Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ thông tin - Thư viện tiếng Việt

Tài liệu Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ thông tin - Thư viện tiếng Việt: 30 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008 vấn đề CHUẩN HOá Hệ THUậT NGữ THÔNG TIN-THƯ VIệN TIếNG VIệT V−ơng ToμN(*) Hoạt động th− viện tr−ớc kia th−ờng dừng ở chức năng l−u trữ (archivage); sau đó, với chức năng cung cấp t− liệu (documentation), vμ những năm gần đây lμ gắn với hoạt động phân tích, xử lý, l−u trữ, tìm kiếm vμ phổ biến thông tin. Nguồn t− liệu chủ yếu của th− viện nay không chỉ còn lμ sách. Những biến động rất đáng kể đã diễn ra ở tất thảy những gì có liên quan đến hoạt động th− viện: từ đối t−ợng phục vụ, nội dung, ph−ơng thức, đến ph−ơng tiện hoạt động... dẫn đến sự gắn kết thông tin-th− viện, với một loạt dịch vụ, tiện ích mới, thân thiện hơn với ng−ời sử dụng. Do quan niệm vμ thực tiễn có thể còn khác nhau về nhận thức cũng nh− cách lμm, nên không ít thuật ngữ mới vμ những thay đổi về nội dung ở thuật ngữ đã có, đ−ợc hiểu ch−a có sự thống nhất, đôi khi đã dẫn đến tranh luận. Bμi viết cho thấy việc h−ớng tới chuẩn hoá hệ thuật ngữ thô...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ thông tin - Thư viện tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008 vấn đề CHUẩN HOá Hệ THUậT NGữ THÔNG TIN-THƯ VIệN TIếNG VIệT V−ơng ToμN(*) Hoạt động th− viện tr−ớc kia th−ờng dừng ở chức năng l−u trữ (archivage); sau đó, với chức năng cung cấp t− liệu (documentation), vμ những năm gần đây lμ gắn với hoạt động phân tích, xử lý, l−u trữ, tìm kiếm vμ phổ biến thông tin. Nguồn t− liệu chủ yếu của th− viện nay không chỉ còn lμ sách. Những biến động rất đáng kể đã diễn ra ở tất thảy những gì có liên quan đến hoạt động th− viện: từ đối t−ợng phục vụ, nội dung, ph−ơng thức, đến ph−ơng tiện hoạt động... dẫn đến sự gắn kết thông tin-th− viện, với một loạt dịch vụ, tiện ích mới, thân thiện hơn với ng−ời sử dụng. Do quan niệm vμ thực tiễn có thể còn khác nhau về nhận thức cũng nh− cách lμm, nên không ít thuật ngữ mới vμ những thay đổi về nội dung ở thuật ngữ đã có, đ−ợc hiểu ch−a có sự thống nhất, đôi khi đã dẫn đến tranh luận. Bμi viết cho thấy việc h−ớng tới chuẩn hoá hệ thuật ngữ thông tin-th− viện đang lμ một trong những nhiệm vụ cấp bách không chỉ của giới ngôn ngữ học. 1. Th− viện - thông tin hay thông tin - th− viện? Hoạt động th− viện tr−ớc đây th−ờng kết hợp với l−u trữ (archivage), rồi với công tác t− liệu (documentation), vμ tiếp theo đó đến nay lμ với hoạt động phân tích, xử lý, l−u trữ, tìm kiếm vμ phổ biến thông tin. Cũng chính do sự phát triển vμ gắn kết nh− vậy cho nên tên gọi của ngμnh th− viện học (tiếng Pháp: bibliothéconomie; tiếng Anh: library science) th−ờng kết hợp với l−u trữ học (archivistique) cần thiết đ−ợc bổ sung lμ đ−ơng nhiên, nh−ng cho đến nay, ý kiến vẫn còn ch−a thống nhất nên gọi lμ khoa học thông tin - th− viện (ví nh− một số tác giả ở Vụ Th− viện, Bộ Văn hoá-Thể thao - Du lịch) hay theo thứ tự ng−ợc lại (ví nh− một số tác giả ở Trung tâm Thông tin Khoa học vμ Công nghệ Quốc gia) lμ th− viện - thông tin (**), hoặc lμ thông tin - th− viện học hay theo thứ tự ng−ợc lại, tức lμ khoa học th− viện vμ thông tin, t−ơng ứng với library and information science trong tiếng Anh vμ science de la bibliothèque et de (*) PGS, TS. Viện Thông tin KHXH (**) Nh− ta có thể nhận thấy trong hai cuốn sách mới xuất bản gần đây có tựa đề: Tra cứu thông tin trong hoạt động th− viện-thông tin/ Trần Thị Bích Hồng, Cao Minh Kiểm. H.: ĐHVH, 2004, 312 tr.; Các th− viện vμ trung tâm thông tin-th− viện ở Việt Nam/ Nguyễn Thị Ngọc Thuần ch. b.; Nguyễn Hữu Giới; Nguyễn Thanh Đức b.s. H., 2006, 336 tr. Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ... 31 l’information trong tiếng Pháp. Tuy có quan hệ mật thiết với nhau, thông tin học đ−ợc hiểu lμ khoa học về thông tin (vμ th− viện), có khi đ−ợc phân biệt với tin học, t−ơng ứng với informatics, thuộc lý thuyết về thông tin, phục vụ thuần tuý cho công nghệ thông tin,... T−ơng tự nh− vậy, tuy giới chuyên môn có thể khai thác từ Mạng Thông tin - Th− viện Việt Nam, nh−ng tên các cơ quan hay bộ phận tr−ớc đây quen gọi lμ th− viện thì nay, do đ−ợc hiện đại hoá vμ nhất lμ đã v−ợt xa khuôn khổ hoạt động của một th− viện truyền thống, ng−ời ta ghép nó với t− liệu vμ/hoặc thông tin nh−: Trung tâm Thông tin, T− liệu Khoa học Công nghệ Quốc gia, về sau vắn tắt hơn thμnh Trung tâm Thông tin Khoa học vμ Công nghệ Quốc gia (trong đó có Th− viện Khoa học kỹ thuật tr−ớc đây), thậm chí chỉ gọi lμ Trung tâm thông tin nh−: Trung tâm Thông tin Thanh niên Việt Nam. Lại có tr−ờng hợp tuy gọi lμ Viện Thông tin..., nh−ng trong đó có th− viện, mμ không phải nhμ nghiên cứu nμo cũng biết, chẳng hạn, trong Viện Thông tin KHXH có Th− viện KHXH. Không hẳn do công việc khác nhau về cơ bản, ở Viện KHXH Việt Nam (theo Danh bạ điện thoại. Hμ Nội, 4/2006), tên Phòng Th− viện đ−ợc dùng ở phần lớn các Viện nghiên cứu chuyên ngμnh/vùng, mμ Tr−ởng phòng lμ ng−ời quản lý. Riêng ở Viện Kinh tế Việt Nam, ng−ời quản lý Phòng Th− viện đ−ợc gọi lμ Giám đốc. Tên Phòng T− liệu - Th− viện đ−ợc dùng ở Viện Văn học vμ Viện Khảo cổ học lμ những đơn vị có truyền thống hơn nửa thế kỷ. Tên Phòng Thông tin - T− liệu - Th− viện đ−ợc dùng ở Viện Xã hội học, Viện Tâm lý học vμ Tạp chí KHXH Việt Nam. Tên Phòng Thông tin-Th− viện đ−ợc dùng ở Viện nghiên cứu Châu Phi vμ Trung Đông lμ một trong những đơn vị mới đ−ợc thμnh lập gần đây. [Cf. Phòng Thông tin-Th− viện (Viện Hải d−ơng học, Nha Trang)]. Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ lμ Agence intergouvernementale de la Francophonie (AIF), nay lμ Organisation intergouvernementale de la Francophonie (OIF) có Centre international francophone de Documentation et d’ Information (Cifdi), Bộ Ngoại giao Pháp có Centre de Ressources et Documents, ở Nga có Otdelenije bibliotekovedenija vμ tên tiếng Anh lμ Library Science Department (thuộc International Informatization Academy) Th− viện đại học cũng không tránh khỏi ảnh h−ởng nμy: nơi vẫn giữ tên Th− viện (Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh), nơi đổi thμnh Trung tâm Thông tin -Th− viện (Đại học KHXH & NV, Đại học Quốc gia Hμ Nội ; Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh); hai chữ Th− viện đ−ợc hiểu có trong Trung tâm Thông tin-Học liệu = Learning and Information Resource Center (Đμ Nẵng) mμ tr−ớc đây gọi lμ Trung tâm Thông tin-T− liệu, có tên tiếng Pháp lμ Centre de l’ Information et de la Documentation. Có nơi còn gọi hẳn thμnh Trung tâm Học liệu = Learning Resource Center (ĐH Thái Nguyên, ĐH Cần Thơ) Các cơ sở đμo tạo cũng trăm hoa đua nở khi tìm một tên gọi chính thức thích hợp: nơi thì gọi lμ Khoa Th− viện-Thông tin, nơi đặt theo thứ tự ng−ợc lại. Ta gặp: Khoa Th− viện, Tr−ờng Cao đẳng Văn hóa (Tp. HCM). Khoa Th− viện-Thông tin, Tr−ờng Cao đẳng S− phạm, nay lμ Đại học Sμi Gòn (Tp. HCM). Khoa Th− viện-Thông tin học, ở các Tr−ờng Đại học Văn hóa Hμ Nội, Đại học KHXH&NV (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh) Trong khi đó, ta gặp Library and Information Science College (ở Mỹ, Thuỵ Điển,...), Division of Information Services 32 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008 (ở Griffith University, Australia), école de bibliothéconomie et des sciences de l’information - EBSI (trong Université de Montréal, Canada) ; école de bibliothéconomie et des sciences de l'information en Europe, école de bibliothéconomie, archivistique et documentation μ l’Institut Supérieur de Documentation (Université de Tunis),... Dù quan niệm vμ thực tiễn có thể còn khác nhau về nhận thức vμ cách lμm, nh−ng đâu đâu ta cũng thấy nói đến kết hợp th− viện truyền thống với th− viện hiện đại, vμ ứng dụng công nghệ thông tin vμo hiện đại hoá th− viện, tuy ai cũng hiểu không phải th− viện hiện đại chỉ cần có dμn máy tính nối mạng, một vμi CSDL đ−ợc gọi lμ tích hợp, nh−ng mới chỉ gồm những dữ liệu đ−ợc tích (từ nhiều nguồn), mμ ch−a hợp (một khi các biểu ghi cho những tμi liệu giống hệt nhau, đ−ợc tích vμo những đợt khác nhau, vẫn nằm ở những vị trí khác nhau trong một CSDL). Cần hết sức tránh sử dụng tuỳ tiện thuật ngữ trong lập luận khoa học, tiến tới chuẩn hoá vμ thống nhất thuật ngữ khoa học trên mọi mặt (ngay cả cách phiên âm, chuyển tự) lμ rất cần thiết. Tình trạng còn những khác biệt hiện nay (thậm chí thiếu nhất quán ở ngay một tác giả) không phải không gây trở ngại cho việc hiểu thuật ngữ một cách chính xác. Trong thực tế, không phải mọi thuật ngữ đều có mμu sắc khoa học nh− nhau. Đôi khi, sự phân biệt cũng chỉ mang tính t−ơng đối, ví nh− cách phân loại thμnh th− viện chuyên (đa) ngμnh/ th− viện công cộng (mμ theo chúng tôi, nên gọi lμ th− viện đại chúng) vì chẳng lẽ th− viện chuyên ngμnh thì không còn lμ th− viện công cộng (Cf. Public library/ Specialized and multi-sectoral libraries), dù x−a kia th− viện luôn đ−ợc coi nh− lμ các thiết chế công cộng thì nay có thể đ−ợc “t− nhân hóa”, hoặc đ−ợc phép lấy các dịch vụ mμ họ cung cấp lμm một trong những nguồn thu nhập. Do vậy, ta cμng thấy rất cần phải có những định nghĩa tiếng Việt để xác định cho rõ khái niệm của từng thuật ngữ. Các định nghĩa nμy th−ờng đ−ợc hệ thống hoá trong một cuốn từ điển giải thích. 2. Hệ thuật ngữ thông tin-th− viện trong tiếng Việt khoa học 2. 1. Ngôn ngữ khoa học đ−ợc phân biệt với ngôn ngữ chung rõ nhất ở vốn từ vựng, đó lμ hệ thuật ngữ khoa học, vμ ở phong cách ngôn ngữ đ−ợc sử dụng trong lập luận khoa học. Bất cứ ngμnh khoa học nμo cũng cần phải có một tập hợp từ ngữ đ−ợc xác định một cách nghiêm ngặt, dùng để biểu thị các sự vật, hiện t−ợng, hoạt động, đặc điểm, trong ngμnh đó. Lớp từ vựng bao gồm những đơn vị nh− vậy đ−ợc gọi lμ hệ thuật ngữ của mỗi ngμnh khoa học, góp phần hình thμnh ngôn ngữ khoa học, ở ta lμ tiếng Việt khoa học. Tính chất khoa học của thuật ngữ đ−ợc thể hiện ở tính chính xác, tính hệ thống vμ tính quốc tế của nó, mμ chúng tôi đã có dịp đề cập đến (1). Ng−ời lμm công tác khoa học không đ−ợc phép lầm lẫn thuật ngữ với từ thông th−ờng đồng âm. Trong văn bản khoa học, sự lầm lẫn chỉ xảy ra khi không nắm chắc khái niệm nên không phân biệt từ thông th−ờng với thuật ngữ có mμu sắc, phong cách khoa học không thực rõ rμng. Đối với những thuật ngữ có phạm vi sử dụng đ−ợc mở rộng, do ngμnh khoa học đó trực tiếp gắn với sinh hoạt hằng ngμy của mọi thμnh viên trong xã hội thì mμu sắc khoa học của chúng có phần mờ đi, nên khi dùng chúng trong văn bản khoa học cμng phải thận trọng, vì sự lầm lẫn tai hại rất dễ xảy ra do không hiểu chính xác khái niệm mμ chúng biểu thị, nhất lμ ở tr−ờng hợp thuật ngữ có diện mạo ngữ âm không xa lạ với diện Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ... 