Tài liệu Vai trò của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán gãy dương vật: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 261
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MÀU TRONG CHẨN ĐOÁN
GÃY DƯƠNG VẬT
Trần Đức Quang*, Trịnh Thị Thu Thảo*, Đào Thị Mộng Cầm*, Phạm Bích Hải*, Tống Thị Minh Kha*,
Nguyễn Thành Nhân*, Đặng Đình Hoan*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gãy dương vật là một cấp cứu niệu khoa hiếm gặp. Nó có thể để lại cho bệnh nhân những hậu
quả về mặt tâm lý, chức năng, sinh lý. Cho nên cần chẩn đoán xác định gấp và xử trí ngoại khoa sớm.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm của gãy dương vật. Xác định giá trị của Siêu
âm doppler màu trong chẩn đoán gãy dương vật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 6/2017 đến
10/2017 với 11 bệnh nhân gãy dương vật điều trị tại Bệnh viện Bình Dân, với kết quả siêu âm trước phẫu thuật.
Thu thập kết quả hình ảnh siêu âm và so sánh với kết quả sau phẫu thuật.
Kết quả: Cơ chế chấn thư...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán gãy dương vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 261
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MÀU TRONG CHẨN ĐOÁN
GÃY DƯƠNG VẬT
Trần Đức Quang*, Trịnh Thị Thu Thảo*, Đào Thị Mộng Cầm*, Phạm Bích Hải*, Tống Thị Minh Kha*,
Nguyễn Thành Nhân*, Đặng Đình Hoan*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gãy dương vật là một cấp cứu niệu khoa hiếm gặp. Nó có thể để lại cho bệnh nhân những hậu
quả về mặt tâm lý, chức năng, sinh lý. Cho nên cần chẩn đoán xác định gấp và xử trí ngoại khoa sớm.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm của gãy dương vật. Xác định giá trị của Siêu
âm doppler màu trong chẩn đoán gãy dương vật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 6/2017 đến
10/2017 với 11 bệnh nhân gãy dương vật điều trị tại Bệnh viện Bình Dân, với kết quả siêu âm trước phẫu thuật.
Thu thập kết quả hình ảnh siêu âm và so sánh với kết quả sau phẫu thuật.
Kết quả: Cơ chế chấn thương xảy ra phổ biến nhất ở nhóm “trong lúc giao hợp” (63,6%). Vị trí thường gặp
nhất ở 1/3 giữa dương vật (54,5%). Tỷ lệ bên (P) nhiều hơn bên (T) (81,8% so với 18,2%). Máu tụ lân cận tổn
thương chiếm tỷ lệ 100%, trong đó máu tụ trong bao trắng là 81,8%, máu tụ ngoài bao trắng là 81,8%, cả hai là
63,6%. Độ nhạy, độ chính xác của phát hiện có rách vỡ bao trắng thể hang lần lượt là 100%, 90,9%; Độ nhạy, độ
đặc hiệu, độ chính xác phát hiện phía tổn thương bao trắng lần lượt là 100%, 100% và 100%. Phù hợp vị trí trên
Siêu âm so với vị trí phẫu thuật là 90,9%.
Kết luận: Siêu âm doppler màu là phương thức hình ảnh tốt để phát hiện sự hiện diện và vị trí của rách vỡ
bao trắng (gãy dương vật). Nó cũng có thể giúp chẩn đoán chính xác trong những trường hợp khó với bệnh sử và
triệu chứng không điển hình.
Từ khóa: Siêu âm Doppler màu, gãy dương vật
ABSTRACT
ROLE OF COLOUR DOPPLER ULTRASOUND IN DIAGNOSING OF THE PENILE FRACTURE
Tran Duc Quang, Trinh Thi Thu Thao, Dao Thi Mong Cam, Pham Bich Hai,Tong Thi Minh Kha,
Nguyen Thanh Nhan, Đang Đinh Hoan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 260 - 265
Introduction: Penile fracture is a rare urological emergency that may have distressing physical, functional
and psychological consequences. So prompt diagnosis and timely surgical repair are necessary.
Purpose: This study aims to describe the imaging characteristics and define the value of colour doppler
ultrasound in diagnosing of the penile fracture.
Patients and method: Prospective cross section descriptive study of 11 patients in Binh Dan hospital from
June 2017 to Oct 2017, with penile fractures and using colour doppler ultrasound preoperatively. Sonographic
imaging characteristics were collected and compared with the postoperative results.
