Tài liệu Vai trò của sinh thiết tủy xương và hóa mô miễ dịch trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp ở các trường hợp tủy giảm sinh hoặc có xơ tủy: Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 12
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT TỦY XƯƠNG VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH
TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH BẠCH CẦU CẤP Ở CÁC TRƯỜNG HỢP
TỦY GIẢM SINH HOẶC CÓ XƠ TỦY
Lê Phương Thảo*, Lê Thị Huyền Trân*, Đặng Hoàng Thiên*, Tiêu Ngọc Kim Ngân*
TÓM TẮT
Chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp có thể dựa vào phết máu ngoại biên, tủy đồ, dấu ấn miễn dịch và di
truyền học phân tử. Tuy nhiên, có khoảng 30% trường hợp bạch cầu cấp (trên tổng số 10% các trường
hợp tủy đồ không đánh giá được) chọc hút không ra dịch tuỷ (dry tap) hoặc tuỷ hút pha loãng máu nhiều
lần, khi đó sinh thiết tủy xương và nhuộm hoá mô miễn dịch có vai trò chính trong chẩn đoán xác định và
phân nhóm bạch cầu cấp. Các loại bệnh bạch cầu cấp thường gây khó khăn cho việc chẩn đoán dựa vào mẫu
tủy hút cần đánh giá bằng sinh thiết tủy gồm: Bạch cầu cấp thể giảm mật độ tế bào và bạch cầu cấp thể xơ
tủy, thường là bạch cầu cấp dòng tủy (gồm bạc...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của sinh thiết tủy xương và hóa mô miễ dịch trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp ở các trường hợp tủy giảm sinh hoặc có xơ tủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 12
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT TỦY XƯƠNG VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH
TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH BẠCH CẦU CẤP Ở CÁC TRƯỜNG HỢP
TỦY GIẢM SINH HOẶC CÓ XƠ TỦY
Lê Phương Thảo*, Lê Thị Huyền Trân*, Đặng Hoàng Thiên*, Tiêu Ngọc Kim Ngân*
TÓM TẮT
Chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp có thể dựa vào phết máu ngoại biên, tủy đồ, dấu ấn miễn dịch và di
truyền học phân tử. Tuy nhiên, có khoảng 30% trường hợp bạch cầu cấp (trên tổng số 10% các trường
hợp tủy đồ không đánh giá được) chọc hút không ra dịch tuỷ (dry tap) hoặc tuỷ hút pha loãng máu nhiều
lần, khi đó sinh thiết tủy xương và nhuộm hoá mô miễn dịch có vai trò chính trong chẩn đoán xác định và
phân nhóm bạch cầu cấp. Các loại bệnh bạch cầu cấp thường gây khó khăn cho việc chẩn đoán dựa vào mẫu
tủy hút cần đánh giá bằng sinh thiết tủy gồm: Bạch cầu cấp thể giảm mật độ tế bào và bạch cầu cấp thể xơ
tủy, thường là bạch cầu cấp dòng tủy (gồm bạch cầu cấp dòng tủy dòng mẫu tiểu cầu, bạch cầu cấp dòng
tuỷ với xơ hóa tủy, bạch cầu cấp dòng tủy liên quan thay đổi loạn sinh tủy, bạch cầu cấp liên quan điều trị,
bệnh bạch cầu cấp dòng tủy không đặc hiệu khác).
