Tài liệu Vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ khớp cùng chậu trong chẩn đoán sớm bệnh viêm cột sống dính khớp: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 250
VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM HLA-B27 VÀ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
KHỚP CÙNG CHẬU TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM
BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Nguyễn Đình Khoa*, Trần Ngọc Hữu Đức*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề-mục tiêu: Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) có nguy cơ gây tàn phế cao nếu chẩn đoán và
điều trị muộn. Những công cụ chẩn đoán mới, trong đó có HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ (MRI), ngày càng
được sử dụng phổ biến, đặc biệt trong giai đoạn sớm của bệnh, khi chưa có biểu hiện trên X quang qui ước.
Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và MRI trong chẩn đoán sớm VCSDK và so sánh
các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm VCSDK sớm và VCSDK muộn.
Đối tượng-phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên những bênh nhân VCSDK được chẩn đoán
theo tiêu chuẩn ASAS, tại khoa và phòng khám Nội Cơ Xương Khớp, BV. Chợ Rẫy từ tháng 1/2013 đến tháng
12/2016.Cá...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ khớp cùng chậu trong chẩn đoán sớm bệnh viêm cột sống dính khớp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 250
VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM HLA-B27 VÀ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
KHỚP CÙNG CHẬU TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM
BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Nguyễn Đình Khoa*, Trần Ngọc Hữu Đức*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề-mục tiêu: Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) có nguy cơ gây tàn phế cao nếu chẩn đoán và
điều trị muộn. Những công cụ chẩn đoán mới, trong đó có HLA-B27 và chụp cộng hưởng từ (MRI), ngày càng
được sử dụng phổ biến, đặc biệt trong giai đoạn sớm của bệnh, khi chưa có biểu hiện trên X quang qui ước.
Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của xét nghiệm HLA-B27 và MRI trong chẩn đoán sớm VCSDK và so sánh
các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm VCSDK sớm và VCSDK muộn.
Đối tượng-phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên những bênh nhân VCSDK được chẩn đoán
theo tiêu chuẩn ASAS, tại khoa và phòng khám Nội Cơ Xương Khớp, BV. Chợ Rẫy từ tháng 1/2013 đến tháng
12/2016.Các bệnh nhân được xét nghiệm HLA-B27, chụp X quang và MRI khớp cùng chậu. Phân loại tổn
thương khớp cùng chậu trên X quang theo tiêu chuẩn New York cải biên.
Kết quả: Nghiên cứu thu nhận 58 bệnh nhân (40 nam và 18 nữ), tuổi trung bình 26,5 ± 6,7 (năm). Có 40
(69%) bệnh nhân chưa có tổn thương khớp cùng chậu rõ trên X quang được chẩn đoán VCSDK sớm dựa vào
HLA-B27 và MRI và 18 bệnh nhân còn lại được xếp vào nhóm VCSDK muộn. Các đặc điểm về lâm sàng và xét
nghiệm viêm tương tự nhau ở hai nhóm. HLA-B27 (+) trong 82,5% trường hợp VCSDK sớm và 83,3% trường
hợp muộn. MRI bất thường gặp lần lượt trong 85% và 94,4% trường hợp VCSDK sớm và muộn. Trong số bệnh
nhân có X quang bình thường, có 26/32 (bên trái) và 28/34 (bên phải) trường hợp MRI có bất thường. Phù tủy
xương là biểu hiệu thường gặp nhất trên MRI.
Kết luận: HLA-B27 và MRI là những thăm dò có ích cho việc chẩn đoán sớm bệnh VCSDK ở giai đoạn chưa
có biểu hiện rõ ràng trên phim X quang quy ước.
Từ khóa: Viêm cột sống dính khớp, HLA-B27, hình ảnh học cộng hưởng từ, chẩn đoán sớm.