Results: The most common location was middle 1/3 penis (54.5%). Right side lesions were more than the left
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Trần Đức Quang ĐT: 0937659272 Email: tranducquang_bvbd@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 262
side lesions (81.8%/ 18.2%). Adjacent hematomas were 100 %, in which intra-tunica anh extra-tunica
hematomas were the same (81.8%). Both were 63.6%. The sensitivity and accuracy of colour doppler US to
detecting the tearing rupture of the corpora cavernosa were 100%, and 90.9 %. The sensitivity, specificity and
accuracy of colour doppler US to detecting the lesional side of corpora cavernosa were 100%, 100%, 100%,
respectively. Correlation between US and operation in defining lesional locations is 90.9%.
Conclusions: Colour doppler ultrasound is a good modality to detect the presence and site of tear in the
tunica albuginea (Penile fracture). It can also help vith the correct diagnosis in difficult cases with atypical history
or presentation.
Keywords: Colour doppler ultrasound, penile fracture
MỞ ĐẦU
Gãy dương vật hay rách vỡ bao trắng thể
hang dương vật là một cấp cứu niệu khoa hiếm
gặp, cho nên cần chẩn đoán xác định gấp và xử
trí ngoại khoa sớm(1,2,3).
Chẩn đoán gãy dương vật thường được thực
hiện trên lâm sàng. Tuy nhiêm trong những
trường hợp mơ hồ, kiểm tra bằng hình ảnh nên
được thực hiện. Trong đó siêu âm là phương
pháp dễ thực hiện tiếp cận, xác nhận chẩn đoán,
độ trải rộng tổn thương, hướng của tổn thương
và những biến chứng kèm theo(3,6,7).
Ở nước ta, những bài báo cáo về vai trò của
Siêu âm trong gãy dương vật rất ít. Vì vậy để trả
lời câu hỏi siêu âm có vai trò gì trong chẩn đoán
gãy dương vật, cũng như có giúp ích gì cho bác
sĩ Niệu khoa, Nam khoa trong chẩn đoán và xử
trí gãy dương vật. Chúng tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu “Vai trò của Siêu âm Doppler màu
trong chẩn đoán gãy dương vật”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm hình ảnh Siêu âm doppler
màu của gãy dương vật.
Giá trị của Siêu âm doppler màu trong chẩn
đoán gãy dương vật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện
Bình Dân TP.HCM từ tháng 06/2017 đến tháng
10/2017 với chẩn đoán lâm sàng là theo dõi gãy
dương vật. Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm
siêu âm Doppler màu và có kết quả phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ
Chấn thương dương vật do tai nạn.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Phương pháp tiến hành
Tất cả BN được chọn thỏa điều kiện, được
nghiên cứu hồ sơ bệnh án, siêu âm Doppler màu
dương vật, thu thập các biến số được định nghĩa
trước theo đề cương nghiên cứu, phân tích các
yếu tố theo mẫu thu thập số liệu thống nhất đã
được lập trình để xử lý số liệu. Số liệu được nhập
vào bảng dữ kiện của phần mềm Excel 2007, Epi
Info 6,04 và thực hiện các kiểm định tương quan.
Các dấu hiệu thu thập được trên Siêu âm
được so sánh và đối chiếu với kết quả phẫu
thuật. Xác định giá trị dương tính thật và giả, âm
tính thật và giả của các dấu hiệu siêu âm, lấy kết
quả phẫu thuật làm căn cứ đối chiếu. Từ đó tính
ra độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên
đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính của
các dấu hiệu trên siêu âm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dịch tễ
Tuổi TB là 29,5 ± 3,5 tuổi. Tỷ lệ BN ở TPHCM
(64,7%) lớn hơn ở các Tỉnh (35,3%).
Bệnh sử thu thập được nhóm “xảy ra trong
lúc giao hợp” chiếm đa số là 7 BN (63,6%), tiếp
đến nhóm “bẻ dương vật lúc cương” chiếm 4 BN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 263
(36,4%), các nhóm khác (thủ dâm, lăn tròn xuống
giường gây té ngã) trong lô khảo sát không có
BN nào.