Từ khoá: sinh thiết tuỷ, hoá mô miễn dịch, bạch cầu cấp giảm mật độ tế bào, bạch cầu cấp dòng tuỷ với xơ tuỷ
ABSTRACT
ROLE OF BONE MARROW BIOPSY AND IMMUNOHISTOCHEMISTRY FOR DIAGNOSIS
HYPOCELLULAR ACUTE LEUKEMIA AND ACUTE LEUKEMIA WITH MYELOFIBROSIS
Le Phuong Thao, Le Thi Huyen Tran, Dang Hoang Thien, Tieu Ngoc Kim Ngan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 12 – 18
The diagnosis of acute leukemia can be made base on peripheral blood smear, bone marrow aspiration, flow
cytometry and molecular genetic analysis. However, there is about 30% of acute leukemias (in total of 10% of
cases which can not be evaluated by bone marrow aspiration) in which the marrow fluid is fail to obtain (dry tap)
or the bone marrow is diluted with blood many times. In these case, bone marrow biopsy and
immunohistochemistry have principle role in the diagnosis and classification of acute leukemia. Here are subtypes
of acute leukemia which are usually difficult to dignose base on bone marrow aspiration: Hypocellular acute
leukemia and acute leukemia with fibrosis, often acute myeloid leukemia (acute megakaryoblastic, acute
panmyelosis with myelofibrosis, acute myeloid leukemia with myelodysplasia–related changes, therapy–related
myeloid neoplasms and other acute myeloid leukemia not otherwise specified). It is necessary to perform a bone
marrow biopsy to establish the accurate diagnosis for these cases.
Keywords: bone marrow biopsy, immunohistochemistry, hypocellular acute leukemia, acute panmyelosis
with myelofibrosis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh bạch cầu cấp là một rối loạn ác tính do
sự chuyển dạng bất thường của tế bào đầu dòng
tạo máu. Bệnh có đặc điểm tăng sinh mạnh
nhưng không biệt hóa, hoặc biệt hóa bất thường
của các tế bào tạo máu đầu dòng, đưa đến sự tích
tụ những tế bào này trong tủy xương, gây ức chế
sự tạo máu bình thường và thâm nhiễm các cơ
quan tổ chức ngoài tủy xương. Để chẩn đoán
bạch cầu cấp theo tiêu chuẩn của WHO 2016, thì
*Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Phương Thảo ĐT: 0969 759 628 Email: lpthaobth@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 13
tủy đồ và tế bào dòng chảy, kết hợp xét nghiệm
di truyền học có vai trò quan trọng trong chẩn
đoán xác định bệnh. Tuy nhiên, có khoảng 30%
trường hợp bạch cầu cấp (trên tổng số 10% các
trường hợp tủy đồ không đánh giá được) chọc
hút không ra dịch tuỷ (dry tap) hoặc tuỷ hút pha
loãng máu nhiều lần, khi đó sinh thiết tủy xương
và nhuộm hoá mô miễn dịch có vai trò chính
trong chẩn đoán xác định và phân nhóm bạch
cầu cấp(5).
NỘI DUNG
Định nghĩa chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp
Bệnh bạch cầu cấp là một rối loạn ác tính do
sự chuyển dạng bất thường của tế bào đầu dòng
tạo máu (Blast). Bệnh có đặc điểm tăng sinh
mạnh nhưng không biệt hóa, hoặc biệt hóa bất
thường của các tế bào tạo máu đầu dòng, đưa
đến sự tích tụ những tế bào này trong tủy xương,
gây ức chế sự tạo máu bình thường và thâm
nhiễm các cơ quan tổ chức ngoài tủy xương(4).
Theo WHO 2016, chẩn đoán xác định bệnh
bạch cầu cấp dựa vào tỉ lệ % tế bào non tủy
xương ≥ 20%. Tuy nhiên cũng theo phân loại
này, một vài trường hợp tỉ lệ tế bào non <20%
nhưng vẫn được chẩn đoán xác định bệnh bạch
cầu cấp dựa vào hình thái tế bào và đặc điểm
sinh học phân tử(1).
Để phát hiện quần thể tế bào bạch cầu cấp
thì phết máu ngoại biên, tuỷ đồ kết hợp với tế
bào dòng chảy được áp dụng rộng rãi nhất. Khi
thất bại chẩn đoán với các phương tiện trên thì
sinh thiết tuỷ được xem là tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán.
Các loại bệnh bạch cầu cấp thường gây khó
khăn cho việc chẩn đoán dựa vào mẫu tủy hút
cần đánh giá bằng sinh thiết tủy gồm(7)
Bạch cầu cấp thể giảm mật độ tế bào.