ABSTRACT
ROLE OF HLA-B27 ANTIGEN TESTING AND SACROILIAC JOINT MAGNETIC RESONANCE
IMAGING IN EARLY DIAGNOSIS OF ANKYLOSING SPONDYLITIS
Nguyen Dinh Khoa, Tran Ngoc Huu Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 250 - 256
Background and objectives: Ankylosing spondylitis (AS) is a disabling condition, especially when delayed
in diagnosis and treatment. Newer diagnostic tools, such as HLA-B27 and magnetic resonance imaging (MRI),
become more commonly used to identify the disease at early stages. This study was to evaluate the role of MRI and
HLA-B27 testing in early diagnosis of AS and compare characteristics of the early and late AS groups.
Patients and methods: A cross-sectional study was carried out on patients diagnosed with axial
spondyloarthritis according to the ASAS criteria, in the Department of Rheumatology, Cho Ray Hospital, from
Jan. 2013 to Dec. 2016. All subjects underwent HLA-B27 testing and conventional X-ray and MRI of sacroiliac
(SI) joints. X-ray lesions were classified based on the modified New York criteria.
* Khoa Nội Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Đình Khoa ĐT: 0932125757 Email: kn386@nyu.edu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 251
Results: The study recruited 58 patients (40 males and 18 females) with mean age of 26.5 ± 6.7 years. Forty
patients without obvious SI joint lesions on X ray but satisfied ASAS criteria based on HLA-B27 and/or MRI
were classified as pre-radiographic or early AS, and the rest as late AS. Both groups showed similar clinical and
inflammatory features. HLA-B27 was present in 82.5% of the early group and 83.3% of the late group. Abnormal
MRI findings were observed in 26 and 28 cases out of 32 and 34 cases with normal radiographs of the left and
right SI joints, respectively. Bone edema was the most common finding on SI joint MRI.
Conclusion: HLA-B27 test and MRI are useful tools for early diagnosis of AS at the stage when there is no
clear abnormality on conventional X ray.
Keywords: Ankylosing spondylitis, HLA-B27, MRI, early diagnosis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một
bệnh viêm khớp và cột sống mạn tính, có khả
năng gây tàn phế cao nếu phát hiện và điều trị
muộn do hậu quả dính cứng cột sống, khớp
cùng chậu và các khớp ngoại biên(11). Việc chấn
đoán sớm và điều trị sớm, tích cực do vậy có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giảm thiểu
nguy cơ tàn phế và cải thiện chất lượng cuộc
sống cho người bệnh. Cho đến những năm gần
đây trên thế giới và tại Việt Nam vẫn chủ yếu áp
dụng tiêu chuẩn New York cải biên để chẩn
đoán bệnh. Tiêu chuẩn này đòi hỏi phải có bằng
chứng tổn thương khớp cùng chậu rõ ràng trên
phim X quang qui ước, trong khi những biểu
hiện này thường xuất hiện ở giai đoạn muộn của
bệnh, trung bình vào khoảng 6 năm sau khi khởi
phát triệu chứng đầu tiên(8). Hiện nay đã có
nhiều tiến bộ trong việc điều trị bệnh VCSDK,
ngoài các thuốc kháng viêm không steroid và các
thuốc chống thấp làm thay đổi diễn tiến bệnh
(DMARD) kinh điển, sự ra đời của các thuốc
sinh học, đặc biệt là các thuốc ức chế TNF-α là
một bước tiến lớn trong việc ngăn chặn tiến triển
của bệnh và làm tăng cơ hội lui bệnh cho người
bệnh(2,4). Việc điều trị sớm và tích cực bệnh ở
giai đoạn chưa có biểu hiện trên phim X quang
đã được chứng minh giúp cải thiện tiên lượng
tốt hơn hơn là đợi đến khi có biểu hiện trên
phim X quang(2). Quan điểm mới hiện nay xem
những bệnh nhân viêm khớp cột sống huyết
thanh âm tính chưa có tổn thương trên X quang
là những bệnh nhân VCSDK giai đoạn tiền X
quang và một số tiêu chuẩn chẩn đoán mới được
xây dựng nhằm mục đích xác định bệnh ở giai
đoạn sớm hơn, trong đó có tiêu chuẩn ASAS của
Hội bệnh lý cột sống thế giới(13), dựa trên những
thăm dò có độ nhạy cao hơn như chụp cộng
hưởng từ (MRI) khớp cùng chậu và xét nghiệm
kháng nguyên HLA-B27(6,13).
