+ Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến và đế quốc bóc lột nặng nề, đế quốc bóc lột nhân dân bằng sưu cao thuế nặng, địa chủ bóc lột nhân dân bằng cướp đoạt ruộng đất, địa tô, cướp đoạt ruộng đất dẫn đến giai cấp nông dân bị đẩy vào đường cùng.
+ Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất và hăng hái nhất có vai trò quyết định đến cuộc giải phóng dân tộc, bị đế quốc và địa chủ chèn ép mâu thuẫn đặc biệt với đế quốc thực dân và phong kiến tay sai phản động vừa có mâu thuẫn về dân tộc vừa có mâu thuẫn về giai cấp trong đó mâu thuẫn dân tộc là lớn nhất. Tuy nhiên giai cấp nông dân cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng do trình độ văn hoá thấp.
Giai cấp công nhân:
+ Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ngay từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam còn rất trẻ chiếm 1% dân số, trình độ văn hoá kỹ thuật rất thấp.
+ Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Ngoài những đặc điểm chung với giai cấp công nhân thế giới giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng biệt khác so với giai cấp công nhân thế giới:
Chịu 3 tầng áp bức bóc lột (Đế quốc, tư bản trong nước, địa chủ phong kiến).
- Phần lớn xuất thân từ giai cấp nông dân cho nên họ gắn bó với dân tộc có mới quan hệ gần gũi với nhân dân và có mối thâm thù với thực dân Pháp.
- Ra đời trước tư sản lực lượng đồng nhất không bị phân tán về lực lượng và sức mạnh.
- Kế thừa truyền thống yêu nước đấu tranh của dân tộc.
- Do ra đời muộn giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu được ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng tháng Mười Nga.
- Giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, có đủ điều kiện và năng lực để lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp tiểu tư sản:
+ Hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm: Trí thức, học sinh-sinh viên, công chức, tiểu thương, tiểu chủ, dân nghèo thành thị. Họ sống chủ yếu ở thành thị và khu công nghiệp bị thực dân Pháp chèn ép dễ bị rơi vào tình trạng thất nghiệp.
+ Giai cấp tiểu tư sản cũng rất hăng hái tham gia cách mạng và là một trong những động lực đáng kể của cách mạng, họ là đồng minh của giai cấp công nhân có thể đi với giai cấp công nhân đến xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên tư tưởng của họ rất dao động do đó cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp tư sản:
+ Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ nhất họ đã trở thành một giai cấp rõ rệt trước đó họ chỉ được gọi là một tầng lớp.
+ Tư sản mại bản là những tư bản hoạt động trong lĩnh vực thầu khoán, công nghiệp và xây dựng có quyền lợi gắn liền với thực dân Pháp trở thành đối tượng của cách mạng.
+ Tư sản dân tộc là những nhà tư sản vừa và nhỏ có xu hướng kinh doanh độc lập bị tư sản Pháp chèn ép nên họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp, chống phong kiến. Giai cấp này có tư tưởng dao động do đó cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản VN?
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất của cách mạng Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng Thế Giới, góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
Nội dung cơ bản của Luận cương Chính trị tháng 10/1930?
Sau hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930, cương lĩnh của Đảng đã được bí mật đưa vào quần chúng đẩy phong trào cách mạng lên cao. Tháng 4-1930 đồng chí Trần Phú về nước sau quá trình học tập tại trường Quốc tế Phương Đông. Tháng 7-1930 Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời và được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chuẩn bị cho hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị diễn ra từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930 do đồng chí Trần Phú trủ chì. Hội nghị đã thông qua Luận cương chính trị của đồng chí Trần Phú. Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương và bầu Trần Phú làm tổng bí thư. Luận cương bao gồm những nội dung sau:
Luận cương đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Xác định mâu thuẫn giai cấp diễn ra giữa một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa phản đế.
Nhiệm vụ của cách mạng:
Chống phong kiến để thực hiện triệt để cách mạng ruộng đất
Chống đế quốc giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương
Luận cương nhấn mạnh 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau vấn đề thuộc địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền
Lực lượng cách mạng: Lực lượng cách mạng gồm có nông dân, công nhân.
Phương pháp cách mạng Tư tưởng mấu chốt của luận cương đưa ra là phải tiến hành bạo lực cách mạng và kết thúc bằng khởi nghĩa võ trang giành chính quyền.
Lãnh đạo cách mạng : Luận cương chỉ ra rằng điều cốt yếu cho cách mạng Đông Dương là phải có một Đảng Cộng Sản lãnh đạo
Quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng quốc tế.
Nhận xét: Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã nêu ra: đường lối cách mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế, vai trò lãnh đạo của Đảng. Luận cương của Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đã đề ra phương pháp cách mạng, nguyên tắc Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Hạn chế:
Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam.
Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân tộc và bọn tay sai.
Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó không lôi kéo được bộ phận có tinh thần yêu nước.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Luận cương:
Do ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng Sản.
Do không nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn chủ yếu dẫn tới không xác định được tầng lớp trung gian cũng là đối tượng của cách mạng.
nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng CSVN 3/2/1930?
Ngày 3-2-1930 Tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Cửu Long-Hương Cảng-Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị đã thông qua cương lĩnh chính trị của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Đây được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung của cương lĩnh bao gồm những vấn đề sau:
1-Đường lối chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam: “ tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
2-Cương lĩnh xác định các nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam:
Nhiệm vụ về chính trị:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến tay sai làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế:
Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh quản lý: bệnh viện, trường học, trạm xá
Tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo mở mang công nghiệp-nông nghiệp miễn thuế cho dân cày nghèo thực hiện ngày làm 8h.
Về văn hoá:
Thực hiện nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục công nông hoá.
3-Lực lượng cách mạng
Toàn thể dân tộc Việt Nam, cương lĩnh chủ trương thu phục tập hợp quần chúng nông dân, công nhân khỏi ảnh hưởng tư sản, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng dựa vào dân cày nghèo lãnh đạo đất nước. Đối với phú nông, tiểu chủ, tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản động thì lôi kéo họ về phía cách mạng hoặc làm cho họ trung lập. Lực lượng nào tỏ rõ bộ mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ.
4- Lãnh đạo cách mạng
Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam
5-Đoàn kết quốc tế
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới do đó phải liên kết với cách mạng thế giới nhất là cách mạng vô sản Pháp.
* Nhận xét:
-Cương lĩnh đã xác định được nội dung cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam.
- Phù hợp với xu thế phát triển thời đại mới, giải quyết được đường lối và giai cấp lãnh đạo đã trở thành ngọn cờ tập hợp các tầng lớp cách mạng, đấu tranh chống Pháp.
- Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của cách mạng Việt Nam chứng tỏ giai cấp công nhân và đội tiên phong là Đảng đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
* Điểm sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Cương lĩnh giải quyết được mẫu thuẫn: xã hội Việt Nam tồn tại hai mẫu thuẫn đó là mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ phong kiến, mâu thuẫn dân tộc giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp. Cương lĩnh cũng chỉ ra rằng mâu thuẫn dân tộc là quan trọng nhất cần phải được giải quyết ngay sau khi giải quyết xong mâu thuẫn dân tộc thì mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Cương lĩnh cũng đã giải quyết được đường lối cách mạng đó là cách mạng vô sản kết thúc bằng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
những bổ xung, phát triển của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên?