33 mạo ngữ âm từ Việt thông th−ờng (Ví dụ: mở trong kho mở, th− viện mở,... khác trong kinh tế mở, đại học mở,...). Do quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ, số l−ợng tên gọi ít hơn số l−ợng sự vật đ−ợc gọi tên nên có những thuật ngữ biểu thị các sự vật, hiện t−ợng, đối t−ợng khác nhau (về bản chất hoặc mức độ rộng/hẹp) thuộc các ngμnh khoa học khác nhau. Ví dụ ngôn ngữ tự nhiên vμ ngôn ngữ tìm tin, ngôn ngữ lập trình, l−u thông hμng hoá vμ l−u thông tμi liệu, hồn ma vμ phiếu ma, tμi nguyên thiên nhiên vμ tμi nguyên thông tin, lớp một, hai, ba vμ t− liệu cấp một, hai, ba, Về nguyên tắc, mọi từ ngữ khoa học đều mang mμu sắc, phong cách khoa học. Mμu sắc nμy đ−ợc thể hiện rõ rμng ở các thuật ngữ có phạm vi hẹp, ở đây lμ trong khoa thông tin-th− viện, nh−: dịch vụ (cung cấp thông tin), phân cấp theo cấu trúc vμ phân cấp theo ký hiệu, v.v... Ng−ời ngoμi chuyên ngμnh có thể hiểu không hoμn toμn chính xác các khái niệm nh−: th− viện ảo, kiểm soát th− tịch, phân tích chủ đề, khổ mẫu chuẩn, tr−ờng đảo, v.v... , nhất lμ khi chúng đ−ợc sử dụng phổ biến ở dạng tắt, nh−: ISBD (mô tả th− mục theo tiêu chuẩn quốc tế), ISBN (chỉ số sách theo tiêu chuẩn quốc tế), ISDS (hệ thống quốc tế dữ liệu xuất bản phẩm ra tiếp tục), ISSN (chỉ số xuất bản phẩm ra tiếp tục theo tiêu chuẩn quốc tế),... Do yêu cầu chính xác, một số thuật ngữ thông tin-th− viện mang hình thức từ vay m−ợn, ngoại lai nh− catalô (<= catalogue; cf: mục lục), phích (<= fiche; cf: phiếu), mơ nu (<= menu; cf: thực đơn), vi rút (virus), v.v... Đôi khi ngay trong ngμnh thông tin- th− viện, ở các n−ớc khác nhau, các tr−ờng phái, thậm chí các tác giả khác nhau sử dụng những hệ thuật ngữ riêng để thể hiện rõ hơn quan điểm của mình. Chúng tôi đã có dịp bμn đến các dạng tóm tắt văn bản, với nội dung có phần khác biệt – nên không hẳn đã có sự t−ơng ứng về thuật ngữ giữa các ngôn ngữ. Chẳng hạn, tiếng Việt có: tóm tắt, giới thiệu sách, điểm sách, l−ợc thuật, bình thuật,... (tạp chí Thông tin Khoa học xã hội luôn có mục Giới thiệu sách nhập về Th− viện...); tiếng Pháp có résumé, lecture (de livre); compte-rendu (tạp chí Bulletin de la Société de la Linguistique de Paris ra mỗi năm 2 số thì số thứ 2 luôn dμnh điểm lại các công trình ngôn ngữ học trên thế giới mμ Toμ soạn tiếp cận đ−ợc), annotation (trong các bulletin signalétique),...; tiếng Anh có: summary, abstract, book review,(tạp chí Vietnam Social Science luôn có mục Book review); tiếng Nga có referat (Viện Thông tin KHXH Nga có bộ referativnyi zhurnal) th−ờng đ−ợc dịch sang tiếng Việt lμ l−ợc thuật, obzor th−ờng dịch lμ tổng thuật hoặc tổng quan(2) Nhìn chung, tính chính xác đòi hỏi thuật ngữ phải thể hiện đúng nhất nội dung khoa học một cách rõ rμng. Trong hoạt động thông tin-th− viện, việc sử dụng thuật ngữ một cách chính xác tuyệt đối sẽ không lμm ng−ời nhận tin (nghe hoặc đọc) hiểu sai hoặc lẫn lộn từ khái niệm nμy sang khái niệm khác. Sự phù hợp giữa hình thức thuật ngữ vμ nội dung khái niệm lμ điều tất yếu cần thiết trong lập luận khoa học, nh−ng chớ nên hiểu điều nμy một cách máy móc, xem nó nh− một chân lý tuyệt đối, bởi vì cần phải thừa nhận rằng có một số tr−ờng hợp, hình thức ký hiệu ngôn ngữ không hoμn toμn phù hợp với nội dung khái niệm đúng nh− chân lý khách quan tuyệt