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 1. Cơ chế gãy dương vật (n=11)
Cơ chế chấn thương Tần số Tỷ lệ (%)
Bẻ dương vật lúc cương 4 36,4
Trong lúc giao hợp 7 63,6
Thủ dâm 0 0
Té ngã xuống giường 0 0
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng (n=11)
Triệu chứng lâm sàng Tần số Tỷ lệ (%)
11 100,0
Đau dương vật 11 100
Tiếng “crack”sau chấn thương 7 63,6
Sưng dương vật 11 100
Mất cương nhanh 11 100
Tụ máu (hình ảnh “trái cà tím”) 8 72,7
Tụ máu trải rộng đến bìu, trên mu,
hội âm
1 0,9
Máu ở khe niệu đạo, bí tiểu, khó
tiểu, không triệu chứng
0 0
Đặc điểm hình ảnh siêu âm của gãy dương vật
Bảng 3. Chiều lớn nhất của đường mất liên tục bao
trắng (mm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 TB
6 7 4,6 4 4,3 14 10 11 10 8,7 7 7,9
Bảng 4. Vị trí gãy dương vật:
Vị trí Tần số Tỷ lệ (%)
1/3 trên 4 36,4
1/3 giữa 6 54,5
1/3 dưới 1 9,1
Tổng 11 100
Vị trí gãy 1/3 giữa dương vật chiếm ưu thế
(54,5%), tiếp đến là 1/3 trên (36,4%) và 1/3 dưới
chiếm tỷ lệ ít nhất (9,1%)
Bảng 5. Phía tổn thương thể hang
Phía tổn thương thể hang Tần số Tỷ lệ (%)
Bên (P) 9 81,8
Bên (T) 2 18,2
Tổng 11 100
Tỷ lệ tổn thương rách bao trắng phía bên (P)
chiếm tỷ lệ gần tuyệt đối (81,8%), chỉ có 18,2%
rách bao trắng thể hang bên (T)
Bảng 6. Máu tụ cạnh tổn thương
Máu tụ Tần số Tỷ lệ (%)
Trong bao trắng 9 81,8
Ngoài bao trắng 9 81,8
Cả trong và ngoài bao trắng 7 63,6
Máu tụ ra ngoài mạc Buck 1 9,1
Trong nghiên cứu này, không có BN nào có
tổn thương thể xốp và niệu đạo. Nghiên cứu
cũng không cho thấy BN có tổn thương động
mạch hang. Vận tốc đỉnh tâm thu của động
mạch hang lân cận tổn thương PSV trung bình là
14,13cm/s.
So sánh kết quả trên Siêu âm Doppler màu với
phẫu thuật
Bảng 7. Đối chiếu có tổn thương rách bao trắng trên
SA với PT
PT
SIÊU ÂM
Vỡ bao trắng
Tổng
Có Không
Có 10 1 11
Không 0 0 0
Tổng 10 1 11
Nhận xét: Độ nhạy (Sn) = 10/10= 100%; Độ
chính xác (Acc) = (10+0)/11= 90,9%.
Bảng 8. Đối chiếu Vị trí tổn thương trên Siêu âm với
phẫu thuật
Siêu âm
Phẫu thuật
1/3 Trên 1/3 Giữa 1/3 Dưới
1/3 Trên 3 1 0
1/3 Giữa 0 6 0
1/3 Dưới 0 0 1
Tổng 3 7 1
Nhận xét: Gãy dương vật xuất hiện chủ yếu
đoạn 1/3 giữa, 1/3 trên và ít nhất là đoạn 1/3
dưới. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi
đối chiếu vị trí tổn thương trên siêu âm so với
phẫu thuật (p<0,001).
Bảng 9. Đối chiếu phía tổn thương u trên Siêu âm
với phẫu thuật
PT
Siêu âm
Tổng
Bên P Bên T
Bên P 8 0 8
Bên T 0 2 2
Tổng 8 2 10
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 264
Độ nhạy (Sn) = 10/10= 100%
Độ đặc hiệu (Sp) = 2/2=100%
Độ chính xác (Acc) = (8+2)/10= 100%
BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Nghiên cứu cho giới Nam. Trong nghiên cứu
chúng tôi, tuổi trung bình là 29,5. Y văn chưa đề
cập đến nhóm tuổi trong bệnh lý này. Nizamani
báo cáo một trường hợp gãy dương vật 23
tuổi(13). Buyukkaya báo cáo một trường hợp 32
tuổi(2). Raheem có nghiên cứu 12 BN gãy dương
vật với độ tuổi trung bình là 32,3 tuổi. Reis với 28
BN có độ tuổi trung bình là 34,5(15). Zare với 25
BN có độ tuổi trung bình là 28 tuổi(18). Nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với Zare nhất. Nói
chung cũng gần phù hợp với kết quả của các tác
giả khác, là nhóm tuổi tương đối trẻ.