Bạch cầu cấp thể xơ tủy, thường là bạch cầu
cấp dòng tủy:
+ Bạch cầu cấp dòng tủy dòng mẫu tiểu cầu
(Acute megakaryoblastic - AML M7).
+ Bạch cầu cấp dòng tuỷ với xơ hóa tủy
(Acute panmyelosis with myelofibrosis).
+ Bạch cầu cấp với loạn sinh tủy đa dòng
nguyên phát (de novo) hay thứ phát sau hội
chứng loạn sinh tủy (Myelodysplastic
syndromes-MDS), hội chứng loạn sinh tủy/tăng
sinh tủy (Myelodysplastic
syndromes/Myeloproliferative Neoplasms-MDS/MPD)
hoặc rối loạn tăng sinh dòng tủy mạn tính
(Chronic myeloproliferative disorders–CMPD).
+ Bạch cầu cấp liên quan điều trị.
+ Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy không đặc
hiệu khác (hiếm).
Chỉ định sinh thiết tủy xương(2)
Tủy đồ không đánh giá được hoặc đánh giá
không đầy đủ.
Cần đánh giá chính xác mật độ tế bào tủy
(tăng hay giảm).
Nghi ngờ tổn thương tại chỗ (bệnh lý u hạt
hay u lympho).
Nghi ngờ xơ hóa tủy xương.
Cần đánh giá cấu trúc tủy xương.
Cần đánh giá cấu trúc xương hoặc mạch máu
trong tủy xương.
Thủ thuật sinh thiết tủy xương bằng kim
Giấy chỉ định sinh thiết tuỷ cần có tóm tắt
bệnh sử, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
khác để hỗ trợ cho việc chẩn đoán.
Vị trí sinh thiết: Thường thì gai chậu sau
trên, cũng có thể lấy mẫu sinh thiết tuỷ ở vị trí
gai chậu trước trên. Khi lấy sinh thiết ở vị trí gai
chậu trước trên sẽ khó hơn, nguy cơ tai biến sẽ
tăng hơn so với gai chậu sau trên. Còn ở xương
ức hầu như chỉ có thể chọc hút tuỷ khi cần thiết
chứ không làm sinh thiết vì có nguy cơ cao tổn
thương vùng trung thất.
Mẫu sinh thiết tuỷ xương đạt chuẩn là một
đoạn tuỷ xương được lấy ra khỏi cơ thể có chiều
dài tối thiểu 1,5 cm, không bị gãy vỡ được ngâm
hoàn toàn trong formalin buffer 10%, với thể tích
gấp 10 - 20 lần mẫu(3) và phải kèm theo lam lăn
(lăn mẫu sinh thiết lên lam), lam phết máu ngoại
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 14
biên và lam tuỷ hút kèm theo (nếu có), các lam
để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng và có thể cố
định qua cồn tuyệt đối.
Đặc điểm chung của bạch cầu cấp thể giảm tế
bào và xơ tủy
Lâm sàng
Bệnh thường diễn tiến nhanh, cấp tính.
Hội chứng thiếu máu.
Hội chứng xuất huyết.
Hội chứng nhiễm trùng.
Xâm lấn hệ võng nội mô (Gan, lách, hạch):
Hiếm gặp, thường chỉ có lách to nhẹ.
Cận lâm sàng
Huyết đồ
Giảm 3 dòng tế bào máu, thường giảm nặng.
Tủy đồ
Tủy giảm sinh hoặc tuỷ pha loãng máu, có
hoặc không có hiện diện tế bào non tuỳ vào mức
độ pha loãng máu của mẫu.
Sinh thiết tủy
Mật độ tuỷ giảm hoặc xơ hóa.
Hóa mô miễn dịch (HMMD)(6):
- Dòng tủy: CD34, CD117, CD13, CD33,
MPO, HLA – DR.
- Dòng mono: CD11c, CD14, CD64.
- Dòng mẫu tiểu cầu: CD41, CD61.
- Dòng hồng cầu: Glycophorin A, CD71.