đối. Lại có tr−ờng hợp, lúc đầu có sự phù hợp, nh−ng về sau, do con ng−ời hiểu biết thêm, nội dung khái niệm đ−ợc thay đổi, song hình thức ký hiệu ngôn ngữ thì vẫn thế. Vμ cũng không phải không có tr−ờng hợp mặt chủ quan của con ng−ời 34 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008 không thật phù hợp với mặt khách quan nội dung ý nghĩa của thuật ngữ. Khoa thông tin-th− viện cũng gặp những vấn đề nμy, bởi vì nó có thể sử dụng các từ hμng ngμy rồi gán cho chúng các nghĩa hμm chỉ vμ các định nghĩa chuyên ngμnh, những nghĩa nμy đôi khi lại khác nhau giữa các ngμnh học. Đó lμ ch−a kể do khoa học phát triển, ngôn ngữ đ−ợc dùng để truyền đạt thông tin chuyên ngμnh cũng luôn đ−ợc bổ sung vμ có khi thay đổi. Tuy phải đối mặt với các vấn đề tμi chính vμ phải lựa chọn tμi liệu bổ sung, nh−ng các th− viện truyền thống vẫn tiếp tục giữ vai trò lμ nguồn cung cấp thông tin rất phong phú cho nghiên cứu. Có điều lμ tμi nguyên thông tin cần bổ sung không còn chỉ lμ ấn phẩm trên giấy nh− tr−ớc. Không gian sử dụng để công bố nay đã thay đổi. Tác phẩm xuất bản cá nhân trên mạng cũng dần dần đ−ợc thừa nhận; danh mục điện tử có vai trò nh− phiếu đục lỗ tr−ớc đây... Vì thế, th− viện có thể không có tμi liệu nguồn (không phải l−u trữ). Cơ sở dữ liệu th−ờng xuyên đ−ợc l−u trong th− viện d−ới dạng tập hợp đĩa CD-ROM đ−ợc xem lμ một trong những nguồn tμi liệu điện tử. Với các cách bảo quản hiện đại, ngân hμng dữ liệu chia sẻ các tập hợp dữ liệu có thể cho phép ng−ời đọc truy cập thẳng đến ấn bản điện tử 2.2. Khi xây dựng hay chuyển dịch một văn bản khoa học từ ngôn ngữ nμy sang ngôn ngữ khác cần triệt để khai thác tính hệ thống về ngữ nghĩa của kiểu tạo từ. Do vậy, cách tạo thuật ngữ lμ một việc lμm hoμn toμn có ý thức: trong khi bảo đảm tính chính xác của các hình vị hợp thμnh, kiểu cấu tạo thuật ngữ phải phù hợp với vị trí, quan hệ các khái niệm mμ chúng biểu thị trong t−ơng quan với các khái niệm khác. Ví dụ, trong công tác phân loại có: ấn định chỉ số phân loại, chọn số phân loại, thiết lập số phân loại, môn loại, Trong khoa học, dù lμ trình bμy luận điểm của bản thân hay phản ánh quan điểm của ng−ời khác, tr−ớc hết phải xác định cho tốt thuật ngữ định sử dụng. Nếu thấy cần thiết, tác giả hoặc dịch giả cần chỉ rõ ý nghĩa của từng thuật ngữ cần sử dụng vμ trong tr−ờng hợp có thể, cũng chỉ ra t−ơng ứng giữa chúng với các thuật ngữ đã dùng (ở các tác giả khác hay trong nguyên ngữ) thuận tiện cho việc tra cứu khi cần. Sự xuất hiện các công cụ điện tử trong xã hội thông tin đã dẫn đến những thay đổi rất cơ bản trong th− viện, lĩnh vực có bề dμy lịch sử nh−ng vốn chỉ hoạt động nặng theo truyền thống. Vμ từ mấy thập niên trở lại đây, nó đã kéo theo những thay đổi trong cơ cấu tổ chức vμ nội dung đμo tạo của ngμnh học nμy. Các kỹ thuật mới cho phép xác định các nguồn tμi nguyên thông tin tiềm năng, trong đó nhiều quá trình mới xuất hiện cho phép tìm kiếm các nguồn tin điện tử nói chung vμ các nguồn tin trên mạng nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình l−u trữ vμ tìm kiếm thông tin, vμ đã mở ra những triển vọng ch−a từng thấy cho hoạt động, nay th−ờng đ−ợc gộp chung thμnh lĩnh vực thông tin–th− viện. Hiện nay, mạng tμi liệu tra cứu trực tuyến xuất hiện với một khối l−ợng lớn: từ điển nói chung vμ từ điển chuyên ngμnh bằng nhiều thứ tiếng, giáo trình đi kèm các tμi liệu phân tích các dữ liệu khoa học vμ các tμi liệu đa dạng tập hợp “những vấn đề đ−ợc quan tâm nhiều nhất”. Bạn đọc không nhất thiết cứ phải b−ớc chân đến tận nơi nh− tr−ớc mμ vẫn sử dụng đ−ợc tμi nguyên thông tin đ−ợc l−u trữ hay truy cập qua địa chỉ riêng của th− viện. Hoạt động th− viện đ−ợc đánh giá không chỉ ở thái độ tận tình của thủ th−, cùng với số l−ợng vμ số l−ợt tμi Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ... 