Bệnh sử
Y văn đề cập đến tình trạng bệnh lý thường
xảy ra liên quan đến hành động giao hợp, bẻ
dương vật lúc cương, thủ dâm và té ngã lăn tròn
xuống giường gây gãy dương vật. Nghiên cứu
của chúng tôi có nhóm “trong lúc giao hợp”
chiếm tỷ lệ cao nhất là 7 BN (63,6%), tiếp đến là
nhóm “bẻ dương vật lúc cương” với 4 BN
(36,4%), không có BN nào trong nhóm còn lại.
Nghiên cứu của Reis trên 28 BN gãy dương vật
có kết quả nhóm “giao hợp tình dục” cũng
chiếm tỷ lệ cao nhất 76,2%, tiếp đến là nhóm “bẻ
dương vật lúc cương” với 14%(14). Raheem với 12
BN gãy dương vật có kết quả nhóm “giao hợp
tình dục mạnh mẽ” chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều
91%, tiếp đến là “bẻ cong dương vật với lực
mạnh” là 9%(15). Mahapatra cũng có kết quả
nhóm “giao hợp qua đường âm đạo” chiếm tỷ lệ
cao 50% trong nghiên cứu 20 BN gãy dương
vật(8). Như vậy kết quả của chúng tôi cũng phù
hợp với các tác giả khác. Mặc dù có có khác nhau
về tỷ lệ nhưng tỷ lệ thứ tự các nguyên nhân là
giống nhau.
Y văn cũng như các nghiên cứu của nhiều tác
giả luôn đề cập đến tình trạng dương vật lúc
cương thẳng có nguy hiểm gãy dương vật tăng
lên rất nhiều do lúc này bao trắng thể hang thực
chất dãn và mỏng nhiều. Yếu tố thuận lợi có thể
là xơ cứng sợi thể hang và niệu đạo mãn tính.
Triệu chứng lâm sàng
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ cao của các
triệu chứng lâm sàng: đau dương vật, tiếng
“crack” sau chấn thương, Sưng dương vật, mất
cương nhanh, tụ máu “hình ảnh trái cà tím”. Chỉ
có một trường hợp tụ máu nhẹ hai bìu nhưng
không tụ máu trải rộng đến vùng trên mu, hội
âm và không có trường hợp nào BN có máu ở
khe niệu đạo, bí tiểu hoặc khó tiểu, tức là những
BN nặng hơn có triệu chứng liên quan đến tổn
thương mạc Buck hoặc liên quan đến tổn thương
thể xốp, niệu đạoNghiên cứu hồi cứu trên 246
BN (từ năm 1985 đến 2012) gãy dương vật của
Raheem và cs với mục đích nghiên cứu ảnh
hưởng chức năng và tình dục ở nhóm BN gãy
dương vật có vỡ niệu đạo, trong đó chỉ có 12
trường hợp tổn thương niệu đạo(14).
Đặc điểm hình ảnh siêu âm của gãy dương vật
Theo y văn, siêu âm cho thấy chính xác vị trí
rách như là một sự gián đoạn đường phản âm bao
trắng. Theo nghiên cứu của chúng tôi, chiều dài
đường mất liên tục này hay đổi theo từng BN, giá
trị trung bình là 7,9 mm. Trong nghiên cứu Zare
trên 25 BN, chiều dài trung bình là 13,5 ± 3,95
mm(18). Mustapha lai thống kê chiều dài của vết
rách dương vật theo nhóm trong tổng số 28 BN
nghiên cứu của ông, đó là rách từ 0,5-1 cm chiếm
35,7%, từ 1-2 cm chiếm 35,7%, từ 2-3 cm chiếm tỷ
lệ 28,5%(12). Nói chung là trong cả hai nghiên cứu
cho thấy đường rách bao trắng có chiều dài lớn
hơn nhiều so với chiều dài trong nhóm của chúng
tôi. Có thể lý giải điều này do độ mạnh lực tác
động vào dương vật của các BN trong nghiên cứu
nước ngoài hơn các BN trong nước.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 265
Vị trí tổn thương
Theo Avery và cs, Siêu âm có thể dễ dàng
tiếp cận và mô tả chính xác giải phẫu bình
thường, bản chất và mức độ tổn thương dương
vật. Siêu âm cũng có thể mô tả chính xác vị trí
của rách nhìn thấy như là sự gián đoạn của bao
trắng, đó là phát hiện một đường phản âm kém
thể hiện sự mất liên tục của đường phản âm dày
bao trằng. có thể nhìn thấy tụ máu trong và
ngoài bao trắng, khảo sát tổn thương niệu đạo
bằng các dấu hiệu trực triếp và gián tiếp(1).