So với cương lĩnh 3/1930 luận cương có những bổ xung sau:
Trên cơ sở khẳng định tính chất xã hội Đông Dương là XH nửa phong kiến, luận cương đã chỉ rõ phương hướng là làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau đó bỏ qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa.
Luận cương còn chỉ ra điều iện bỏ qua:
+ phải có sự giúp đỡ cho ĐCSVN của vô sản thế giới.
+ cách mạng VN đã có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
Phương pháp cách mạng: luận cương khẳng định lại tư tưởng bạo lực quần chúng bằng hình thức khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền. luận cương chỉ ra những điều kiện để khởi nghĩa thành công:
+ xây dựng lực lượng quần chúng ngày càng vững mạnh.
+ tuân thủ quy luật đấu tranh cách mạng.
+ nổ ra khi có tình thế và thời cơ cách mạng.
Luận cương khẳng định lại vai trò của đảng nhưng để Đảng có thể lãnh đạo được thì Đảng phải có những tiêu chí xây dựng đảng:
+ Đảng có đường lối chính trị đúng đắn.
+ có kỷ luật tập trung.
+ gắn bó với nhân dân.
+ trải qua đấu tranh để trưởng thành.
+ có lý luận Mac- Lênin dẫn đường.
kết quả chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng về bảo vệ thành quả cách mạng tháng 8, xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946?
Kết quả: cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức quan trọng.
Về chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Các đảng phái chính trị như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế, văn hóa: đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự hòa hoãn có nguyên tắc để giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946?
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp- Tưởng ký hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946 ) , thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp vứi Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. hiệp định sơ bộ 6/3/1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho quân dân có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng được thể hiện trong 3 nghị quyết BCHTW: 11/1939; 11/1940; 5/1941? Mối quan hệ gữa chống đế quốc và chống phong kiến?
Những chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng:
Một là: nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” , thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bon đế quốc và bọn Việt gian cho dân cày nghèo”. ban chấp hành trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bon đế quốc, phátxít Pháp- Nhật.
Hai là: quyết định thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Ba là: quyết dịnh xúc tiến chuẩn bị vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. ra sức phát triển lực lượng cách mạng, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945?
Nguyên nhân thắng lợi:
Cách mạng tháng 8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi: Phátxít Nhật bi Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại.
Cách mang tháng tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930- 1931, Cao trào 1936- 1939 và cao trào giải phóng dân tộc 1939- 1945.
Do đảng ta chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của đảng.
Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa dành chính quyền. đây là nguyên nhân quan trọng quyết định đến sự thắng lợi của cách mang tháng 8.
Kết quả thắng lợi cửa cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?
Thắng lợi này đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở ĐNÁ. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do làm chủ vận mệnh của mình.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mac-lenin được vận dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của cách mạng Việt Nam, là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng đúng đắn và đầy sáng tạo của đảng ta đã gắn độc lập dân tộc với CNXH, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ và ngoạn mục không phải là sự ngẫu nhiên mà là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài, kiên cường bất khuất của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của 1 đảng Macxit đó là đảng cộng sản Việt Nam.
Cách mạng tháng Tám đánh dấu 1 bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đây là quá trình phát triển tất yếu của lịch sử dân tộc trải qua mấy nghìn năm phấn đấu, đỉnh cao của ý trí quật cường, sức mạnh cố kết cộng đồng, tầm cao trí tuệ dân tộc hòa quyện với những tư tưởng của C.Mac, Ăng ghen, Lê nin, Hồ Chí Minh, với xu hướng của thời đại vì hòa bình dân chủ và tiến bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
Ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?
- cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ, lật nhào chế độ quân chủ mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật. lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ than phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của mình.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc việt nam đưa dân tộc bước vào một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập tự chủ và CHXH.
Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám Đảng và nhân dân ta đã làm phong phú them kho tang lý luận của CN Mác- Lê nin, đóng góp nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
Cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống CN để quốc thực dân giành độc lập tự do.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà những giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sủ cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”
Nguyên nhân thắng lợi của cuội kháng chiến chống Pháp xâm lược?
Có sự lãnh đạo vững vàng của đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn dã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc, có sựu đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi- mặt trận Liên Việt, được xây dựng trên nền tảng khối lien minh công nông và tri thức vững chắc.
Có lực lượng vữ trang gồm 3 thứ quân do đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý trí của địch, giải phóng đất đai của tổ quốc.
Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân, vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc viêt nam, lào campuchia, cùng chung 1 kẻ thù chung, đồng thời có sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của TQ, LX các nước XHCN,các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Pháp
Điểm bổ xung phát triển, hoàn thiện căn bản đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đại hội Đảng II(1951)? Nội dung về lực lượng và phương pháp cách mạng?
Tính chất xã hội: xã hội Việt Nam hiện nay gồm có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. ba tính chất đó đang đấu tranh với nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến trong dân tộc viêt nam chống thực dân pháp và bọn can thiệp.
Mâu thuẫn trong xã hội: được xác định là mâu thuẫn XHVN với đế quốc, tay sai và mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến.
Đối tượng cách mạng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược(đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mĩ). Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến mà cụ thể là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thực sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. Song nhiệm vụ trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Lực lượng cách mạng: là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tiểu tư sản dân tộc; ngoài ra là các thân sĩ(địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp và phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động tri thức.
Phương pháp cách mạng: tiến hành cuộc cách mạng để giải quyết những nhiệm vụ cơ bản trên do nhân dân lao động làm động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp công nhân lãnh đạo, cách mạng Việt Nam hiện nay là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng đó không phải cách mạng dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là cuộc cách mạng XHCN mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN.
Triển vọng của cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH
Con đường đi lên CNXH: đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ 2 nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của đảng:
“người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân”, “Đảng lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam”. Mục đích của đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến tới chế độ XHCN ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
Chính sách của đảng:
Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế:
VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô và đoàn kết Việt-Miên-Lào
Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược?
Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân pháp được đế quốc Mĩ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mĩ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa XH làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc chiến tranh ở miền Nam; tăng them niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thê giới; mở rộng địa bàn, tăng them lực lượng cho CNXH và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở 3 nước Đông Dương, mở ra sự sụp đỏ chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
Sự lãnh đạo đúng đắn của đảng cộng sản Viêt Nam, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập tự chủ sang tạo.
Cuộc kháng chiến đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng tổ quốc”
Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền bắc XHCN của đồng bào và chiến sĩ miền bắc, một hậu phương vừa chiến đấu và xây dựng, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ của hậu phương lớn, hết long hết sức chi viện cho tuyền tuyến lớn miền nam đánh thắng giặc Mĩ xâm lược.
Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, và sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của các nước XHCN an hem, sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mĩ.
Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
Đối với nước ta:
Kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược( tính từ 1954); 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945); 115 năm chống đế quốc thực dân phương tây(tính từ 1858)
Quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền nam đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
Hoàn thành công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỉ nguyên cho dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên CNXH.
Tăng them sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam
Để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu choc ho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.
Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với thế giới
Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của CNXH.
Làm phá sản các cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mĩ, gâp tổn thất to lớn và tác động sâu sắc tới nội tình nước Mĩ trước mắt và lâu dài.
Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của CNTD mới.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.
Quyết tâm chống Mĩ cứu nước của Đảng được thể hiện trong 2 nghị quyết TƯ 11(3/1965); TƯ 12(12/1965)?
Hội nghị Trung Ương lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12 (12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trên cả nước.
Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
TƯ cho rằng cuộc chiến tranh cục bộ mà Mĩ đang tiến hành ở miền Nam là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.
TƯ quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mĩ cứu nước là nhiệm vụ hàng đầu thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:
Nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược”, “kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ trong bất kì tình huống nào, để bảo vệ miền bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà”
Phương châm chỉ đạo chiến lược:
Tiếp tục chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền Nam cũng như chiến tranh phá hoại ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính, cố gắng đến mức cao, tập trung lực lượng để mở cuộc chiến tranh qui mô lớn.
Tử tưởng chủ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam
Giữ vững và phát triển tiến công, kiên quyết tiến công và lien tục tiến công
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc
Chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh; tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mĩ
Miền Bắc làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn chi viện cho miền Nam.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến tranh ở 2 miền
Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn
Bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ cả nước, vì miền Bắc XHCN là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mĩ. Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại ở miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh.
Ý nghĩa đường lối
Thể hiện quyết tâm đánh Mĩ và thắng Mĩ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý trí, nguyện vọng của toàn đảng toàn quân toàn dân ta.
Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện lâu dài, dựa vào sức mình la chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mĩ xâm lược..
Đường lối chủ chương đối ngoại của Đảng trong những năm 1976 – 1985?
Đại hội IV chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt VN-Lào-Campuchia; sẵn sang đoàn kết với các nước trong khu vực; thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa VN với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi.
Đoàn kết và hợp tác với LX là nguyên tắc, là chiến lược và luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của VN.
Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa VN-Lào-Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của 3 dân tộc.
Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước ĐÔng Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng ĐNÁ thành khu cực hòa bình và ổn định.
Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với TQ trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình
Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế , văn hóa, khoa học kĩ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.
Đảng xác định: công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động,
tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta.
Kết quả ý nghĩa và nguyên nhân cơ bản trong công tác đối ngoại của Đảng thời kì đổi mới (1975-1985)?
Kết quả và ý nghĩa:
Quan hệ đối ngoại của VN với các nước XHCN được tăng cường, trong đó đặc biệt là Liên Xô.
Ngày 29-6-1978, Việt Nam tham gia hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
Ngày 31-11-1978 Việt Nam kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô.
Thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế.
Từ 1975-1977 nước ta thiết lập quan hệ ngoại giao với 23 nước
Ngày 15-9-1976 VN tiếp nhận ghế thành viên chính thức quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Ngày 21-9-1976 là thành viên chính thức Ngân hàng thế giới (WB)
Kể từ năm 1977 một số nước tư bản đã mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam.
Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.
Tranh thủ được sự ủng hộ của nhiều nước, nhiều tổ chức kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai các hoạt động đối ngoại sau này, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
Hạn chế và nguyên nhân:
Từ 1975 – 1986, quan hệ quốc tế gặp những trở ngại lớn:
Uy tín Việt Nam trên trường quốc tế bị giảm sút.
Nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị và phải đương đầu với kiểu “chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch. Trong đó đặc biệt từ cuối thập kỉ 70 thể kỉ XX, lấy cớ sự kiện Caympuchia các nước ASEAN và 1 số nước khác thực hiện bao vây cấm vận VN
Những hạn chế về đối ngoại của VN giai đoạn(1975-1986) suy cho cùng thì đều xuất phát từ nguyên nhân cơ bản đã được đại hội VI của đảng chỉ ra “bệnh chủ quan duy ý trí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”.
Đường lối công nghiệp hóa,của Đảng trong giai đoạn 1976-1985?
Đại hội IV của Đảng (tháng 12/1976), trên cơ sở phân tích toàn diện tình hình trong nước và quốc tế, đề ra đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp trong cả nước thành một cơ cấu công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.
Bắt đàu từ đại hội TW 6 khóa 6(1979) đã có những điều chỉnh như sau:khuyến khích sản xuất nông-lâm-ngư-nghiệp,hàng tiêu dùng,hàng xuất khẩu.Chuyển trọng tâm vốn từ công nghiệp nặng sang sản xuất hàng tiêu dùng,xuất khẩuvà các lĩnh vực được ưu tiên.Chú trọng sản xuất kinh doanh,coi trọng sự hài hòa giữa 3 lợi ích:nhà nước,tập thể và người lao động.Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế tập chunng quan liêu sang hoạch toán kinh doanh XHCN.
Đại hội V của Đảng (tháng 3/1982):
Rút ra kết luận: từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác định đúng bước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường.
Nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt của thời kỳ quá độ là lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Đặc điểm,hình thức hoạt động và ưu điểm ,hạn chế của việc thực hiện cơ chế kế hoạch hóa ,tập chung quan liêu,bao cấp với nền kinh tế(trước thời kì đổi mới)?
Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới:
Nhìn chung trong thời kì 1960-1985,chúng ta đã nhận thức và tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng:
Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng.
Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các qui luật của thị trường.
Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa
Kết quả
So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên cho các ngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.
Đã có hàng chục trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.
Ý nghĩa: Những kết quả trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng - tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân.
Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Nguyên nhân những hạn chế
Về khách quan: Tiến hành công nghiệp hóa từ điểm xuất phát thấp (nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn) và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người, sức của cho công nghiệp hóa.
Về chủ quan: Những sai lầm nghiêm trọng xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.
Đại hội 6 xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của sự nghiêp đỏi mới toàn diện đất nước?
Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng tạo sức mạnh phát triển đất nước:
Chủ trương xây dựng nền kinh tế XHCN theo mô hình kế hoạch hóa tập chung ,chủ yếu với hai hình thức sở hữu nhà nước và tập thể.Tổ chức sản xuất kinh doanh theo các loại hình xí nghiệp quốc doanh và xí nghiệp hợp tác xã.
Nghị quyết trung ương 6 (8/1979) đã chỉ sống rõ Việt Nam đang đứng trước nhiều khó khăn vế kinh tế và đời sống .,sản xuất phát triển chậm (tốc độ tăng tổng sản phẩm xã hội dưới 1%),năng suất lao động thấp ,đòi sống nhân dan thiếu thốnvì thế phải đề ra chính sách phatr triieenr kinh tế,trước hết là lưu thông phân phối ,chống tư tưởng chủ quan bảo thủ,không dám nhìn thẳng vào thiếu sót
Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội 6(1986)xác định?
Đổi mới về kinh tế:
Đại hội xác định khoa học-kĩ thuật là động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội,có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Từ bỏ cơ cấu kinh tế công-nông-nghiệp ,hướng tới 3 chương trình kinh tế lớn:lương thực,thực phẩm và hàng tiêu dùng.
Xóa bỏ nền kinh tế bao cấp,từ bỏ cải tạo xã hội chủ nghĩa nhằm công hữu hóa cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Đổi mới về cơ cấu quản lí kinh tế,cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Từ bỏ kế hoạch hóa tập chung chuyển sang tạo lập cơ chế quản lí kinh tế giữa hàng hóa và tiền tệ.