- Dòng lympho B: TdT, CD10, CD19, CD20c,
CD22c, CD79a, Kappa, Lamda.
- Dòng lympho T: TdT, CD2, CD5, CD3,
CD1a, CD7, CD4, CD8c, CD3.
Bạch cầu cấp thể giảm mật độ tế bào
(Hypocellular acute leukemia - HAL)(6)
Định nghĩa
Bệnh bạch cầu cấp thể giảm tế bào được định
nghĩa khi hiện diện ≥20% tế bào non trong máu
ngoại biên hoặc trong tủy xương mà có mật độ tế
bào tủy ít hơn 20% trên sinh thiết tủy (một số bài
báo cáo thì mật độ tế bào tủy <40%). Có 2 loại
bạch cầu cấp thể giảm tế bào là dòng tuỷ
(HAML) và dòng lympho (HALL).
Dịch tễ
Chiếm tỉ lệ 2.5% trong tổng số trường hợp
bạch cầu cấp.
½ trường hợp HAL thường theo sau một rối
loạn về huyết học hoặc sau hóa trị liệu hoặc xạ trị.
Bạch cầu cấp dòng tủy giảm mật độ tế bào
phổ biến hơn bạch cầu cấp dòng lympho giảm
mật độ tế bào (Tỉ lệ HAML/HALL = 7/1).
HAML chiếm khoảng 5 - 12% trong số bệnh
AML. Thường gặp ở người lớn tuổi, AML-M0 và
AML-M1 thường gặp nhiều nhất.
HALL chiếm khoảng 2 - 3% trong số bệnh
ALL và thường gặp ở trẻ em.
HAL cần phân biệt với loạn sinh tủy thể
giảm tế bào và suy tủy.
A B
Hình 1: Bạch cầu cấp dòng tủy giảm mật độ tế bào. A: Sinh thiết tủy xương thể hiện giảm mật độ tế bào tủy
xương (Hematoxylin and Eosin, 400×). B: Ở quang trường lớn hơn thể hiện sự tăng tế bào non trong các khoang
kẽ (Hematoxylin and Eosin 1,000×)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 15
Bạch cầu cấp thể xơ tủy (Acute panmyelosis
with myelofibrosis – APMF)(8)
Định nghĩa
Bạch cầu cấp dòng tuỷ thể xơ tuỷ là sự tăng
sinh tủy cấp tính với tăng tế bào non ≥20% tế bào
trong tủy xương hoặc phết máu ngoại biên và đi
kèm sự xơ hóa trong tủy xương.
Dịch tễ
Hiếm, thường nguyên phát ở người lớn. Một
vài trường hợp được báo cáo ở trẻ em.
Lâm sàng
Mệt mỏi, yếu, sốt và đau xương thường gặp.
Thường lách không to hoặc to nhẹ. Lâm sàng
diễn tiến xâm lấn nhanh.
Phết máu ngoại biên
Giảm nặng 3 dòng tế bào máu. Không có tế
bào hình giọt nước, không có tế bào bạch cầu.
Hình ảnh loạn sinh tế bào dòng tủy thường gặp(7).
Tủy đồ
Thường không đánh giá được (Không có mô
tủy xương hay mô tủy xương ít).
Hình 2: Sinh thiết tủy và hóa mô miễn dịch. A: Sinh thiết tủy xương thể hiện một vài mẫu tiểu cầu chia ít múi và
dạng tế bào non. B: Mật độ tế bào tủy tăng nhiều, tăng sinh mô sợi và hỗn hợp tế bào không đồng nhất trong đó
nhiều mẫu tiểu cầu loạn sinh. C: Nhuộm Reticulin: Tăng sinh nhiều mô sợi. D: Nhuộm hóa mô miễn dịch: CD34
thể hiện tăng tế bào non
Sinh thiết tủy và hóa mô miễn dịch: Được yêu
cầu cho chẩn đoán
Tăng mật độ tế bào với tăng sinh mô nền,
mô sợi.
Tăng tế bào đầu dòng dòng hồng cầu, đầu
dòng dòng tủy, đầu dòng mẫu tiểu cầu.
