Tài liệu Vai trò liên kết xã hội của xã hội dân sự qua lý thuyết hệ thống của Talcott Parsons: VAI TRò LIÊN KếT Xã HộI CủA Xã HộI DÂN Sự
QUA Lý THUYếT Hệ THốNG CủA TALCOTT PARSONS
Nhạc Phan Linh(*)
I. Lý thuyết hệ thống xã hội tổng quát của Talcost
Parsons
Năm 1951, T. Parsons đ−a ra Lý
thuyết tổng quát trong xã hội học
(General theory in Sociology). Lý thuyết
tổng quát của Parsons là một sơ đồ khái
niệm đồ sộ mà ông khái quát hoá và
biểu diễn thành một bảng phân loại
chéo (tabular cross-classification) và gọi
là “Sơ đồ bốn vấn đề chức năng” (Sheme
of four functional problems) - AGIL. Sơ
đồ giống nh− một hệ toạ độ gồm trục
hoành (chiều ngang) biểu diễn hệ quy
chiếu “công cụ - mục đích” và trục tung
(chiều dọc) biểu diễn hệ quy chiếu “bên
trong – bên ngoài” (xem
thêm: 1).
Trên hệ trục toạ độ quy
chiếu nh− vậy có thể phân
biệt đ−ợc bốn vấn đề chức
năng chủ yếu hay là bốn
chiều cạnh của quá trình và
cấu trúc hệ thống, cụ thể ở
biểu d−ới.
• A (Adaptation –
Thích ứng; toạ độ “h−ớng
ngoại – công cụ”): Một hệ
thống phải đ−ơng...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò liên kết xã hội của xã hội dân sự qua lý thuyết hệ thống của Talcott Parsons, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VAI TRò LIÊN KếT Xã HộI CủA Xã HộI DÂN Sự
QUA Lý THUYếT Hệ THốNG CủA TALCOTT PARSONS
Nhạc Phan Linh(*)
I. Lý thuyết hệ thống xã hội tổng quát của Talcost
Parsons
Năm 1951, T. Parsons đ−a ra Lý
thuyết tổng quát trong xã hội học
(General theory in Sociology). Lý thuyết
tổng quát của Parsons là một sơ đồ khái
niệm đồ sộ mà ông khái quát hoá và
biểu diễn thành một bảng phân loại
chéo (tabular cross-classification) và gọi
là “Sơ đồ bốn vấn đề chức năng” (Sheme
of four functional problems) - AGIL. Sơ
đồ giống nh− một hệ toạ độ gồm trục
hoành (chiều ngang) biểu diễn hệ quy
chiếu “công cụ - mục đích” và trục tung
(chiều dọc) biểu diễn hệ quy chiếu “bên
trong – bên ngoài” (xem
thêm: 1).
Trên hệ trục toạ độ quy
chiếu nh− vậy có thể phân
biệt đ−ợc bốn vấn đề chức
năng chủ yếu hay là bốn
chiều cạnh của quá trình và
cấu trúc hệ thống, cụ thể ở
biểu d−ới.
• A (Adaptation –
Thích ứng; toạ độ “h−ớng
ngoại – công cụ”): Một hệ
thống phải đ−ơng đầu với các nhu cầu
khẩn yếu của hoàn cảnh bên ngoài. Nó
phải thích nghi với môi tr−ờng của mình
và làm cho môi tr−ờng thích nghi với
nhu cầu của nó. (*)
• G (Goal Attainment - Đạt mục
tiêu; toạ độ “h−ớng ngoại - mục đích”):
Một hệ thống phải xác định và đạt đ−ợc
các mục tiêu cơ bản của nó.
• I (Intergration - Liên kết; toạ độ
“h−ớng nội-mục đích”): Một hệ thống
phải điều hoà mối liên quan của các
thành tố bộ phận. Nó cũng phải điều
hành mối quan hệ trong ba yếu tố chức
năng còn lại (A, G, L).