35 liệu đ−ợc bạn đọc đến tận nơi khai thác (nh− tr−ớc kia) mμ (ngμy nay) còn bằng số l−ợt vμ thời gian truy cập vμo trang/cổng điện tử vμ mức độ thân thiện của th− viện hiện đại. Các nhμ chuyên môn nay th−ờng nói đến tin học hoá th− viện, xây dựng th− viện số, th− viện điện tử, địa chỉ điện tử, báo/tạp chí điện tử, nh−ng các thuật ngữ đ−ợc dùng d−ờng nh− chỉ lμ sao phỏng từ n−ớc ngoμi (th−ờng lμ tiếng Anh). Còn thiếu những định nghĩa thống nhất cho nội dung thuật ngữ bằng tiếng Việt. Chẳng vậy mμ cách đây ch−a lâu, “Việt Nam ta có th− viện số hay ch−a?” đã trở thμnh chủ đề đ−ợc bμn luận khá hứng thú trong nhóm, sau khi tờ Tia sáng cho công bố bμi Cấp thiết xây dựng th− viện số của Đμo Tiến Khoa ( 8), theo đó “có một nhu cầu hết sức thiết thân đối với các nhμ khoa học, đó lμ cần sớm có một Th− viện số (Digital Library) cho cộng đồng khoa học n−ớc nhμ”, mμ không giải thích cách tác giả hiểu thế nμo lμ th− viện số. Vì thế, có nhμ chuyên môn cho rằng cuộc tranh luận nên quay trở lại vấn đề căn bản nhất, đó lμ khái niệm Digital Library mμ chúng ta vẫn dịch lμ Th− viện số, trong khi library không phải lúc nμo cũng lμ th− viện (hiểu theo nghĩa th− viện lμ nơi chúng ta đang lμm việc). Vμ chính quan niệm nh− vậy, nên theo nhμ chuyên môn nμy, digital library cũng có những cách hiểu khác nhau. Đây lμ những thuật ngữ biểu thị các khái niệm khoa học đ−ợc xác định, nên không thể sử dụng chúng tuỳ tiện, mμ phải có sự cân nhắc, chọn thuật ngữ một cách thích hợp. 2.3. Đ−ợc biết, việc xây dựng vμ chuẩn hoá thuật ngữ khoa học tiếng Việt đ−ợc chú ý ở n−ớc ta từ những năm 60 của thế kỷ tr−ớc, cùng với sự ra đời của Tổ thuật ngữ ở Uỷ ban Khoa học Nhμ n−ớc, mμ sau nμy đ−ợc chia thμnh Tổ Thuật ngữ vμ Từ điển Khoa học thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Đến năm 1968, Tổ nμy nhập với Tổ Ngôn ngữ hợp thμnh Viện Ngôn ngữ học. Mảng nghiên cứu nμy đã rộ lên – vμ trong giai đoạn nμy, cuốn Từ điển thuật ngữ th− viện học Nga - Anh - Pháp - Việt lμ công trình tập thể của những ng−ời lμm công tác th− viện ở miền Bắc khi đó khởi thảo, đã đ−ợc Viện Ngôn ngữ học giúp đỡ biên soạn vμ chỉnh lý. Từ điển bao gồm các thuật ngữ của th− viện học, th− mục học vμ một số thuật ngữ của các ngμnh liên quan nh− xuất bản, in, phát hμnh, thông tin khoa học, v. v th−ờng gặp trong công tác th− viện, th− mục (3). Phần chính lμ bảng đối chiếu Nga - Việt. Sau đó lμ các bảng tra Anh - Việt vμ Pháp - Việt (đối chiếu qua tiếng Nga). Cuối cùng lμ bảng tra đối chiếu ng−ợc Việt - Nga, Anh, Pháp. Rồi cho đến những năm 90 thì công việc nghiên cứu giảm dần, để lại khoảng trống nghiên cứu thuật ngữ học. Tuy vậy, cũng nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, công việc biên soạn vμ biên dịch các tập thuật ngữ chuyên ngμnh lại không hề dừng. Thay cho việc có chỉ đạo khoa học vμ h−ớng dẫn nghiệp vụ tập trung tại một cơ quan khoa học nh− giai đoạn tr−ớc, những năm gần đây, ta thấy các nhμ chuyên môn vẫn th−ờng tập hợp nhau lại, cùng biên soạn để cho ra các tập thuật ngữ, thống nhất cách giải thích vμ/hoặc đối chiếu phục vụ cho chính ngμnh mình. Nhận thấy hoạt động nghiên cứu lý luận vμ thực tiễn th− viện học, t− liệu vμ thông tin học ở trên thế giới cũng