Đổi mới về chính trị:
Đổi mới vai trò lãnh đạo của Đảng,đổi mới quản lí và điều hành của hà nước phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh tế mới
Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng mở,kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngoài.
phân tích chủ chương đổi mới của đại hội 6 về kinh tế?.
Đại hội đã có sự chuyển hướng rõ rệt:chuyển trọng tâm tù phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện chương trình kinh tế lớn lương thực ,thực phẩm ,sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu với tư tưởng bao trùm là không xây dựng công nghiệp nặng vượt quá khả năng kinh tế với nội dung:
CNH cần được tiến hành từng bước phù hợp với tình hình xuất khẩu:về tư liệu sản xuất,con người,cơ sở vật chất kĩ thuật
Trong chặng đường đầu tiên chưa thể đẩy mạnh CNH tạo tiền đề cho CNH ở chặng đường tiếp theo và coi đây là căn bản cho những chặng đường tiếp theo.
Xuất phát tư thực tiễn,coi trọng tính khả thi của CNH ,ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghệp ,coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu ,đầu tư cho các lĩnh vực thực sự cấp thiết,tác động tới các lĩnh vực khác.Công nghiệp nặng nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế,quốc phòng .
Cơ cấu kinh tế không phải là cơ cấu của công- nông nghiệp mà là của nông nghiệp,công nghiệp và dịch vụ.Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương,kết hợp thành một thể thống nhất,kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Thực hiện 3 chương trình kinh tế:lương thực,thực phâm;hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.Lương thực,thực phẩm phát triển theo hướng đẩy mạnh thâm canh,tăng vụ,mở rộng diện tích cây lúa ở nhiều nơi;đẩy mạnh chăn nuôi ,tăng gia sản xuất
Bước đầu chuyển sang thực hiện nền kinh tế mở,khuyến khích đầu tư,đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu.Phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giũ vững độc lập chủ quyền,các bên cùng có lợi.Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa quan trọng nhất là củng cố và phát triển kinh tế XHCN ,trước hết là làm cho kinh tế quốc doanh thực sự giữ vai trò chủ đạo,chi phối các thành phân kinh tế khác.
Chủ chương ,chính sách của Đại hội Đảng 7 về phát triển tùng thành phần kinh tế.
Về cơ cấu thành phần kinh tế, quan điểm của Đảng ta rất dứt khoát: “Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, không phân biệt đối xử, không tước đoạt tài sản hợp pháp, không gò ép tập thể hóa tư liệu sản xuất, ... và “ trong nền kinh tế thị trường, với quyền tự do kinh doanh được pháp luật đảm bảo, từ ba loại hình sở hữu cơ bản( toàn dân, tập thể, tư nhân) , “ Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật... Mọi đơn vị kinh tế, không phân biệt quan hệ sở hữu đều hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật”
Như vậy đối với các thành phần kinh tế, quan điểm của Đại hội VII là sự khẳng định, kế thừa của Đại hộiVI và có bổ sung, phát triển một số điểm mới quan trọng:
Một là, chính thức thừa nhận sở hữu tư nhân cùng tồn tại với sở hữu nhà nước và tập thể trong đời sống kinh tế- xã hội nước ta và được Nhà nước bảo hộ những thu nhập hợp pháp.
Hai là, vấn đề cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể sẽ được cụ thể hóa bằng các chế định pháp lý nhằm phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
Những điểm mới trên đã tạo sự bình đẳng thực sự trước pháp luật giữa các thành phần kinh tế và mọi hình thức sở hữu, là động lực thúc đẩy sức sản xuất trong xã hội phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, với kinh tế quốc doanh, Đại hội VII cũng nhấn mạnh phải được củng cố, phát triển, sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý để nắm vững những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằm phát huy vai trò chủ đạo và chức năng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, giữ vững định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ.
Tóm lại, chủ trương của Đại hội VII về cơ cấu thành phần kinh tế đã tạo ra điểm nhấn quyết định trong tiến trình đổi mới, tháo bỏ mọi “ rào cản” cho sức sản xuất phát triển trên tất cả các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế, huy động được mọi nguồn lực trong xã hội vào xây dựng, phát triển kinh tế đất nước.
Mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ 7về đổi mới hệ thống chính trị ở nươc ta?
Báo cáo Chính trị (Đại hội VII) chỉ rõ: thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới.
Như vậy mục tiêu chủ yếu của đỏi mới hệ thống chính trị la nhằm thực hiện tốt hơn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,phát huy quyền làm chủ đầy đủ của nhân dân.Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị của nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.
Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) khẳng định: “Trong toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân ”.
Mục tiêu xây dựng hoàn thiện thể chế kịnh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.
Những năm trước mắt cần đạt các mục tiêu(5):
Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển nhanh mạnh mẽ vác thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Năm là, năng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
Quan điểm của Đảng về xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hương XHCN ở nước ta?
Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm, vừa tổng kết rút kinh nghiệm.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu ,chiến lược về công nghiệp hóa ,hiện đại hóa của Đảng trong thời kì đỏi mới đất nước?
Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa,hiện đại hóa là cải biến nước ta thành mọt nước công nghiệp hóa có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại,có cơ cấu kinh tế hợp lí,quan hệ sản xuất tiến bộ ,phù hợp với trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất,mức sống vạt chát và tinh thần cao ,quốc phòng an ninh vững chắc,dân giàu nước mạnh ,xã hội công bằng,dân chủ văn minh.
Chiến lược:Để thực hiện được mục tiêu trên ,mỗi thời kì phải đạt được những mục tieu cụ thể.Đại hội 10 xác định mục tiêu là đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển;tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
mục tiêu công nghiệp hóa,hiện đại hóa đến năm 2000 được đảng xác định trong thời kì đổi mới đất nước?
t Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể. Đại hội X xác định mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Kết quả,ý nghĩa về công tác đối ngoại của đảng trong sự nghiệp đổi mới đất nước?
tkết quả và ý nghĩa về công tác đối ngoại của đảng ta trong sự nghiệp đổi mới đất nước:
Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại,hội nhập kinh tế quốctế,nước ta đã đạt được nhưng kết quả:
Một là,phá thế bao vây,cấm vận của các thế lực thù địch,tạo dưng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt nam tham gia kí hiệp định pari(ngày 23-10-1991)về một giải pháp toàn diện cho vấn đề cam-pu-chia,đã mở ra tiền đề để việt nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế.
Việt nam đã bình thường hóa với quan hệ trung quốc(ngày 10-11-1991).tháng 11-1992 chính phủ nhật bản đã quyết định nối lại viện trợ ODA cho việt nam,bình thường hóa với hoa kì(ngày 11-7-1995)
Tháng 7-1995 việt nam gia nhập ASEAN,đánh dấu sự hội nhập của nước ta với các nước khu vực đông nam á.
Hai la,giai quyết các vấn đề hòa bình biên giới,lãnh thổ,biển đảo với các nước liên quan.
Đã đàm phán thành công với nước malaixia về giải pháp”gác tranh đấu,cùng khai thác”ở vùng biển trùng lấn của hai nước.thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN.đã kí với trung quốc:hiệp ước về phân định biên giới trên bộ,hiệp định phân định vịnh bắc bộ và hiệp định hợp tác về nghề cá.