• L (Latency – Duy trì khuôn mẫu;
toạ độ “h−ớng nội – công cụ”): Một hệ
(*) ThS., Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Bờn
ngoài
Bờn
trong
Cụng cụ Mục đớch
A G
Thớch ứng Đạt mục tiờu
L I
Duy trỡ khuụn mẫu Liờn kết
40 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2012
thống phải cung cấp, duy trì và kiến tạo
cả động lực thúc đẩy của các cá thể cũng
nh− các khuôn mẫu văn hoá đã sáng
tạo, tức duy trì khuôn mẫu và quản lý
sự căng thẳng.
Mô hình AGIL này là một phần mô
hình của lý thuyết hành động. Nó mô tả
hệ thống chức năng nhất định của xã
hội, mà mọi xã hội phải đáp ứng để có
thể duy trì và ổn định đời sống. AGIL
đại diện cho toàn bộ hệ thống hành
động chung (bao gồm cả mô hình điều
kiện con ng−ời). AGIL cũng xác định hệ
thống văn hóa, hệ thống cá nhân, v.v...
trong các cấu trúc xã hội. Mục đích của
Parsons là nhằm xây dựng một bản đồ
thống nhất của tất cả các hệ thống hành
động, và cuối cùng là "các hệ thống
sống” (xem: 2).
Lý thuyết tổng quát cho rằng có thể
xem xét về mặt cấu trúc tất cả các loại
hệ thống xã hội trong một trục toạ độ
gồm hai hệ quy chiếu l−ỡng phân tạo
thành bốn “vấn đề chức năng”. Theo hệ
quy chiếu “bên trong – bên ngoài”: bất
kỳ một hệ thống nào cũng cần phải đảm
bảo cân bằng mối quan hệ bên trong –
bên ngoài và đảm bảo sự ổn định bên
trong cũng nh− thích nghi với bên
ngoài. Đồng thời bất kỳ một hệ thống
nào cũng bị kiểm soát bởi hệ thống ở cấp
độ cao hơn nó.
Parson định nghĩa hệ thống xã hội
nh− sau: Một hệ thống xã hội chứa đựng
các tác nhân hành động riêng biệt
nh−ng lại có sự t−ơng tác với nhau trong
một tình huống mà do một sự tác động
vật lý hoặc môi tr−ờng gây ra. Các tác
nhân hành động bị thúc đẩy bởi một xu
h−ớng đi tới “tính lạc quan của sự ban
th−ởng” và mối quan hệ của họ với môi
tr−ờng bao gồm từng cá thể, đ−ợc xác
định và dàn xếp trong phạm vi của một
hệ thống có cấu trúc văn hoá và có
chung các biểu t−ợng.
Tựu chung lại, Parsons đề xuất một
lý thuyết tổng quát có khả năng phân
tích chức năng để xác định các loại chức
năng của cấu trúc và khả năng phân
tích cấu trúc để xác định các cấp độ thứ
bậc cao - thấp của các tổ chức. Điều này
có nghĩa là, có thể phân tích hệ thống
thành các tiểu hệ thống và các mối quan
hệ giữa chúng theo các chiều dọc và
chiều ngang với nhau, chiều rộng và
chiều sâu của cấu trúc của hệ thống xã
hội, ví dụ nh− phân tích từ cấu trúc của
mối t−ơng tác xã hội giữa các cá nhân
đến cấu trúc của cả hệ thống tổng thể
xã hội.
II. Chức năng liên kết của xã hội dân sự
Với các luận điểm trên, mô hình
AGIL của T. Parsons thực sự hữu ích
khi phân tích vị trí, vai trò liên kết của
xã hội dân sự. Vai trò này đ−ợc biểu thị
ở cả ba cấp: liên kết các thành phần cơ
bản của hệ thống xã hội (độ liên kết vĩ
mô), liên kết các tổ chức xã hội dân sự
với nhau (liên kết trung mô) và liên kết
các cá nhân, nguồn lực trong từng tổ
chức (liên kết vi mô).