nh− ở n−ớc ta đã không ngừng phát triển, mμ kết quả lμ một số thuật ngữ mới đã xuất hiện vμ b−ớc đầu đ−ợc chuẩn hoá, đ−ợc sự hỗ trợ của Ngân hμng dữ liệu Cộng đồng các n−ớc có sử dụng tiếng Pháp 36 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008 (BIEF), một cuốn Từ điển t− liệu vμ th− viện học Pháp-Việt đã đ−ợc Trung tâm Thông tin T− liệu Khoa học vμ Công nghệ Quốc gia chủ trì biên soạn vμ xuất bản năm 1997 (4). Từ điển nμy bao gồm các thuật ngữ đ−ợc chọn lọc từ các lĩnh vực th− viện, thông tin khoa học vμ một số ngμnh liên quan nh− tin học, l−u trữ, xuất bản, phát hμnh vμ ấn loát, vμ cũng thu thập một số cụm từ tuy không phải lμ thuật ngữ nh−ng th−ờng gặp trong báo chí vμ tμi liệu nghiệp vụ, cho phép tra tìm cách chuyển các thuật ngữ tiếng Pháp (nh− disque souple vμ disquette, rayonnage en métal vμ rayonnage métallique đều lμ những mục từ riêng) sang tiếng Việt (lần l−ợt chỉ lμ đĩa mềm, giá kệ kim loại), không có phần tra ng−ợc lại. Nh− thế, cả hai cuốn từ điển trên đều mới chỉ đối chiếu các thuật ngữ t−ơng ứng. Cho đến nay, ch−a hề có một cuốn từ điển thuật ngữ giải thích nμo cho ngμnh thông tin-th− viện đ−ợc biên soạn với bảng từ xuất phát lμ tiếng Việt. Tuy nhiên, phải kể một đóng góp rất đáng trân trọng: đó lμ thông qua hoạt động của Hội Hỗ trợ Th− viện vμ Giáo dục Việt Nam (LEAF - VN), một số cán bộ th− viện ng−ời Việt Nam nay định c− ở n−ớc ngoμi (Mỹ vμ Canada) đã biên dịch vμ xuất bản trong khuôn khổ bảo trợ của Hiệp hội th− viện Mỹ cuốn Từ điển giải nghĩa th− viện học vμ tin học Anh-Việt: Glossary of Library and Information Science (5). Vμ sau đó, các dịch giả tiếp tục cập nhật vμ thông báo cho đồng nghiệp trong n−ớc biết. Vậy lμ cho đến nay, ngμnh thông tin - th− viện vẫn ch−a có một cuốn từ điển thuật ngữ mμ bảng từ xuất phát bằng tiếng Việt, xác định rõ từng khái niệm đ−ợc sử dụng - chứ không phải chỉ lμ sao phỏng bằng cách “tạm” dịch từ một thứ tiếng n−ớc ngoμi nμo đó, mμ ng−ợc lại, chúng cần đ−ợc đối chiếu với các ngoại ngữ phổ biến trên thế giới - để đi tới một cách hiểu thống nhất trong ngμnh, tr−ớc cuộc hội nhập để phát triển. Ngμnh thông tin–th− viện cần tham khảo hệ thuật ngữ đ−ợc sử dụng ở Liên đoμn T− liệu Quốc tế (FID = Fédération internationale de documentation) vμ tổ chức quốc tế (mμ tên gọi trong các ngôn ngữ khác nhau cũng thu hút đ−ợc sự quan tâm của chúng ta), đó lμ IFLA, xuất phát từ tên đầy đủ bằng tiếng Anh lμ: International Federation of Library Associations and Institutions, tiếng Đức lμ Internationaler Verband der bibliothekarischen Vereine und Institutionen, tiếng Nga: Mezhdunarodnaja Federatsija Bibliotechnykh Associasii i Uchrezhdenija, tiếng Pháp: Fédération Internationale des Associations de Bibliothécaires et des Bibliothèques, tiếng Tây Ban Nha: Federacin International de Asociationes de Bibliotecarios y Bibliotecas đ−ợc dịch lμ Liên hiệp hội Th− viện Quốc tế, có ng−ời dịch lμ Hiệp hội Th− viện Thế giới, hoặc đầy đủ hơn lμ Liên đoμn các Hiệp hội Th− viện Quốc tế (6). Xây dựng hệ thuật ngữ khoa học vμ biên soạn từ điển giải thích thuật ngữ tiếng Việt cho ngμnh thông tin - th− viện đ−ợc đặt ra lúc nμy nhằm đáp ứng một trong những nhu cầu của thực tiễn đời sống ngôn ngữ. Do vậy, đây lμ một trong những việc cần đ−ợc quan tâm, vμ trong bμi nμy, chúng tôi muốn nhấn mạnh đến những khía cạnh ngôn ngữ học của công việc nμy, đó lμ thống nhất hệ thuật ngữ cho ngμnh thông tin-th− viện cũng chính lμ góp phần hoμn thiện ngôn ngữ khoa học tiếng Việt. Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ... 37 3. Thống nhất và chuẩn hoá hệ thuật ngữ thông tin-th− viện góp phần hoàn thiện tiếng Việt khoa học Sự phát triển nhanh chóng vμ mạnh mẽ các ngμnh khoa học đã tạo ra nhiều ngôn ngữ riêng biệt: ng−ời ta nói đến ngôn ngữ toán học, ngôn ngữ y học, ngôn ngữ thông tin... bên cạnh ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết. Các ''ngôn ngữ'' lμ các ngôn ngữ khoa học cụ thể, cùng tồn tại vμ hình thμnh nên tiếng Việt khoa học. Tình trạng sử dụng thuật ngữ tuỳ tiện, thiếu tính hệ thống, thiếu thống nhất khi có thể thống nhất, chắc chắn ph−ơng hại đến tính chính xác của văn bản khoa học. Thống nhất hệ thuật ngữ của từng ngμnh khoa học cũng lμ một nhu cầu bức bách để h−ớng tới chuẩn hoá ngôn ngữ toμn dân. Công nghệ thông tin phát triển cũng đã tạo điều kiện cho hệ thuật ngữ tiếng Việt trong lĩnh vực thông tin-th− viện không ngừng giμu lên, đáp ứng yêu cầu về ngôn ngữ trong thời kỳ đổi mới. Cập nhật những tri thức mới của ngμnh thông tin-th− viện thông qua việc hệ thống hoá vμ xác định nghĩa của các thuật ngữ khoa học hiện đang đ−ợc sử dụng trong lĩnh vực nμy vừa có giá trị khoa học, vừa mang tính thời sự rất rõ rệt. Đó lμ ch−a kể lĩnh vực nμy còn liên quan mật thiết đến nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội vμ các ngμnh khoa học khác. Trong tình hình ấy, việc tổ chức biên soạn vμ xuất bản một công trình từ điển thuật ngữ giải thích vμ/hoặc đối chiếu với các ngôn ngữ phổ biến trên thế giới, với bảng từ xuất phát lμ tiếng Việt, lμ hết sức cấp thiết, để đi tới thống nhất cách hiểu vμ chuẩn hoá cách dùng thuật ngữ trong ngμnh thông tin-th− viện. Lμm tốt công việc nμy hẳn sẽ góp phần để hội nhập quốc tế mμ không bị hoμ tan, nhờ đó ngôn ngữ khoa học tiếng Việt đ−ợc hoμn thiện trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc, theo h−ớng chuẩn hoá tiếng Việt. Tuy nhiên cần l−u ý rằng ngμy nay, quan niệm về chuẩn ngôn ngữ không còn cứng nhắc nh− tr−ớc. Nói về tính biến động của chuẩn ngôn ngữ, Claude Hagège viết: "Tất cả các ngôn ngữ trên thế giới, kể cả những ngôn ngữ mμ bạn thấy ở trạng thái văn học nhất, cho ra đời những kiệt tác văn ch−ơng, thì trên mình chúng lúc nμo cũng mang đầy những "lỗi". Lỗi hôm qua trở thμnh chuẩn hôm nay. Lỗi hôm nay sẽ lμ chuẩn ngμy mai" (7, tr.58). Tμi liệu tham khảo 1. V−ơng Toμn. Ngôn ngữ khoa học vμ ngôn ngữ trong thông tin KHXH. T/c. Thông tin KHXH, 1987, No.1. 2. V−ơng Toμn. Thử đề xuất quy trình tự động tóm tắt văn bản khoa học. "Bản tin Th− viện - Công nghệ thông tin". Tr−ờng Đại học Khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh, 3/2007. 3. ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Ngôn ngữ. Từ điển thuật ngữ th− viện học Nga-Anh-Pháp-Việt. H. : KHXH, 1972, 394 tr. 4. Trung tâm Thông tin T− liệu Khoa học vμ Công nghệ Quốc gia (biên soạn). Từ điển t− liệu vμ th− viện học Pháp-Việt. H., 1997, 140 tr. 5. Từ điển giải nghĩa th− viện học vμ tin học Anh-Việt (Glossary of Library and Information Science). Ng−ời dịch: Phạm Thị Lệ H−ơng, Lâm Vĩnh Thế, Nguyễn Thị Nga. In lần thứ nhất. Arizona: Galen Press, Ltd. 1996, 279 tr. 6. Các khoa học xã hội trên thế giới. Chu Tiến ánh, V−ơng Toμn dịch; Phạm Khiêm ích biên tập, giới thiệu. H.: ĐHQG Hμ Nội, 2006. 7. Le plurilinguisme, Ethique de l'avenir". Assises de l'enseignment du franais et en franais. AUF, 1998.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvan_de_chuan_hoa_he_thuat_ngu_thong_tin_thu_vien_tieng_viet_1581_2178591.pdf
Tài liệu liên quan