Đặc trưng: Rải rác tế bào tế bào non với loạn
sinh mẫu tiểu cầu (kích thước nhỏ, bào tương ưa
axit, nhân không chia múi hoặc ít chia múi,
nhiễm sắc chất phân tán).
Mức độ xơ hóa tủy thay đổi: Nhuộm
Reticulin cho thấy tăng nhiều mô sợi cô đặc, sợi
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 16
collagen (ít phổ biến hơn). Thường nhuộm
Reticulin 3+.
Hóa mô miễn dịch
Dấu ấn non: CD34.
Dấu ấn dòng tủy: CD13, CD33,CD117 (KIT).
MPO thường âm tính ở tế bào non.
Trong một vài trường hợp, các tế bào chưa
trưởng thành biểu hiện kháng nguyên dòng
hồng cầu.
Di truyền học phân tử
Nhiễm sắc thể đồ phức tạp, thường liên
quan nhiễm sắc thể số 5 và số 7. Sự mất nhiễm
sắc thể 5 hoặc 7 nên được chẩn đoán là loạn sinh
tủy chuyển cấp hơn là bạch cầu cấp thể xơ tủy.
Chẩn đoán phân biệt:
Với bệnh có xơ hóa tủy xương:
AML dòng mẫu tiểu cầu.
Loạn sinh tủy tăng tế bào non: Tế bào non ít
hơn 20%.
Xơ hóa tủy hậu tăng hồng cầu nguyên phát.
Xơ hóa tủy hậu tăng tiểu cầu nguyên phát.
Ung thư di căn với phản ứng tăng sinh mô
sợi nền.
Tiên lượng
Xấu. Thường kém đáp ứng với hóa trị liệu.
Thời gian sống còn chỉ vài tháng.
Bạch cầu cấp dòng tủy dòng mẫu tiểu cầu
(Acute megakaryoblastic - AML-M7)(8)
Định nghĩa
Bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu là bệnh bạch
cầu cấp với ≥20% tế bào non, trong đó ≥50% là
dòng mẫu tiểu cầu.
Loại trừ những trường hợp bạch cầu cấp
dòng tủy liên quan loạn sinh tủy, bạch cầu cấp
dòng tủy liên quan điều trị và bạch cầu cấp liên
quan đột biến tái sắp xếp gen.
Bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu trên bệnh
nhân có hội chứng Down thì được phân loại
như là bạch cầu cấp dòng tủy liên quan với
hội chứng Down.
Tần suất
< 5%. Gặp ở người lớn và trẻ em.
Lâm sàng
Gan lách to, tổn thương ly giải, giảm 3 dòng
tế bào máu (thường giảm dòng tiểu cầu).
Hình thái học
Tế bào non dòng mẫu tiểu cầu
(Megakaryoblast): Thường đứng thành đám
nhỏ, có kích thước trung bình đến lớn, nhân
tròn, hơi không đều hoặc có khía, chất nhiễm sắc
có dạng lưới mịn, có 1 – 3 hạt nhân. Bào tương
màu kiềm, thường không hạt, có giả túc. Một vài
trường hợp, tế bào non dòng mẫu tiểu cầu có tỉ
lệ nhân/nguyên sinh chất (N/C) cao tương tự
như tế bào non dòng lympho (lymphoblast).
Mẫu tiểu cầu: Kích thước nhỏ, mảnh vỡ của
megakaryoblast, tiểu cầu lớn (loạn sinh).
Bạch cầu hạt đa nhân trung tính (S. neutrophile):
Chia ít múi.
Mô học thay đổi: Một quần thể tế bào non
biệt hóa kém, đồng dạng xen kẽ những quần thể
khác và mẫu tiểu cầu trưởng thành loạn sinh.
Mức độ xơ hóa Reticulin thay đổi, thường (3+)(7).
Hóa tế bào
Megakaryoblast
Dương tính: PAS, acid phosphatase.
Âm tính: Sudan Black B, naphthop AS-D
chloroacetate esterase (CAE), MPO.