1. Liên kết ở cấp vĩ mô
Xét về phạm vi, môi tr−ờng hoạt
động, lực l−ợng của xã hội dân sự nằm
trong cả 3 nhóm chủ thể: Nhà n−ớc, Thị
tr−ờng và Gia đình. Do vậy, xã hội dân sự
không những đóng vai trò giúp 3 nhóm
chủ thể này liên kết với nhau mà còn tạo
ra mối liên kết giữa các cộng đồng với
Nhà n−ớc, Thị tr−ờng và Gia đình.
Vai trò liên kết xã hội 41
+ Trong hệ thống bộ máy nhà n−ớc,
các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên,
hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, v.v
vừa nằm trong sự điều hành, chỉ đạo
trực tiếp của bộ máy cơ sở Đảng và
chính quyền các cấp, lại vừa theo đuổi
mục tiêu tập hợp và bảo vệ quyền lợi
cho các nhóm đối t−ợng liên quan (vai
trò cơ bản của xã hội dân sự). Nh− vậy,
các tổ chức xã hội dân sự đóng vai trò
liên kết giữa cơ quan nhà
n−ớc với các tổ chức quần
chúng nhân dân.
+ Trong thị tr−ờng có
các hội, hiệp hội, nghiệp
đoàn đại diện cho các ngành
nghề với các mục tiêu xúc
tiến th−ơng mại hay bảo vệ
quyền lợi, giải quyết tranh
chấp th−ơng mại. Bên cạnh
đó, trong thị tr−ờng còn bao
gồm các tổ chức, hiệp hội
bảo vệ ng−ời tiêu dùng tr−ớc các hành vi
gian lận th−ơng mại. Các hình thức tổ
chức đại diện cho cả doanh nghiệp và
ng−ời tiêu dùng đều có thể đ−ợc coi là
các tổ chức xã hội dân sự. Nh− vậy, xã
hội dân sự đóng vai trò liên kết giữa
cộng đồng và thị tr−ờng.
+ Gia đình là đơn vị cơ bản của xã
hội. Tuy nhiên, gia đình lại đ−ợc coi là
cơ sở xây dựng lên các thiết chế dòng họ,
làng xã với hệ thống h−ơng −ớc, gia
phong. Các thiết chế này tạo ra một
không gian sinh hoạt đặc tr−ng của xã
hội dân sự ở tính định h−ớng cá nhân,
theo đuổi các giá trị, chuẩn mực riêng
mà không phụ thuộc vào pháp luật của
nhà n−ớc hay quy luật kinh tế của thị
tr−ờng. Nh− vậy, xã hội dân sự cũng
đóng vai trò liên kết gia đình với hệ
thống xã hội chung.
Từ đó cho thấy, vị trí đặc biệt của xã
hội dân sự Việt Nam trong cấu trúc xã
hội là đóng vai trò liên kết xã hội, là chủ
thể kết nối giữa các nhóm chủ thể nhà
n−ớc, thị tr−ờng và gia đình với nhau.
Ta có thể mô hình hóa vị trí của xã
hội dân sự nh− hình d−ới:
2. Liên kết ở cấp trung mô
Đến l−ợt nó, xã hội dân sự lại là cấu
trúc hệ thống, một tập hợp các tổ chức,
hiệp hội, một mạng l−ới các nhóm xã hội
liên kết với nhau thông qua các đặc
tr−ng nh− tính tự nguyện, tự chủ, phi
chính phủ, phi lợi nhuận Trong thành
phần của xã hội dân sự, các tổ chức liên
kết với nhau thông qua việc theo đuổi
các sứ mạng riêng, nh−ng đều vì mục
tiêu tìm kiếm sự công bằng, bình đẳng,
tìm kiếm các nguồn lực cho sự phát
triển của cá nhân và kiềm chế sự lấn át,
lạm dụng quyền lực của bộ máy công
quyền và sự th−ơng mại hóa của thị
tr−ờng. Xã hội dân sự đ−ợc tổ chức theo
nhiều cấp bậc, từ cấp liên hiệp ở trung
−ơng, đến cấp hội ở địa ph−ơng, từ cấp
mạng l−ới quốc tế đến cấp đại diện ở
từng quốc gia, khu vực, vùng lãnh thổ.