Harbiyeli cũng có kết quả cho thấy kiểm tra siêu
âm cho thấy vị trí vỡ thể hang chính xác(6).
Nghiên cứu chúng tôi trong 11 trường hợp
gãy dương vật đoạn 1/3 trên (phía gốc) là 36,4%,
1/3 giữa 54,5%, 1/3 dưới 9,1%; có tỷ lệ gãy rách
bên (P) là 9 BN (81,8%), bên (T) là 2 BN (18,2%).
Nghiên cứu của Wani trong 57 BN gãy
dương vật cho thấy tỷ lệ BN gãy 1/3 trên là
63,4%, 1/3 giữa là 30,76%, 1/3 dưới là 5,76%,
rách bên (P) là 32,6%, rách bên T là 53,8%, rách
mặt trước là 13,4%, không có BN nào rách ở
mặt sau(17).
Nghiên cứu của Harbiyeli với 24 BN, gãy 1/3
dưới dương vật chiếm tỷ lệ là 10%, 1/3 giữa là
27%, 1/3 trên là 43%(6).
Zare với nghiên cứu 28 BN có tỷ lệ gãy thân
dương vật 1/3 giữa là 60%(18).
Mustafa với nghiên cứu 28 BN, gãy bên (T) là
50%, bên (P) là 46,5%, cả hai bên là 3,5%(12).
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các
nghiên cứu khác về tỷ lệ chiếm đa số là 1/3 giữa
và 1/3 trên, 1/3 dưới chiếm ít nhất ít gặp. Tỷ lệ
giữa rách bên (P) và bên (T) bao trắng thể hang
chưa thống nhất giữa các nghiên cứu.
Nếu rách mạc Buck, sự thoát mạch của máu
và hoặc nước tiểu có thể trải rộng đến bìu, vùng
trên mu và hội âm. Cho thấy mẫu bầm tím hình
“cánh bướm”. Nếu mạc Buck vẫn còn nguyên
vẹn, máu thoát mạch đi vào giữa da và thành
phần mạc của bao trắng gây nên tụ máu dẫn đến
biến dạng đặc trưng hình “trái cà tim”. Nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy có 9 BN (81,8%) tụ
máu trong bao trắng, 9 Bn (81,8%) tụ máu ngoải
bao trắng, 7 (63,6%) BN tụ máu cả trong và ngoài
bao trắng, 1 Bn (9,1%) tụ máu ra ngoài mạc Buck.
Những trường hợp báo cáo từng cas riêng lẻ của
các tác giả Shariak M, Gupta N., Buyukkaya,
Nizamani, Trọng NQ(2,3,5,12) đều cho thấy siêu âm
có thể phát hiện chính xác máu tụ trong và ngoài
thể hang và ra ngoài mạc Buck, trong BN gãy
dương vật. Nghiên cứu của Iriondo và cs với
nghiên cứu 11 BN gãy dương vật thì SA có thể
phát hiện tụ máu trong và ngoài bao trắng lên
đến 10/11 BN (90,9%)(7).
Hình 1. BN Lê Văn H, 1990, Rách bao trắng thể hang
P đoạn 1/3 giữa dương vật
Hình 2. BN Nguyễn Minh T, 1976, Gãy cạnh P bao
trắng thể hang đoạn 1/3 trên DV
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 266
Xác định giá trị của siêu âm trong chẩn đoán
gãy dương vật
So sánh kết quả siêu âm với phẫu thuật:
Theo Y văn, siêu âm có thể xác định chính xác vị
trí rách bao trắng thể hang cũng như khối máu
tụ kết hợp. Nghiên cứu của chúng tôi trên 11 BN
cho thấy siêu âm có thể xác định vỡ bao trắng
với độ nhạy Sn 100%, độ chính xác 90,9%.