Ở Việt Nam, thời gian qua việc xét nghiệm
HLA-B27 và chụp MRI trong chẩn đoán các
bệnh viêm khớp - cột sống nói chung và
VCSDK nói riêng bắt đầu trở nên phổ biến,
đặc biệt ở những cơ sở y tế lớn. Tuy nhiên,
việc chỉ định, đánh giá kết quả những thăm dò
này vẫn chưa có những khuyến cáo, qui trình
thống nhất nào và chúng tôi chưa ghi nhận
được nghiên cứu nào về vấn đề này. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm các
mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ bệnh nhân được chẩn
đoán VCSDK sớm theo tiêu chuẩn ASAS dựa trên
xét nghiệm HLA-B27 và MRI và vai trò của các
thăm dò này trong chẩn đoán sớm VCSDK và (2)
So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa
nhóm VCSDK sớm và VCSDK muộn.
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, với đối
tượng là các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý
viêm khớp - cột sống theo tiêu chuẩn ASAS(13),
điều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp và phòng
khám Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Chợ Rẫy
từ tháng 1/2013 đến tháng 10/2016. Loại trừ
những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn ASAS nhưng
có biểu hiện rõ ràng của viêm khớp vảy nến và
viêm khớp liên quan đến bệnh lý viêm ruột.
Tất cả bệnh nhân được thăm khám, ghi nhận
các triệu chứng đặc trưng của nhóm bệnh viêm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 252
cột sống huyết thanh âm tính, xét nghiệm HLA-
B27, chụp X quang và MRI khung chậu. HLA-
B27 được xét nghiệm bằng phương pháp tế bào
học dòng chảy trên máy BD FACSCANTO™ II.
Phân loại tổn thương khớp cùng chậu trên phim
X quang theo tiêu chuẩn New York cải biên(16).
Tổn thương khớp cùng chậu trên MRI được đọc
và phân loại theo hướng dẫn của ASAS(12). Kết
quả MRI gọi là dương tính khi có hình ảnh viêm
khớp cùng chậu đang hoạt động, biểu hiện bằng
phù tủy xương (kèm hoặc không kèm các tổn
thương khác) trên xung STIR hoặc xung T1 có
tiêm thuốc đối quang từ. Những bệnh nhân có
tổn thương X quang cùng chậu từ độ II trở lên và
thỏa tiêu chuẩn New York cải biên sẽ được xếp
nhóm VCSDK có tổn thương X quang (gọi tắt là
VCSDK muộn); nếu không thỏa tiêu chuẩn New
York, nhưng có HLA-B27 dương tính và hoặc
viêm khớp cùng chậu trên MRI sẽ được coi là
VCSDK chưa có tổn thương X quang (hay
VCSDK tiền X quang, gọi tắt là VCSDK sớm)
(Hình 1).
Hình 1: Lưu đồ phân loại VCSDK sớm và muộn
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0. Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng
để so sánh giữa hai nhóm VCSDK sớm và muộn,
nếu tần suất trong bảng so sánh 2x2 nhỏ hơn 5,
sẽ dùng phép kiểm Fisher hiệu chỉnh để so sánh.
Phép kiểm Student dùng để so sánh 2 biến liên
tục có phân phối chuẩn.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu thu nhận 58 bệnh nhân thỏa
mãn tiêu chuẩn ASAS, trong đó có 40 nam và 18
nữ, với tuổi trung bình là 26,5 ± 6,7. Tuổi thấp
nhất là 17 tuổi, cao nhất là 50 tuổi.
Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán VCSDK
sớm và vai trò của HLA-B27 và MRI
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân VCSDK sớm và muộn
Trong 58 bệnh nhân được chẩn đoán viêm
khớp cột sống theo tiêu chuẩn ASAS có 18 bệnh
nhân (31%) có tổn thương khớp cùng chậu trên
X quang từ độ II trở lên lên thỏa tiêu chuẩn New
York cải biên, được xếp vào nhóm VCSDK muộn
và 40 bệnh nhân còn lại được xếp vào nhóm
VCSDK giai đoạn tiền X quang, hay VCSDK
sớm. Như vậy, với xét nghiệm HLA-B27 và MRI
khớp cùng chậu đã giúp chẩn đoán VCSDK cho
69% bệnh nhân viêm khớp – cột sống thỏa tiêu
chuẩn ASAS nhưng chưa có tổn thương rõ trên
X quang (biểu đồ 1).
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn ASAS dựa trên HLA-B27 và MRI.
Nhánh thăm dò giúp thỏa tiêu chuẩn ASAS VCSDK sớm n (%) VCSDK muộn n (%) Gộp chung n (%)
Thỏa nhánh MRI 32 (80) 15 (83,3) 47 (81)
Không thỏa nhánh MRI 8 (20) 3 (16,7) 11 (19)
Thỏa nhánh HLA-B27 34 (85) 17 (94,4) 51 (87,9)
Không thỏa nhánh HLA-B27 6 (15) 1 (5,6) 7 (12,1)
Thỏa ít nhất 1 trong 2 nhánh 40 (100) 18 (100) (100)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 253
Việc sử dụng nhánh dựa vào MRI hoặc xét
nghiệm HLA-B27 đơn thuần giúp chẩn đoán lần
lượt 80% và 85% các trường hợp VCSDK sớm,
khi chưa có tổn thương rõ ràng trên X quang
thường qui. Các trường hợp có một trong hai
thăm dò này cho kết quả âm tính, thăm dò kia
dương tính giúp xác định thêm các trường hợp
VCSDK sớm còn lại (bảng 1).
Bảng 2: Kết quả chụp MRI khớp cùng chậu.
VCSDK sớm n (%) VCSDK muộn n (%) Chung n (%) p
*‡
Có tổn thương khớp cùng chậu 34 (85) 17 (94,4) 51 (87,9) 0,42
Phù tủy xương 25 (62,5) 16 (88,9) 41 (70,7) 0,06
Hẹp khe khớp 3 (7,5) 7 (38,9) 10 (17,2) <0,01
Dính khớp 0 (0) 8 (53,3) 8 (13,8) <0,01
Bào mòn khớp 2 (5) 4 (22,2) 6 (10,3) 0,07
Dịch khớp 2 (5) 2 (11,1) 4 (6,9) 0,58
Ghi chú: ‡: phépkiểm Fisher; *: so sánh giữa nhóm sớm và nhóm muộn
Những bệnh nhân VCSDK sớm có tỷ lệ bất
thường trên MRI khớp cùng chậu tới 85%, gần
tương đương với VCSDK muôn (94,4%). Bất
thường trên MRI ở nhóm VCSDK sớm chủ yếu
là dấu hiệu phù tủy xương (chiếm 62,5% bệnh
nhân) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với nhóm VCSDK muộn. Tỷ lệ hẹp khe khớp,
dính khớp ở nhóm VCSDK muộn cao hơn một
cách có ý nghĩa so với nhóm sớm (bảng 2).
Bảng 3: Mối liên quan giữa X quang và MRI khớp
cùng chậu.
Vị trí
Tổn thương
X quang
Hình ảnh MRI
Bất thường
(n=51)
Bình thường
(n=7)
Tổng
(n=58)
Khớp
cùng
chậu
trái
Bình thường 26 6 32
Độ I 8 0 8
Độ II 2 1 3
Độ III 13 0 13
Độ IV 2 0 2
Khớp
cùng
chậu
phải
Bình thường 28 6 34
Độ I 10 0 10
Độ II 0 1 1
Độ III 10 0 10
Độ IV 3 0 3
Đối chiếu kết quả chụp MRI và X quang
khớp cùng chậu cho thấy có sự thống nhất giữa
MRI và X quang khi tổn thương trên phim X
quang là độ III hoặc độ IV. Tuy nhiên, có tỷ lệ
cao bệnh nhân có X quang khớp cùng chậu còn
bình thường (26/32 ở bên trái và 28/34 ở bên
phải) nhưng đã có bất thường trên MRI (bảng 3).