Xã hội dân sự
Gia đình
Kinh tế
thị tr−ờng
Nhà n−ớc
pháp quyền
42 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2012
Bên trong xã hội dân sự là một tập hợp
các tổ chức xã hội dân sự đ−ợc xác định
chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích
hoạt động cụ thể theo từng lĩnh vực
ngành nghề, môi tr−ờng, phạm vi lĩnh
vực tác động riêng. Trừ những nhóm
quần chúng, phần lớn các tổ chức xã hội
dân sự có bộ máy nhân sự điều hành cơ
hữu rõ ràng, có mạng l−ới cán bộ kiêm
nhiệm, cộng tác viên; có tài khoản, quy
chế, nội quy hoạt động rõ ràng.
Nh− vậy, bản thân xã hội dân sự lại
là một hệ thống xã hội, tập hợp đông
đảo và rộng lớn các thành phần xã hội,
các nhóm xã hội theo đuổi những mục
tiêu, nhiệm vụ, ý nguyện riêng – thực
hiện các chức năng, thể hiện các vai trò
xã hội độc lập.
3. Liên kết ở cấp vi mô
Theo cách giải thích chức năng I của
mô hình AGIL, ta có thể hiểu một hệ
thống để thích ứng với môi tr−ờng, để
đạt đ−ợc các mục tiêu xác định, hay để
duy trì đ−ợc những khuôn mẫu về động
lực, văn hóa, ph−ơng thức quản lý thì
tr−ớc hết, cần phải có sự liên kết, phối
hợp tốt giữa các lực l−ợng, các thành
phần bộ phận của nó. Cụ thể:
a. Liên kết để thích ứng (chức năng A):
Thành viên của các tổ chức xã hội
dân sự đại diện cho nhiều thành phần,
nhiều nhóm xã hội, liên kết với nhau
theo tinh thần tự nguyện, tự giác. Các
cá nhân trên cơ sở phát huy năng lực, sở
tr−ờng đóng góp và tạo nên tiềm lực, sức
mạnh cho tổ chức. Tuy nhiên, cho dù
theo tôn chỉ mục đích gì, điều đầu tiên
các tổ chức dân sự phải h−ớng tới là
phải làm cho tổ chức mình thích nghi,
thích ứng đ−ợc với môi tr−ờng xã hội,
môi tr−ờng pháp lý, môi tr−ờng kinh tế,
môi tr−ờng chính trị bao quanh nó. Các
mục tiêu hành động của xã hội dân sự
chỉ có thể đ−ợc thực hiện tr−ớc hết trong
khuôn khổ pháp luật cho phép và đ−ợc
cộng đồng ghi nhận.
Trên thực tế, sự tồn tại của một
cộng đồng ngoài nhà n−ớc, gia đình và
thị tr−ờng lúc công khai, lúc bí mật
nh−ng luôn hiện hữu trong các giai
đoạn, thời kỳ lịch sử. ở chiều ng−ợc lại,
các chính thể nhà n−ớc hay thị tr−ờng
dù thừa nhận một cách chính thức hay
không đều coi các tổ chức hội, đoàn thể,
tổ chức, nhóm xã hội, các cộng đồng dân
c− là một thành phần quan trọng,
không thể thiếu của hệ thống xã hội, do
đó cũng luôn phải ứng xử không thể
hoàn toàn theo lối mệnh lệnh pháp chế
hay tuyệt đối hóa lợi nhuận. Có đ−ợc
điều này là nhờ khả năng thích nghi
linh hoạt của các tổ chức xã hội dân sự
trong từng không gian lịch sử cụ thể.
Do vậy, các thành viên trong các tổ
chức dân sự liên kết với nhau tr−ớc hết là
để đảm bảo và duy trì sự thích ứng của tổ
chức mình với môi tr−ờng xung quanh.
b. Liên kết để đạt mục tiêu (chức
năng G):
Tác động tới chính sách nhà n−ớc,
thúc đẩy quyền con ng−ời, nâng cao
chất l−ợng cuộc sống, góp phần phát
huy các nguồn lực nhằm đảm bảo công
bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội, thỏa mãn các nhu cầu xã hội,
v.v trở thành những mục tiêu cơ bản
của các tổ chức xã hội dân sự. Để thực
hiện đ−ợc điều này, các tổ chức dân sự
đều phải tiến hành tổ chức vận động,
tập hợp, thu hút sự quan tâm, sự tham
gia của xã hội, cộng đồng. Lực l−ợng của
xã hội dân sự ngày càng lớn mạnh chính
là nhờ đặc điểm này.