Nghiên cứu cũng cho thấy siêu âm có khả năng
xác định chính xác phía bao trắng bị tổn thương
với độ nhạy Sn 100%, độ đặc hiệu 100% và độ
chính xác 100%. Tác giả Iriondo và cs cũng với
nghiên cứu 11 BN gãy dương vật cho kết quả với
độ nhạy 85%, giá trị tiên đoán dương tính 85%(9).
Nghiên cứu Zare MM với 25 BN cho thấy kết
quả phát hiện gãy dương vật của Siêu âm là 88%
và có độ chính xác cao là 81% trong công việc
“vẽ bản đồ” gãy dương vật trong sửa chữa ngoại
khoa. Tác giả có kết luận phương thức siêu âm
rất hữu ích trong chẩn đoán gãy dương vật,
trong đó xét đến phương diện giá cả và cách tiếp
cận dễ dàng của siêu âm, khuyến cáo siêu âm
nên là phương tiện đầu tiên cho việc chẩn đoán
và vẽ bản đồ trước phẫu thuật(18).
KẾT LUẬN
Siêu âm Doppler màu là phương thức hình
ảnh tốt để phát hiện sự hiện diện và vị trí của
rách vỡ bao trắng (gãy dương vật). Nó cũng có
thể giúp chẩn đoán chính xác trong những
trường hợp khó với bệnh sử và triệu chứng
không điển hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Avery LL et al. (2013). Imaging of penile and scrotal
emergencies. Radiographics RSNA; 33: 721-740.
2. Buyukkaya et al. (2014). Role of ultrasonography with color-
Doppler in the emergency diagnosis of acute penile fracture.
Med ultason; 16 (1): 67: 69.
3. Dell’Atti et al. (2016). The role of ultrasonography in the
diagnosis and management of penile trauma. Journal of
ultrasound; 19 (3), pp 161-166.
4. Gilbert BR et al. (2015). Penile ultrasound. In: Ultrasound of
the male genitalia, pp 125-144. Springer.
5. Gupta N. et al. (2017). Penile fracture of ultrasound. Transl
androl Urol; 15:22-30.
6. Harbiyeli et al. (2017). Diagnosis and treatment of penile
fractures: A single center series. Open journal of urology; 7: 31-
39.
7. Iriondo IM et al. (2011). Acute penile fracture. ECR; C1733: 1-
13.
8. Kachewar SG, Kulkarni DS. (2011). Ultrasound evaluation of
penile fracture. Biomed Imaging Interv J. 7(4): e27.
9. Lê Văn Cường, Võ Văn Hải (2011). “Cơ quan sinh dục nam”.
In: Lê Văn Cường. Giải phẫu học sau đại học, tr.703-711. Nhà
xuất bản Y học.
10. Leveridge MJ, Jewett MAS. (2011). “Recent developments in
kidney cancer”. Can urol Assoc. 5(3), 195-203.
11. Nguyễn Quang Quyền và cs (2002). “Cơ quan sinh dục nam”.
In: Nguyễn Quang Quyền. Bài giảng giải phẫu học, tr. 246-49.
Nhà xuất bản Y học.
12. Nicola R et al (2014). Imaging of traumatic injuries to srotum
and penis. AJR; 202: W512-520.
13. Nizamani W. M et al. (2015). Ultrasound diagnosis of penile
fracture. Journal of the college of phycisians and surgeon;
25(2): S84-S85.
14. Oliveira P et al. (2016). Penile dynamic duplex
ultrasonography. Austin journal of urology; 3 (3): 1050.
15. Shariat M et al. (2008). Role of ultrasound aid of a case of
penile fracture. E-medical journal; 9 (3): 158-62.
16. Shukla AK et al. (2015). Role of ultrasonography in grading of
penile fractures. Journal of clinical and diagnotic research; Vol
9(4): TCO1-TCO3.
17. Shweta B et al. (2005). Sonographic evaluation of penile
trauma. Journal of ultrasound medicine; 24 (7): 993-1000.
18. Zare M et al. (2017). The role of ultrasound (US) and magnetic
resonance imaging (MRI) in penile fracture mapping for
modified surgical repair. Urol Neprol; 49(6): pp 937-945.
Ngày nhận bài báo: 12/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/12/2017
Ngày bài báo cáo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_sieu_am_doppler_mau_trong_chan_doan_gay_duong_va.pdf