Bảng 4: Mối liên quan giữa HLA-B27 và X quang
khớp cùng chậu.
X quang
HLA-B27
Dương tính
(n=48)
Âm tính
(n=10)
Tổng
(n=58)
Khớp
cùng
chậu
trái
Bình thường 26 6 32
Độ I 7 1 8
Độ II 3 0 3
Độ III 10 3 13
Độ IV 2 0 2
Khớp
cùng
chậu
phải
Bình thường 28 6 34
Độ I 9 1 10
Độ II 1 0 1
Độ III 8 2 10
Độ IV 2 1 3
Xét nghiệm HLA-B27 dương tính ở một tỷ lệ
đáng kể bệnh nhân có X quang khớp cùng chậu
bình thường (26/32 ở bên trái và 28/34 ở bên
phải). Như vậy, việc xét nghiệm HLA-B27, cùng
các đặc điểm lâm sàng khác đã giúp chẩn đoán
sớm nhiều bệnh nhân khi chưa có tổn thương rõ
khớp cùng chậu trên X quang (bảng 4).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi, giới
tính giữa nhóm VCSDK sớm và VCSDK muộn,
mặc dù nhóm được chẩn đoán sớm có xu hướng
có sự chênh lệch nam/nữ ít khác biệt hơn so với
nhóm VCSDK muộn. Nhóm được chẩn đoán
sớm có tần suất giảm độ dãn cột sống và giảm độ
dãn lồng ngực thấp hơn so với nhóm muộn
(42,5% so với 77,8% và 25% so với 50%), trong
khi đó nhóm VCSDK sớm có tỷ lệ viêm khớp
(70%) cao hơn so với nhóm VCSDK muộn
(41,2%). Các triệu chứng lâm sàng và dấu ấn
viêm CRP, tần suất HLA-B27 (+) không khác biệt
giữa 2 nhóm (bảng 5).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 254
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm VCSDK sớm và VCSDK muộn
Bảng 5: So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hai nhóm bệnh
Đặc điểm VCSDK sớm n (%) VCSDK muộn n (%) Chung n (%) p*
Tuổi (TB±ĐLC) 26,3 ± 6,4 26,9 ± 7,5 26,5 ± 6,7 0,76
#
Giới nam 25 (62,5) 15 (83,3) 40 (69) 0,14
‡
Đau CS kiểu viêm 31 (77,5) 15 (83,3) 46 (79,3) 0,73
‡
Viêm khớp 28 (70) 7 (41,2) 35 (60,3) 0,04
†
Viêm ngón 0 (0) 0 (0) 0 (0) N/A
Viêm điểm bám gân 3 (7,5) 3 (16,7) 6 (10,3) 0,36
‡
Viêm mống mắt 0 (0) 1 (5,6) 1 (1,7) 0,31
‡
Đáp ứng NSAID 26 (65) 10 (55,6) 36 (62,1) 0,49
†
Tiền căn gia đình 1 (2,5) 0 (0) 1 (1,7) 1
‡
Giảm độ dãn CS 17 (42,5) 14 (77,8) 31 (53,4) 0,02
‡
Giảm độ dãn LN 10 (25) 9 (50) 19 (32,8) 0,06
†
Đau mông 30 (75) 11 (61,2) 41 (70,7) 0,53
‡
Nhiễm trùng tiểu 1 (2,5) 1 (5,6) 2 (3,4) 0,53
‡
CRP (TB±ĐLC) 73,3 ± 56,4 68,2 ± 35,9 71,9 ± 50,6 0,71
#
CRP tăng 35 (92,1) 18 (100) 53 (91,4) 0,54
†
HLA-B27 (+) 33 (82,5) 15 (83,3) 48 (82,7) 1
‡
Ghi chú: #, phép kiểm Student, †, phép kiểm Chi bình phương; ‡, phépkiểm Fisher; *, so sánh giữa nhóm sớm và nhóm muộn.