Vai trò liên kết xã hội 43
Mục đích theo đuổi là yếu tố quan
trọng quyết định đến kiểu loại tổ chức
và cấp độ hệ thống của xã hội dân sự.
Các tổ chức chính trị - xã hội có l−ợng
thành viên đông đảo, với thành phần
thuộc tất cả các tầng lớp xã hội h−ớng
tới các mục tiêu mang tầm quốc gia. Các
hội nghề nghiệp th−ờng là không gian
cho những ng−ời có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến một lĩnh vực ngành
nghề cụ thể. Các tổ chức phi chính phủ
(NGO) địa ph−ơng có l−ợng thành viên
nhỏ nh−ng họ hoạt động mang tính định
h−ớng cao do những nhu cầu thiết thân
đặt ra. Các tổ chức cộng đồng (CBO) hay
các nhóm không chính thức có l−ợng
thành viên rất đa dạng, thuộc những
thành phần xã hội khác nhau, tuỳ theo
mục đích riêng biệt, hầu hết đ−ợc thành
lập ở cấp địa ph−ơng.
Nh− vậy, thành viên của các tổ chức
dân sự đại diện cho nhiều thành phần,
nhiều tầng lớp trong xã hội. Với mục
tiêu theo đuổi chung, đôi khi chỉ đơn
giản là sở thích giống nhau, các cá nhân
sẵn sàng liên kết, tạo nhóm, xây dựng
một cộng đồng những ng−ời cùng ý
t−ởng, cùng chí h−ớng để theo đuổi mục
đích đã đặt ra.
c. Liên kết để duy trì khuôn mẫu
(chức năng L):
Những nguyên tắc phi lợi nhuận,
độc lập với nhà n−ớc, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm luôn đ−ợc xã hội dân sự đề
cao. Điều này đ−ợc coi là cơ sở để xây
dựng và hình thành nên xã hội dân sự,
cũng nh− đ−ợc coi là các đặc tr−ng để
huy động, kêu gọi sự quan tâm chú ý
của toàn xã hội vào hoạt động của các tổ
chức xã hội dân sự.
Quá trình duy trì khuôn mẫu trong
bản thân các tổ chức xã hội dân sự phụ
thuộc rất lớn vào mức độ kết nối của các
thành viên. ý chí chung, tinh thần tập
thể, khả năng phối hợp công việc, sự
đồng lòng trong đối mặt với các tình
trạng căng thẳng của tổ chức là những
đòi hỏi nhằm duy trì khuôn mẫu. Điều
này chỉ có thể đạt đ−ợc khi có sự liên kết,
gắn bó của các thành viên trong tổ chức.
Hoạt động của xã hội dân sự th−ờng
đ−ợc căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc
bao gồm tôn chỉ mục đích, chức năng
nhiệm vụ, cơ chế tổ chức, các quy trình
thủ tục về gia nhập và rời bỏ hiệp hội,
các tiêu chí thành viên, quyền lợi, nghĩa
vụ và đóng góp tài chính của thành viên.
Những nguyên tắc đó vừa là cơ sở để
duy trì các khuôn mẫu tổ chức, vừa là cơ
sở để duy trì sự liên kết các thành viên.
*
Tóm lại, việc tiếp cận xã hội dân sự
từ vai trò liên kết xã hội là hoàn toàn
hợp lý theo sơ đồ AGIL của T. Parsons.
Với ba cấp độ liên kết nh− đã trình bày,
xã hội dân sự đ−ợc hiểu nh− là không
gian liên kết các thành phần, các nhóm,
các tổ chức, thậm chí là các thiết chế
trong một xã hội.