Ba là,mở rộng đối ngoại theo hướng đa phương hóa,đa dạng hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử,việt nam có quan hệ chính thức với các nước lớn,kể cả năm nước ủy viên thường trực hội đồng bảo an lien hợp quốc;tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò to lớn của việt nam ở đông nam á.đã kí hiệp dịnh khung về hợp tác với EU(năm 1995);năm 1999 kí thỏa thuận với trung quốc khung khổ quan hệ”láng giềng hữu nghị,hợp tác toàn diện,ổn định lâu dài,hướng tới tương lai”;tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện việt nam-Trung Quốc;ngày 13-7-2001,kí kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam-Hoa Kì;tuyên bố về quan hệ đối tác với Nga(nam 2001).khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản(năm 2002).việt nam đã thiết lập ngoại giao với 169 nước trong tổng số 200 nước trên thế giới.tháng 10-2007,đại hội đồng lien hợp quốc đã bầu việt nam làm ủy viên không thương trực Hội Đồng bảo an nhiệm kì 2008-2009.
Bốn la:tham gia các tổ chức quốc tế.năm 1993,việt nam công khai quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.sau khi gia nhập ASEAN,việt nam đã tham gia khu vực mậu dichj tự do ASEAN(AFTA).thang3-1996,tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Á=ÂU.ngày 11-1-2007,việt nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thương mại thế giới.
Năm là:thu hút vốn đầu tư nước ngoài,mở rộng thị trường,tiếp thu khoa học công nghệ và khả năng quản lí.tạo dựngđược quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lanh thổ.thiết lập và kí hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ.hội nhập quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới.thông qua các dự án lien doanh hợp tác với nước ngoài,việt nam đã tiếp nhận dược nhiều kinh Nghiệm quản lí và sản xuất hiện đại.
Sáu la:từng bước đưa hoạt động của doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh
t ý nghĩa:
Tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài cung nguồn lực ở trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp,góp phần đưa đến những thành tựu to lớn.góp phần giữ vững củng cố và độc lập,tự chủ diinhj hướng xã hội chủ nghĩa.giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc,nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.
chủ trương của đại hội VII về xây dựng nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Về cơ cấu thành phần kinh tế:
Đại hội VI chủ trương coi nền kinh tế nhiều thành phần là sự tồn tại tất yếu trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta, cho phép chúng ta khai thác mọi tiềm năng của các thành kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể vào xây dựng, phát triển kinh tế đất nước, trước mắt là huy động được vốn đầu tư, giải quyết việc làm. Ngoài ra, quan điểm về cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế là sự dụng để cải tạo, cải tạo để sử dụng tốt hơn và được coi là nhiệm vụ tiến hành trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
Quan điểm của Đảng ta rất dứt khoát: “Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, không phân biệt đối xử, không tước đoạt tài sản hợp pháp, không gò ép tập thể hóa tư liệu sản xuất, ...”[9] và “ trong nền kinh tế thị trường, với quyền tự do kinh doanh được pháp luật đảm bảo, từ ba loại hình sở hữu cơ bản( toàn dân, tập thể, tư nhân) ...”[10], “ Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật... Mọi đơn vị kinh tế, không phân biệt quan hệ sở hữu đều hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật”
Như vậy đối với các thành phần kinh tế, quan điểm của Đại hội VII là sự khẳng định, kế thừa của Đại hộiVI và có bổ sung, phát triển một số điểm mới quan trọng:
Một là, chính thức thừa nhận sở hữu tư nhân cùng tồn tại với sở hữu nhà nước và tập thể trong đời sống kinh tế- xã hội nước ta và được Nhà nước bảo hộ những thu nhập hợp pháp.
Hai là, vấn đề cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể sẽ được cụ thể hóa bằng các chế định pháp lý nhằm phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
Những điểm mới trên đã tạo sự bình đẳng thực sự trước pháp luật giữa các thành phần kinh tế và mọi hình thức sở hữu, là động lực thúc đẩy sức sản xuất trong xã hội phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, với kinh tế quốc doanh, Đại hội VII cũng nhấn mạnh phải được củng cố, phát triển, sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý để nắm vững những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằm phát huy vai trò chủ đạo và chức năng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, giữ vững định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ.
Tóm lại, chủ trương của Đại hội VII về cơ cấu thành phần kinh tế đã tạo ra điểm nhấn quyết định trong tiến trình đổi mới, tháo bỏ mọi “ rào cản” cho sức sản xuất phát triển trên tất cả các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế, huy động được mọi nguồn lực trong xã hội vào xây dựng, phát triển kinh tế đất nước.
chủ trương xóa bỏ triệt đẻ cơ chế tập trung quan lieu bao cấp,xây dựng và sử dụng cơ chế thị trường?
thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Làm cho nó pù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường,định hướng xã hội chủ nghĩa,làm cho nó vận hành thông suốt và hiệu quả.
Một số điểm cần thống nhất:cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội,kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế,loại hình doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh
Hoàn thiện thể chế về sở hữu:
Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là nhà nước,đồng thời đảm bảo quyền và tôn trọng người sử dụng đất.
Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lí toàn bộ nền kinh tế-xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản,vốn của nhà nước.
Quy định rõ cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người lien quan đối với các loại tài sản.đồng thời quy định rõ trách nhiệm nghĩa vụ của họ đối với xã hội.bổ sung luật pháp,cơ chế,chính sách khuyến khích,hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể,các hợp tác xã bảo vệ quyền và lợi ích của xax viên đối với tài sản.
Ban hanh các quy định pháp lí về quyền sở hữu của doanh nghiệp,tổ chức cá nhân nước ngoài ở việt nam.
Hoàn thiện thể chế và phân phối
Hoàn thiện luật pháp cơ chế chính sách về cơ chế nguồn lực,phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước từng chính sách phát triển.
hoàn thiện thể chế bảo đảm đông bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường
hoàn thiện thể chế bảo đảm đông bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường
hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,công bằng xã hội trong từng bước,từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường
hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của đảng,quản lí của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chung vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội
những điểm bổ xung ,phát triển chủ trương của đại hội đảng IX về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần?
Chủ trương chung:phát triển kinh tế,CNH-HĐH là nhiệm vụ trung tâm.định hướng chủ yếu các vấn đề:
con đường công nghiệp hóa ở việt nam vừa có thể rút ngắn thời gian,vừa trải qua những bước đi tuần tự để tiếp cận với những thành tựu khoa học xã hội
hướng CNH-HĐH là phát triển nhanh có hiệu quả để dáp ứng nhu cầu trong nước.thực chất CNH nước ta là hướng vào thị trường
CNH là xây dựng nền kinh tế tự chủ,đòng thời chủ động hội nhập thế giới
Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn
Đẩy mạnh CNH-HĐH nhưng phải tính toán đến phát triển lâu dài trong tương lai xa
sau đại hội(2001-2005)thì nền kinh tế nước ta có nhiều thay đổi quan trọng.trong đó cơ cấu kinh tế thì co những thay đổi khá quan trọng.nông nghiệp giảm,công nghiệp và dịch vụ tăng.
chủ trương chính sách của đại hội đảng XI phát triển các thành phần kinh tế
Cơ sở của cương lĩnh
Cương lĩnh của Đại hội XI (bổ sung, phát triển của Đại hội VII và X) là thành quả mà Đảng Cộng sản Việt Nam kết luận là công cuộc đổi mới, trước hết là thành quả của đổi mới nhận thức lý luận về Chủ nghĩa Xã hội, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Đó cũng là thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa “cái phổ biến” và “cái đặc thù”, cái chung và cái riêng để tạo nên một mô hình: Chủ nghĩa Xã hội Việt Nam.