CS: cột sống, LN: lồng ngực, đơn vị tuổi (năm), CRP (mg/L).
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
số bệnh nhân đến khám thực sự thỏa tiêu chuẩn
New York là 18 (31%) trong tổng số 58 bệnh
nhân nghiên cứu. Điều này chứng tỏ nếu áp
dụng bộ tiêu chuẩn này sẽ bỏ sót 69% bệnh nhân
so với áp dụng tiêu chuẩn ASAS. Cụ thể hơn, khi
áp dụng tiêu chuẩn ASAS dựa vào MRI thì có
thể chẩn đoán thêm được 32 (80%) bệnh nhân,
còn nếu dựa vào HLA-B27 thì có thể chẩn đoán
thêm được 34 (85%) bệnh nhân mà tiêu chuẩn
New York bỏ sót. Kết quả này phù hợp với
nhiều nghiên cứu trong y văn cho thấy bộ tiêu
chuẩn ASAS có thể giúp chẩn đoán sớm các
bệnh viêm khớp cột sống thể trục, trong đó có
VCSDK(5,9,12,13). Hầu hết các tác giả cũng thống
nhất rằng VCSDK và bệnh viêm khớp cột sống
thể trục giai đoạn tiền X quang là một phổ bệnh
liên tục, trong đó giai đoạn tiền X quang là giai
đoạn sớm và VCSDK chẩn đoán dựa vào X
quang là giai đoạn muộn đã có tổn thương cấu
trúc xương khớp(1,3,5,10,14,17). Các kết quả của
nghiên cứu của chúng tôi cũng chứng minh một
phần điều này dựa trên việc quan sát thấy có sự
tương đồng giữa 2 nhóm tiền X quang và nhóm
muộn về độ tuổi, giới tính, các triêu chứng lâm
sàng và đáp ứng viêm cấp.
Đáng lưu ý là kết quả nghiên cứu cho thấy
nhóm bệnh nhân VCSDK muộn có biểu hiện
giảm độ dãn cột sống nhiều hơn nhóm VCSDK
sớmvà hình ảnh học khớp cùng chậu cả trên X
quang qui ước và MRI cho thấy có hiện tượng
phá hủy khớp nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm
sớm tiền X quang. Giá trị của MRI cũng thể hiện
khi có 3 trường hợp ở nhóm tiền X quang có biểu
hiện bào mòn khớp cùng chậu khi khảo sát trên
phim MRI, cho thấy vai trò vượt trội của MRI so
với X quang qui ước. Một nghiên cứu đánh giá
những bệnh nhân đau lưng kiểu viêm ban đầu
chưa có biểu hiện gì trên phim X quang ghi nhận
sau 5 năm mới có 36% số bệnh nhân có biểu hiện
trên phim X quang thỏa tiêu chuẩn New York
cải biên và sau 10 năm có 59% thỏa tiêu chuẩn
này(8). Như bảng 3 cho thấy khi hình ảnh X
quang đọc là bình thường nhưng có đến 26/32
trường hợp khớp cùng chậu trái và 28/34 trường
hợp khớp cùng chậu có bất thường trên phim
MRI. Sở dĩ có sự khác biệt này vì X quang chỉ
phát hiện được các thay đổi về mặt “cấu trúc”,
nghĩa là các hình ảnh bào mòn xương và hủy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 255
khớp, dính khớp chứ không phát hiện được hiện
tượng “viêm” đang hoạt động mà chỉ có MRI
mới phát hiện được. Như vậy, so với X quang
qui ước, MRI có ưu thế vượt trội không chỉ giúp
xác định sớm viêm khớp cùng chậu mà còn cho
biết mức độ hoạt động, tiến triển của bệnh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy dấu hiệu thường gặp
nhất và chủ yếu nhất trên MRI là hình ảnh phù
tủy xương, biểu hiện được coi là đặc hiệu của
viêm khớp cùng chậu đang tiến triển(12). Đã có
nhiều chứng cứ cho thấy hiện tượng viêm kéo
dài nhiều năm sẽ làm thay đổi cấu trúc tại chỗ
viêm, cụ thể là hình thành các cầu xương, xơ
xương và làm dính các đốt sống cũng như khớp
cùng chậu(6). Nói cách khác, hiện tượng viêm là
biểu hiện sớm của hiện tượng biến đổi về cấu
trúc và MRI có khả năng phát hiện tổn thương ở
giai đoạn rất sớm so với X quang qui ước, điều
này có ý nghĩa đối với việc điều trị bệnh sớm
nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ biến
chứng dính cứng khớp.