ở Việt Nam khác với kiểu chỉ quan
hệ với các cơ quan, tổ chức của Nhà
n−ớc và thị tr−ờng theo chiều ngang
nh− ở các n−ớc ph−ơng Tây, cũng nh−
không đơn thuần mang tính hành chính
theo chiều dọc, xã hội dân sự quan hệ
theo cả hai chiều. Bởi thành phần của xã
hội dân sự nằm trong cả ba nhóm chủ thể
Nhà n−ớc, Thị tr−ờng và Gia đình. Từ đó
cho thấy, vị trí đặc biệt của xã hội dân sự
Việt Nam trong cấu trúc xã hội là đóng
vai trò liên kết xã hội, là chủ thể kết nối
giữa các nhóm chủ thể nhà n−ớc, thị
tr−ờng và gia đình với nhau.
44 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2012
Tài liệu tham khảo
1. Lê Ngọc Hùng. Từ lý thuyết tổng
quát về hành động xã hội đến lý
thuyết tổng quát trong xã hội học
của Talcott Parsons. Tạp chí Xã hội
học, 2009.
2.
_paradigm
3. Pierre Bourdieu. The forms of
capital. In J. Richardson (Ed.)
Handbook of Theory and Research
for the Sociology of Education. NY.:
Greenwood, 1986, p.241-258.
4. VUFO-NGO Resource Centre
(Vietnam Union of Friendship
Organisations). Annual Report 2009
(the International NGO
Partnerships for Development
Report). H.: 2009.
5. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh
Ph−ơng. Vai trò của các tổ chức xã
hội đối với phát triển và quản lý xã
hội. H.: Chính trị Quốc gia, 2010.
6.
gov.vn/default.aspx?param=1B25a
WQ9MTQ1NjMmZ3JvdXBpZD0ma
2luZD0ma2V5d29yZD14JWMzJWE
zK2glZTElYmIlOTlp&page=1
(tiếp theo trang 62)
Trên cơ sở phân tích chiều h−ớng
phát triển của châu á-Thái Bình D−ơng,
những thay đổi trong tình hình an ninh,
chính trị và chiều h−ớng chính sách của
Mỹ đối với châu á-Thái Bình D−ơng, các
tác giả cũng đồng thời chỉ ra những tác
động của quan hệ Mỹ-Trung đối với
t−ơng lai của khu vực này, trong đó có
Việt Nam.
Huệ nguyên
đinh xuân lý (chủ biên). Phát triển
và quản lý phát triển xã hội ở n−ớc
ta thời kỳ đổi mới: mô hình, thực
tiễn và kinh nghiệm. H.: Chính trị
quốc gia, 2010, 398 tr., Vv 10738.
Phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội là vấn đề đ−ợc đặt ra từ rất
sớm trong lịch sử phát triển của nhân
loại, có mối quan hệ biện chứng với các
lĩnh vực phát triển và quản lý phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa nhằm
tạo nên sự phát triển bền vững. Trong
thời đại ngày nay, với sự bùng nổ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
sự hình thành xã hội thông tin và kinh
tế tri thức, sự phát triển mạnh mẽ của
xu thế toàn cầu hóa, đã đặt ra nhiều
thời cơ phát triển lớn đan xen với những
thách thức trong phát triển nói chung
và phát triển xã hội, quản lý phát triển
xã hội nói riêng.
Nội dung sách là tập hợp các bài
viết, đi sâu tìm hiểu những mô hình,
thực tiễn và kinh nghiệm trong quản lý
phát triển xã hội, đặc biệt là một số mô
hình của n−ớc ngoài, từ đó rút ra những
vấn đề cơ bản, những định h−ớng quan
trọng và các giải pháp chủ yếu để xây
dựng mô hình phát triển xã hội và quản
lý phát triển xã hội ở n−ớc ta trong giai
đoạn hiện nay. Sách gồm 2 phần.
Phần 1: Một số vấn đề về mô hình
và thực tiễn.
Phần 2: Một số kinh nghiệm của
n−ớc ngoài.
Mai linh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_lien_ket_xa_hoi_cua_xa_hoi_dan_su_qua_ly_thuyet_he_thong_cua_talcott_parsons_5464_2174985.pdf