Đặc trưng của Chủ nghĩa Xã hội mà Việt Nam đang xây dựng
Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ;
Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
Các phương hướng cơ bản
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức;
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
chủ trương của đảng về xây dựng phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới đất nước?
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đi qua chặng đường gần 25 năm và thu được những kết quả to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Cùng với những thành tựu quan trọng về kinh tế, an ninh - quốc phòng, đối ngoại, vấn đề phát triển văn hoá- xã hội và xây dựng con người luôn luôn được Đảng coi trọng
Về chủ trương, đường lối
Trực tiếp lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước từ năm 1986, những nhận thức mới của Đảng về văn hoá có bước chuyển quan trọng. Nền văn hóa mà Đảng xác định phải xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với đặc trưng dân tộc, hiện đại, nhân văn. Một hệ thống lý luận văn hoá được hợp thành với lý luận chung trong quá trình đổi mới tư duy của toàn xã hội.
Tháng 11 năm 1987, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 05 về Văn hóa- Văn nghệ trong cơ chế thị trường; Nghị quyết của Bộ Chính trị và các kết luận về văn hóa, văn nghệ (tháng 11 năm 1988); tháng 8 năm 1989, Ban Bí thư Trung ương ra Chỉ thị số 52- CT/TW về đổi mới và nâng cao chất lượng phê bình Văn học- Nghệ thuật; tháng 6 năm 1990, Ban Bí thư Trung ương ra Chỉ thị số 61- CT/TW về công tác quản lý văn học- nghệ thuật; tháng 1 năm 1993, BCHTW ra Nghị quyết Trung ương 4 về một số nhiệm vụ văn hóa- văn nghệ những năm trước mắt; tháng 7 năm 1998, Hội nghị Trung ương 5 khoá VIII ra Nghị quyết về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Toàn bộ tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã làm sáng lên bức tranh của nền văn hoá đất nước trong tương lai. Đó là nền văn hoá với vai trò là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, gắn với sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, gắn với những vấn đề nảy sinh trong xu thế toàn cầu hoá và nền kinh tế thị trường. Đối với công tác lãnh đạo văn hoá, Nghị quyết khẳng định: Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng về văn hoá, phải xây dựng văn hoá từ trong Đảng, trong bộ máy Nhà nước như Bác Hồ đã dạy “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, cơ bản và chiến lược không chỉ đối với công tác lãnh đạo mà cả công tác quản lý văn hoá, với mỗi cán bộ, đảng viên.
Có thể nói Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) đã thể hiện sự phát triển cả nhận thức và tư duy lý luận về văn hoá, lãnh đạo văn hoá của Đảng. Đó cũng chính là kết tinh của sự kế thừa và phát triển Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá, về xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá, về phương pháp lãnh đạo văn hoá, quản lý văn hoá; là sản phẩm từ tổng kết lý luận và thực tiễn trong quá trình hơn 70 năm lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo văn hoá của Đảng./.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về văn hoá thông qua việc thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng bằng luật pháp, pháp lệnh, nghị định, quy định, các chính sách văn hoá... Thông qua các chương trình hành động, phong trào thi đua yêu nước, qua hệ thống các thiết chế văn hoá để vận động quần chúng nhân dân thực hiện; biến chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng thành lực lượng vật chất, thành phong trào cách mạng; tạo ra những kết quả cụ thể nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, trực tiếp xây dựng nền tảng tinh thần cho xã hội.
Đến Đại hội IX, những tư tưởng chủ yếu của Đảng về phát triển văn hoá được thể hiện trên cơ sở thực tiễn thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII), Nghị quyết Đại hội IX tiếp tục nhấn mạnh vị trí của văn hoá trong lịch sử phát triển của dân tộc ta; khẳng định sức sống lâu bền của những quan điểm, tư tưởng nêu trong Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) trong đời sống xã hội, trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; về ý nghĩa “văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội”, Nghị quyết nhấn mạnh đó là tầm cao, chiều sâu của sự phát triển của dân tộc, khẳng định và làm rõ vị trí của văn hoá trong đời sống dân tộc, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị Trung ương 10 (khoá IX) kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) và ra kết luận tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hoá làm nền tảng tinh thần xã hội, gắn kết và đồng bộ với phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
Đại hội X, Đảng xác định tiếp tục phát triển sâu rộng, nâng cao chất lượng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Gắn kết chặt chẽ hơn với phát triển kinh tế xã hội; Làm cho văn hoá thấm sâu và mọi lĩnh vực đời sống xã hội; Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam; Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế; Bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, sinh viên, học sinh, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá Việt Nam; Đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, di sản văn hoá vật thể, phi vật thể; Kết hợp hài hoà giữa bảo tồn, phát huy với kế thừa và phát triển, giữ gìn di tích với phát triển kinh tế du lịch. tinh thần tự nguyện, tính tự quản của nhân dân trong xây dựng văn hoá; Đa dạng hoá các hoạt động của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
Để thực hiện được yêu cầu trên, trong xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện cần phải phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể nhân dân, các hội văn học nghệ thuật, khoa học, trí thức, báo chí, của các cá nhân; Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục văn hoá, thẩm mỹ, nếp sống văn hoá hiện đại trong nhân dân; Phát huy tiềm năng, khuyến khích sáng tạo văn học, nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật; Đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về văn hoá; Xây dựng cơ chế chính sách, chế tài ổn định; Tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hoá; Chống sự xâm nhập văn hoá độc hại, lai căng, phản động; Xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hoá; Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xuất bản, thông tin đại chúng phát triển; Nâng cao chất lượng tư tưởng văn hoá, hiện đại về mô hình, cơ cấu, cơ sở vật chất kỹ thuật; Xây dựng cơ chế quản lý khoa học, phù hợp; Đi đôi với phát huy trách nhiệm công dân của văn nghệ sỹ; Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, cơ cấu tổ chức của các hội văn học- nghệ thuật từ trung ương đến địa phương.