Bàn về HLA-B27, chúng tôi nhận thấy có đến
82,5% số bệnh nhân viêm khớp cột sống giai
đoạn tiền X quang có HLA-B27 dương tính
(bảng 5). Một nghiên cứu trước đây của chúng
tôi cho thấy những bệnh nhân VCSDK có tần
suất HLA-B27 dương tính là 86,4%(15), tương tự
như trong nghiên cứu này. Vai trò của HLA-B27
trong chẩn đoán sớm bệnh VCSDK cũng đã
được bàn đến từ những thập niên 90(7). Mặc dù
bản thân HLA-B27 dương tính đơn độc không có
ý nghĩa cho chẩn đoán vì có một tỷ lệ nhất định
dân số bình thường mang kháng nguyên này,
song do có độ nhạy cao trong bệnh VCSDK (trên
dưới 90%), nên xét nghiệm này có ý nghĩa quan
trọng chẩn đoán xác định và chẩn đoán sớm
VCSDK ở những người có bệnh cảnh lâm sàng
gợi ý(1). Kết quả cho thấy có đến 26/32 trường
hợp và 28/34 trường hợp X quang khớp cùng
chậu trái và phải bình thường có HLA-B27
dương tính. Bên cạnh đó, không có sự khác biệt
về tần suất HLA-B27 dương tính giữa nhóm giai
đoạn tiền X quang và nhóm muộn. Điều này cho
thấy HLA-B27 có giá trị giúp chẩn đoán sớm
bệnh, ngay khi chưa có tổn thương rõ ràng trên
phim X quang qui ước.
KẾT LUẬN
Việc xét nghiệm HLA-B27 và MRI giúp chẩn
đoán VCSDK sớm ở 69% bệnh nhân nghiên cứu.
Dựa vào HLA-B27 đơn thuần giúp phát hiện
85% và MRI giúp phát hiện 80% các trường hợp
VCSDK sớm. Hai nhóm VCSDK sớm và muộn
có đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm viêm tương
tự nhau, ngoại trừ độ dãn cột sống suy giảm
trong nhóm muộn và tỷ lệ viêm khớp ngoại biên
cao hơn ở nhóm sớm. HLA-B27 dương tính
trong 83,5% nhóm VCSDK sớm và 83,3% nhóm
muộn. MRI bất thường trong 85% nhóm sớm và
94,3% nhớm muộn. Phù tủy xương là dấu hiệu
thường gặp nhất trên MRI.
Tóm lại, nghiên cứu này cho thấy xét nghiệm
HLA-B27 và chụp MRI khớp cùng chậu có vai
trò quan trọng trong chẩn đoán sớm VCSDK và
riêng MRI còn giúp xác định sự tiến triển của
bệnh. Trong thực hành lâm sàng, các thăm dò
này nên được xem xét chỉ định khi lâm sàng
nghi ngờ bệnh VCSDK song chưa có bất thường
rõ ràng trên X quang qui ước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Braun A, Gnann H, Saracbasi E, et al (2013). “Optimizing the
identification of patients with axial spondyloarthritis in
primarycare - the case for a two-step strategy combining the
most relevant clinical itemswith HLA B27”. Rheumatology
(Oxford), 52(8):1418-24.