Hóa mô miễn dịch
Megakaryoblast
CD41 (Glycoprotein IIb/IIIa): cyCD41 (CD41
nội bào) thì đặc hiệu và nhạy hơn sCD41 (CD41
bề mặt). Điều này được giải thích do tiểu cầu
dính vào bề mặt những tế bào non gây tình trạng
dương tính giả nên việc diễn giải kết quả sai trên
Flow cytometry.
CD61 (Glycoprotein IIIa).
CD42b (Glycoprotein Ib).
Dòng tủy
Dương tính: CD13, CD33.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 17
Âm tính: CD34, CD45, HLA DR, MPO.
Bạch cầu cấp liên quan loạn sinh tủy(7,8)
Định nghĩa
Bao gồm cả 3 tiêu chuẩn sau:
≥ 20% blast ở máu hay tủy xương.
Bất kỳ tiêu chuẩn nào sau đây:
- Tiền căn: Hội chứng loạn sinh tủy, loạn
sinh tủy/Tăng sinh tủy.
- Hội chứng loạn sinh tủy liên quan bất thường.
- Loạn sinh tủy đa dòng.
Vắng mặt cả 2 tiêu chuẩn sau:
- Điều trị hóa hoặc xạ trị cho bệnh lý khác.
- Bất thường tái sắp xếp gen như trong bệnh
bạch cầu cấp dòng tủy có tái sắp xếp gen.
Dịch tễ
Tần suất: 24 - 35%. Thường gặp ở bệnh nhân
lớn tuổi.
Lâm sàng
Giảm nặng 3 dòng tế bào máu.
Hình ảnh học
Hầu hết các trường hợp có hình ảnh loạn
sinh tủy đa dòng.
Hình ảnh loạn sinh được xác định ≥50% tế
bào trong ít nhất 2 dòng tế bào máu.
Loạn sinh dòng bạch cầu hạt: Tế bào chất ít
hạt, nhân ít chia múi (Pseudo – Pelger – Huet
anomaly), nhân chia múi bất thường.
Loạn sinh dòng hồng cầu: Nguyên hồng cầu
khổng lồ, nhân vỡ, nhân không đều hay nhiều
nhân. Ring sideroblast, không bào trong bào
tương và dương tính với PAS.
Loạn sinh dòng mẫu tiểu cầu: Mẫu tiểu cầu
nhỏ hay bình thường về kích thước hoặc mẫu
tiểu cầu to không phân thùy hoặc nhiều nhân.
Hóa mô miễn dịch
Tế bào non: CD14.
Tăng: CD11, lactoferrin.
Giảm: HLA DR, KIT (CD117), FLT3 (CD135),
CD38.
Di truyền tế bào, sinh học phân tử
Có thể phát hiện đột biến liên quan loạn sinh
tuỷ theo WHO 2016.
Chẩn đoán phân biệt
Loạn sinh tủy tăng tế bào non.
Bạch cầu cấp dòng tủy nguyên bào hồng cầu.
Bạch cầu cấp dòng tủy dòng mẫu tiểu cầu.
Bạch cầu cấp dòng tủy không đặc hiệu.
Bệnh lý tăng sinh dòng tủy liên quan điều trị
(Therapy–related myeloid neoplasms–t-MNs)(8)
Bạch cầu cấp dòng tủy liên quan điều trị
(Therapy–related acute myeloid leukaemia–t-
AML).
Loạn sinh tủy liên quan điều trị (Therapy–
related myelodysplastic syndromes – t-MDS).
Loạn sinh tủy/Tăng sinh tủy liên quan
điều trị (Therapy–related myelodysplastic
syndromes/Myeloproliferative Neoplasms–t-
MDS/MPN).
Dịch tễ
Chiếm 10%-20% tất cả các trường hợp AML,
MDS, MDS/MPN.
70% các trường hợp điều trị u đặc (thường
gặp nhất là ung thư vú).
30% các trường hợp điều trị bệnh lý ác tính
về huyết học (thường gặp nhất là u lympho
không Hogdkin).