Cũng trong nhiệm kỳ Đại hội X, đối với văn hóa, văn học nghệ thuật, Đảng đã dành sự quan tâm cho một số lĩnh vực tinh túy và nhạy cảm thường xuyên tác động đến đời sống tinh thần của xã hội. Đó là hai kết luận quan trọng của Ban Bí thư (số 83 ngày 27/6/2008), Bộ Chính trị (số 51 ngày 22/7/2009) chỉ đạo việc tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội”; tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chỉ thị này. Nghị quyết số 23- NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học- nghệ thuật trong thời kỳ mới”. Theo đó sẽ có các đề án của các ban, bộ, ngành phối hợp triển khai nhằm đưa các quan điểm chỉ đạo, những chủ trương và giải pháp của Đảng về văn học, nghệ thuật thành hiện thực phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân.
những quan điểm chỉ đạo của đảng về xây dựng, phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới đất nước?
một là:văn hóa là nền tảng tinh thần của xax hội .vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội
văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội
văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:nguồn lực nội sinh của sự phát triển của môtj dân tộc thấm sâu trong văn hóa.sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới,nhưng lại không thể tách rời cội nguồn.phát triển phải dựa trên cội nguồn,bằng cách phát huy cội nguồn.cội nguồn của mỗi quốc gia,dân tộc là văn hóa.
văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới
hai là:nền văn hóa chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc.
ba là:nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất,đa dạng trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
nét đặc trưng trong nền văn hóa việt nam là sự thống nhất mà đa dạng,là sự hòa quyện bình đẳng,sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc an hem cùng sống tren lanhx thổ việt nam.
bốn là:xây dựng và phát triển văn hoa là sự nghiệp chung cua toàn dân do đảng lãnh đạo,trong đó đội ngux trí thức giữ vai trò quan trọng.
nâng cao chất lượng giaos dục toàn diện,đổi mới cơ cấu tổ chức,cơ chế quản lí,nội dung phương pháp dạy và học.thực hiện “chuẩn hóa,hiện đại hóa,xã hội hóa”chấn hưng nền giáo dục viêt nam.
chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hinh giáo dục mở-mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời,đào tạo lien tục, liên thong giữa các bậc học,nganh học.
đổi mới giáo dục mầm non mạnh mẽ và giáo dục phổ thong.khẩn trương khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trinh giáo dục và sách giáo khoa phổ thong.
phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp,tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề cho các khu công nghiệp,các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động.
đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học,gắn đào tạo với sử dụng
bảo đảm đủ số lượng,nâng cao chất lượng đội ngũ giaos viên ở tất cả các cấp học,bậc học.ực hiện xã hội hóa giao dục.huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo cho sự nghiệp giáo dục
tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo
phát triển khoa học xã hội,tiếp tục góp phần làm sang tỏ những vấn đề lí luận về con đường đi lên CNXH ở nước ta
phát triển khoa học tự nhiên khoa học công nghệ
đổi mới cơ chế quản lí khoa học và công nghệ
Năm là:văn hóa là một mặt trận,xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài,đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và suự kiên trì,thận trọng
quan điểm :văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội,là mục tiêu là động lực phát triển kinh tế xã hội
Khái niệm văn hoá là nền tảng tinh thần có từ NQTW 4 Ngày 14/1/1993 (khoá VII) Đây là lần đầu tiên, Đảng ta ra một NQ riêng về văn hoá. Tên NQ: “Về một số nhiệm vụ văn hoá văn nghệ những năm trước mắt”, đến văn kiện ĐH VIII và NQ TW5 (khoá VIII) nhắc lại. Theo đó, văn hoá thuộc lĩnh vực tinh thần, là nền tảng tinh thần. Đây là một quan điểm quan trọng của Đảng ta về văn hoá, nằm trong quan điểm về đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy. Quan điểm này chỉ rõ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hoá. Trong xã hội có 2 nền tảng: nền tảng vật chất (kinh tế) và nền tảng tinh thần (văn hoá). Hai nền tảng này bổ sung cho nhau, cùng phát triển.
Trong mỗi cá nhân con người, có đời sống vật chất chưa đủ (mới chỉ đáp ứng được phần “con” (ăn, mặc, ở đi lại và những nhu cầu sinh học) mà phải có đời sống tinh thần. Không có nền tảng vật chất, con người không thể tồn tại như một sinh thể, nhưng không có nền tảng tinh thần thì con người cũng không thể tồn tại như một nhân cách văn hoá. Có thể ví như: vật chất quyết định sự tồn tại của phần “con”, tinh thần quyết định sự tồn tại của phần “người”.
Văn hoá là mục tiêu của xã hội phát triển, bởi văn hoá là đại diện theo trình độ văn minh, là thước đo phẩm giá con người. Tuy nhiên xã hội không có những cá nhân có những phẩm giá ngang nhau (có người tốt, có người xấu), trong mỗi con người bao giờ cũng có 2 mặt: mặt tốt và mặt xấu. Văn hoá có trách nhiệm kích thích mỗi con người phát huy mặt tốt, kiềm chế mặt xấu. Thường thì con người bị môi trường xã hội đưa đẩy. “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. “Nhân chi sơ tính bản thiện”. HCM cũng đã viết: “lúc ngủ ai cũng như lương thiện, tỉnh dậy ..ke dữ hiền”. Ở đây, văn hoá có vai trò điều tiết hành vi, mối quan hệ giữa người với người bằng giá trị và chuẩn mực xã hội, bằng văn hoá. Sự điều tiết đó phải hướng tới mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống, vì hạnh phúc của con người: nối dài cuộc sống, an sinh xã hội, điều tiết sự công bằng XH.
Mục tiêu của VH cuối cùng là:
Vật chất
Con người Công bằng xã hội > chất lượng sống
Tinh thần
Nói văn hoá là động lực của sự phát triển phải nói đến vai trò của văn hoá trong sự phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội: Phát triển phải mang tính đồng bộ, hệ thống biểu hiện bằng chất lượng sống. Phải phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hoá, giữa GDP và HDI
Chìa khoá của sự phát triển tập trung ở một nhân tố sau :
i. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên
ii. Nguồn vốn
iii. Nguồn KHCN
iv.Nguồn lực con người
Trong đó, nguồn lực con người có vai trò quyết định, đây là chìa khoá của mọi chìa khoá. Con người tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất tạo ra sản phẩm xã hội. Vì vậy cùng với quá trình phát triển phải hiện đại hoá dân tộc, trước hết cần phải hiện đại hoá nguồn lực con người. Đầu tư vào giáo dục đào tạo phải được coi là đầu tư cơ bản để đi tắt đón đầu trong quá trình phát triển
quan điểm của đảng về về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kì đổi mới đất nước?
Một là:kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có lien quan trực tiếp.phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lí.
phải tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Hai là:xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu,móa thột lời khuyến nghị mà phải được pháp chế thành các thể chế có tính cưỡng chế,buộc các chủ thể phải thi hành
các cơ quan ,các chủ thể phải triệt để thi hành.phát triển bền vững phát triển “sạch”,phát triển hài hòa,không chạy theo số lượng tăng trưởng bằng mọi giá.
Ba là:chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế,gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ,giữa cống hiến và hưởng thụ.
chính sách xã hội có vị trí vai trò độc lập tương đối với kinh tế,nhưng không thể tách rời trình độ phát triển kinh tế,cũng không thể dựa vào viện trợ như thời bao cấp.
trong chính sách xã hội phai gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ,giữa cống hiến và hưởng thụ.Đó là một yêu cầu của công bằng xã hội và tiến bộ xã hội
Bốn là:coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu nười gắn với chỉ tiêu phát triển con người(HDI),và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vục xã hội
Quan điểm của đảng về thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thời kì đất nước đổi mới:
Công nghiệp hóa hiện đại hoá một quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lí xã hội từ lao động thủ công sang sử dung phổ biến sức lao động , công nghệ và phương thức tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triến công nghệ và khoa học.
Một là,công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và công nghiệp hóa,hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinnh tế quốc tế.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa .
Năm là, phat triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đoi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
phân tích quan điểm công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế thị trường
Công nghiệp hóa hiện đại hoá một quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lí xã hội từ lao động thủ công sang sử dung phổ biến sức lao động , công nghệ và phương thức tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triến công nghệ và khoa học.
Lực lượng:
Trước đây, tiến hành CNH trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp dẫn đến lực lượng tiến hành CNH là Nhà nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh.
Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nền CNH - HDH được xem là sự nghiệp của toàn dân trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phương thức phân bổ các nguồn lực:
Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu của nhà nước.
Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường để hiệu quả kinh tế cao hơn.
Chiến lược phát triển:
Trước đổi mới: phát triển theo mô hình khép kín.
Trong thời kì đổi mới: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới.
phân tích quan điểm công nghiệp gắn với hiện đại hóa và phát triển tri thức
Công nghiệp hóa hiện đại hoá một quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lí xã hội từ lao động thủ công sang sử dung phổ biến sức lao động , công nghệ và phương thức tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triến công nghệ và khoa học.
nội dung:
Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức
Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng...
Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý
Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động...
Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
Đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân:
Một là, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Hai là, về qui hoạch và phát triển nông thôn.
Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.
Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:
Một là, đối với công nghiệp và xây dựng.
Hai là, đối với dịch vụ.
Phát triển kinh tế vùng:
Có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng, khắc phục tình trạng chia cắt khép kín theo địa giới hành chính.
Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam để tạo đông lực phát triển và sự lan tỏa đến các vùng khác, có chính sách trợ giúp nhiều hơn về nguồn lực để phát triển các vùng khó khăn.
Phát triển kinh tế biển:
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển (hệ thống cảng biển và vận tải biển, công nghiệp đóng tàu biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biền hải sản, phát triển du lịch,). Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh và hợp tác quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu công nghệ:
Phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; giảm tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp, đến năm 2010 còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội.
Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành và lĩnh vực then chốt. Chú trong phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.
Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đặc biệt là cơ chế tài chính.
Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên:
Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia. Quan tâm đầu tư vào lĩnh vực môi trường, khắc phục tình trạng xưống cấp môi trường. Ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gây ô nhiễm môi trường; thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải xử lý ô nhiễm hoặc chi trả cho việc xử lý ô nhiễm.
Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng - thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.
Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời kì đổi mới
Công nghiệp hóa hiện đại hoá một quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lí xã hội từ lao động thủ công sang sử dung phổ biến sức lao động , công nghệ và phương thức tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triến công nghệ và khoa học.
Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa:
Một là, cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những kết quả quan trọng
Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
Ý nghĩa: Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp.
Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các ngành sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít.
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.
Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các thành phần kinh tế.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng dầu tư nhưng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nguyên nhân:
Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu
Kết quả và nguyên nhân của việc thực hiện chủ trương của đảng về xây dựng hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới nước ta
Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa:
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoạt động của hệ thống chính trị ngày càng hướng về cơ sở.
Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong các khóa đã có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, cải cách hành chính, công khai các hoạt động của chính quyền, tăng cường đối thoại, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân.
Dân chủ trong xã hội có bước phát triển. Trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân từng bước được nâng lên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh.
Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức để tập hợp ngày càng đông đảo các tẩng lớp nhân dân.
Đảng đã thường xuyên coi trọng việc xây dựng, chỉnh đốn, giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong điều kiện mới.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình.
Việc đổi mới nền hành chính quốc gia còn rất hạn chế.
Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính. Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội còn yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội.
Nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị còn trầm trọng, bệnh cục bộ, địa phương còn khá phổ biến. Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm.
Nguyên nhân:
Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp còn lúng túng, thiếu dứt khoác, không triệt để.
Việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so với đổi mới kinh tế.
Kết quả , ý nghĩa và nguyên nhân hạn chế trong quá trình thực hiện chủ trương xây dựng, phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới
Kết quả và ý nghĩa:
quá trình đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và nguồn nhân lực có bước phát triển rõ rệt; môi trường văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.
Quy mô giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông có chuyển biến, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.
Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước.
Hạn chế và nguyên nhân:
Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân.
Nhiệm vụ, xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Môi trường văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc hại, thấp kém, lai căng
Sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa còn rất thiếu những tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống.
Ba là, việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước.
Bốn là, tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa – tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng.
Nguyên nhân:
Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hóa chưa được quán triệt đầy đủ cũng chưa được thực hiện nghiêm túc.
Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế - xã hội cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn hóa.
Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
Kết quả , ý nghĩa , nguyên nhân của quá trình thực hiện chủ trương của đảng về giải quyết vấn đề hội trong thời kì đổi mới
Kết quả và ý nghĩa:
Qua hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều thành tựu. Tính năng động xã hội khác hẳn thời bao cấp. Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những con người không chờ bao cấp, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.
Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức đã xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh”. Thành tựu xóa đói giảm nghèo được nhân dân đồng tình, được quốc tế thừa nhận.
Đã coi sự phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Hạn chế:
Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải.
Sự phân hóa giàu – nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội.
Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.
Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa bảo đảm.
Nguyên nhân:
Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.
Quản lý còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ hội và thách thức trong thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của đảng hiện nay:
Về cơ hội:
Xu thế hoa binh, hợp tác phát triển va xu thế toan cầu hoá kinh tế tạo thuận lợi
cho nước ta mở rộng quan hệ đói ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.
Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đa nâng cao thế va lực của nước ta tren trường
quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
Về thách thức:
Những vấn đề về toan cầu hoá như phân hoá giau ngheo, dịch bệnh...gây ra tác
động tieu cực đối với nước ta.
Sức ép cạnh tranh gay gắt tren cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp va quốc gia
cung với đó những biến động thị trường quốc tế đang la thách thức to lớn đối với
nền kinh tế VN.
Lợi dụng qúa trinh toan cầu hoá các thế lực thu địch sử dụng chieu bai "dân chủ",
"nhân quyền" chống phá chế độ chính trị va sử ổn định, phát triển của nước ta.
Nhiệm vụ , mục tiêu đối ngoại của đảng, nhà nước ta trong thời kì đổi mới
Nhiệm vụ.
Giữ vững môi trường hoa binh, ổn định: tạo điều kịen thuận lợi cho công cuộc đổi
mới phát triển kinh tế- xa hội la lợi ích cao nhất của Tổ Quốc.
Mở rộng đối ngoại va hội nhập kinh tế quốc tế.Kết hợp nội lực va ngoại lực tạo
thanh nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh quá trinh CNH-HĐH.
Mục tieu.
Thực hiện dân giau nước mạnh, xa hội công bằng, dân chủ, văn minh, phát huy va
nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế, góp phần tích cực vao công cuộc
đấu tranh chung của nhân dân thế giới vi hoa binh, độc lập dân tộc dân chủ va
tiến bộ xa hội
phương châm đối ngoại của đảng , nhà nước ta trong thời kì đổi mới
Bảo đảm lợi ích của dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững trắc Tổ quốc XHCN,thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.
Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối đầu,bị đẩy vào thế cô lập.
Mở rông quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ ko phân biệt chế độ chính trị.
Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân.Hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội: giữ gìn bản sắc dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập.
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu ngoại lực: Vốn,KHCN...
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Tạo ra và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- duong_loi_dang_cong_san_7869.docx