2. Ciurea A, Scherer A, Exer P et al. (2013). “Tumor necrosis
factor α inhibition in radiographic and nonradiographic axial
spondyloarthritis: results from a large observational
cohort”. Arthritis Rheumatol, 65:3096–106.
3. Isdale A, Keat A, Barkham N et al. (2013). “Expanding the
spectrum of inflammatory spinal disease: AS it was, as it is
now”. Rheumatology (Oxford), 52:2103–5.
4. Khan MA (2011). “Ankylosing spondylitis and related
spondyloarthropathies: the dramatic advances in the past
decade”. Rheumatology (Oxford), 50(4):637-9.
5. Kiltz U, Baraliakos X, Karakostas P et al. (2012). “Do patients
with non-radiographic axial spondylarthritis differ from
patients with ankylosing spondylitis?” Arthritis Care Res
(Hoboken), 64:1415–22.
6. Maksymowych WP (2012). “MRI and X-ray in axial
spondyloarthritis: the relationship between inflammatory and
structural changes”. Arthritis Res Ther, 14(2): 207.
7. Malaviya AP, Ostor AJ. (2011). “Early diagnosis crucial in
ankylosing spondylitis”Practitioner, 255(1746):21-4.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 256
8. Mau W, Zeidler H, Mau R, et al. (1988). “Clinical features and
prognosis of patients with possible ankylosing spondylitis:
results of a 10-year follow-up”. J Rheumatol, 15:110914.
9. Molto A, Paternotte S, Comet D et al. (2013). “Performances of
the Assessment of SpondyloArthritis International Society
axial spondyloarthritis criteria for diagnostic and classification
purposes in patients visiting a rheumatologist because of
chronic back pain: results from a multicenter, cross-sectional
study”. Arthritis Care Res (Hoboken), 65:1472–81.
10. Paramarta JE, Rycke LD, Ambarus CA, et
al. (2013). “Undifferentiated spondyloarthritis vs ankylosing
spondylitis and psoriatic arthritis: a real-life prospective
cohort study of clinical presentation and response to
treatment”. Rheumatology (Oxford), 52:1873–8.
11. Rohekar S, Pope J (2010). “Assessment of work disability in
seronegative spondyloarthritis”. Clin Exp Rheumatol, 28(1):35-
40.
12. Rudwaleit M, Jurik AG, Hermann KA, et al. (2009). “Defining
active sacroiliitis on magnetic resonance imaging (MRI) for
classification of axial spondyloarthritis: a consensual
approach by the ASAS/OMERACT MRI group”. Ann Rheum
Dis, 68:1520-7.
13. Rudwaleit M, van der Heijde D, Landewe R, et al. (2009).
“The development of Assessment of SpondyloArthritis
international Society classification criteria for axial
spondyloarthritis (part II): validation and final selection”. Ann
Rheum Dis, 68(6):777-83.
14. Sieper J, van der Heijde D (2013). “Review: Nonradiographic
axial spondyloarthritis: new definition of an old disease?”
Arthritis Rheumatol, 65:543–51.
15. Trần Ngọc Hữu Đức, Phan Thị Hồng Hà, Nguyễn Đình Khoa
(2016). “Tần suất HLA-B27 trong các bệnh viêm khớp cột
sống huyết thanh âm tính và mối liên quan với thể lâm sàng”.
Tạp chí Nội khoa Việt Nam, số tháng 6/2016: 107-114.
16. van der Linden S, Valkenburg HA, Cats A (1984).“Evaluation
of diagnostic criteria for ankylosing spondylitis. A proposal
for modification of the New York criteria”. Arthritis Rheum,
27(4):361-8.
17. Wallis D, Haroon N, Ayearst R, Carty A, Inman
RD (2013). “Ankylosing Spondylitis and Nonradiographic
Axial Spondyloarthritis: Part of a Common Spectrum or
Distinct Diseases?”. J Rheumatol, 40:2038–41.
Ngày nhận bài báo: 16/02/2017
Ngày phản biên nhận xét bài báo: 06/03/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_xet_nghiem_hla_b27_va_chup_cong_huong_tu_khop_cu.pdf