5%-20% liên quan đến điều trị không liên
quan bệnh lý ác tính.
Lâm sàng
70% trường hợp t – MNs thường xảy ra sau
điều trị 5 – 10 năm tác nhân alkyl hóa và bức xạ
ion. Thường hiện diện với MDS.
30% trường hợp t – MNs thường xảy ra sau
điều trị 1 - 5 năm tác nhân DNA topoisomerase
II. Thường hiện diện với AML.
Phết máu ngoại biên: Giảm 1 hay 2 dòng tế
bào máu. Thiếu máu luôn hiện diện và hình thái
hồng cầu thường được đặc trưng bởi kích thước
lớn và đa hình dạng.
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 18
Sau hóa trị liệu ít nhất 6 tháng(7).
Vai trò của sinh thiết tủy
Mật độ (Giảm hay tăng mật độ tế bào).
Mô sợi.
Loạn sinh tủy ≥2 dòng, trong đó 1 dòng là
dòng mẫu tiểu cầu
Tăng số lượng tế bào dương tính với CD34.
Biểu hiện mạnh p53.
KẾT LUẬN
Bạch cầu cấp là một rối loạn huyết học ác
tính, cấp tính thường có thể chẩn đoán được dựa
vào lâm sàng, huyết đồ, tuỷ đồ và tế bào dòng
chảy. Một số trường hợp tế bào non trong máu
ngoại vi hoặc trong tuỷ <20% nhưng có đột biến
đặc trưng của bạch cầu cấp theo WHO 2016 thì
cũng có thể chẩn đoán được bạch cầu cấp. Có
một tỉ lệ không nhỏ, khoảng 30% trường hợp
bạch cầu cấp có tuỷ giảm sinh hay xơ tuỷ thì khó
có thể hút được tuỷ để làm tuỷ đồ hay tế bào
dòng chảy hay mẫu có thể dễ bị pha loãng máu.
Với những trường hợp này thì sinh thiết tuỷ và
nhuộm hoá mô miễn dịch là thật sự cần thiết cho
việc chẩn đoán. Hơn nữa, với những trường hợp
loạn sinh tuỷ có tăng tế bào non, nếu mẫu tuỷ
hút không đạt chuẩn (do pha loãng máu) có thể
ảnh hưởng đến việc xác định tỉ lệ tế bào non dựa
và tuỷ đồ và tế bào dòng chảy, thì sinh thiết tuỷ
và nhuộm hoá mô miễn dịch sẽ hỗ trợ xác định tỉ
lệ tế bào non chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdul-Hamid G (2011). Classification of Acute Leukemia, Acute
Leukemia. Scientist's Perspective and Challenge, 1:1–19.
2. Bain BJ (2001). Bone marrow trephine biopsy. J Clin Pathol,
54:737–742.
3. Bộ môn Giải phẫu bệnh (2015). Sổ tay kỹ thuật giải phẫu bệnh.
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
4. Huỳnh Văn Mẫn, Nguyễn Tấn Bỉnh (2015). Bệnh bạch cầu cấp,
Huyết học lâm sàng, Trường đại học Y Dược. Nhà xuất bản Y
học, pp.212-220.
5. Khanum F, Ur Rehman A (2009). “Dry tap” of Bone Marrow
and its Clinical Importance. Original Article, 3:292-294.
6. Naseem S, Sehgal T, Kumar N, et al (2014). Hypocellular acute
leukemia: study of clinical and hematological features. J
Hematopathol, 7:147–152.
7. Orazi A (2007). Histopathology in the Diagnosis and
Classification of Acute Myeloid Leukemia, Myelodysplastic
Syndromes, and Myelodysplastic/Myeloproliferative Diseases.
Pathobiology, 74:97–114.
8. Swerdlow SH, Campo E, et al (2017). Acute panmyelosis
leukaemia. World Health Organization Classification of Tumor,
8:150-166.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_sinh_thiet_tuy_xuong_va_hoa_mo_mie_dich_trong_ch.pdf