Tài liệu Vai trò của cộng hưởng từ trong phẫu thuật điều trị áp xe hậu môn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 153
VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG PHẪU THUẬT
ĐIỀU TRỊ ÁP XE HẬU MÔN
Huỳnh Yến Phi*, Nguyễn Trung Tín**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Áp xe hậu môn nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách có thể gây ra các biến chứng
như rối loạn đi cầu, chảy máu, nhiễm trùng kéo dài, nhiễm trùng kéo dài có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử
vong. Do đó, để đánh giá được áp xe hậu môn với các tính chất như vị trí ổ áp xe, mức độ lan theo chiều rộng,
chiều sâu, liên quan cấu trúc giải phẫu của cơ thắt hậu môn để định hướng cho phẫu thuật, nhằm tránh bỏ sót
thương tổn, cần một phương tiện hình ảnh học là cộng hưởng từ để đánh giá trước mổ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca.
Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 11/2017 đến tháng 4/2018 tại Khoa Hậu môn Trực tràng Bệnh
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, có 79 trường hợp được chẩn đoán áp xe hậu môn. Chúng tôi ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của cộng hưởng từ trong phẫu thuật điều trị áp xe hậu môn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 153
VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG PHẪU THUẬT
ĐIỀU TRỊ ÁP XE HẬU MÔN
Huỳnh Yến Phi*, Nguyễn Trung Tín**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Áp xe hậu môn nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách có thể gây ra các biến chứng
như rối loạn đi cầu, chảy máu, nhiễm trùng kéo dài, nhiễm trùng kéo dài có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử
vong. Do đó, để đánh giá được áp xe hậu môn với các tính chất như vị trí ổ áp xe, mức độ lan theo chiều rộng,
chiều sâu, liên quan cấu trúc giải phẫu của cơ thắt hậu môn để định hướng cho phẫu thuật, nhằm tránh bỏ sót
thương tổn, cần một phương tiện hình ảnh học là cộng hưởng từ để đánh giá trước mổ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca.
Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 11/2017 đến tháng 4/2018 tại Khoa Hậu môn Trực tràng Bệnh
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, có 79 trường hợp được chẩn đoán áp xe hậu môn. Chúng tôi chọn được
30 trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu.
Kết luận: Cộng hưởng từ có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong đánh giá áp xe hậu môn - trực tràng như vị
trí, số lượng khoang áp xe, lỗ rò trong và thương tổn rò hậu môn đi kèm. Phẫu thuật điều trị áp xe hậu môn là
phẫu thuật an toàn, mang lại tỷ lệ điều trị thành công cao.
Từ khóa: áp xe hậu môn, không tự chủ hậu môn, cộng hưởng từ
ABSTRACT
ROLE OF MAGNETIC RESONANT IMAGING IN SURGICAL TREATMENT FOR ANAL ABSCESS
Huynh Yen Phi, Nguyen Trung Tin
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 153-157
Background: Anal abscess which was diagnosed and treated incorrectly could cause the complications such
as fecal incontinence, bleeding, prolonged infection, septic shock and dead. Therefore, the magnetic resonance
imaging was used to evaluate the characteristics of anorectal abscess including location of abscess, level of
extension and anatomical relationship with the sphincteric structures before operation.
Methods: Study design was a case series.
Results: There were 79 anal abscesses from November 2017 to April 2018 treated by surgery in the
Proctology Department of the University Medical Center at Ho Chi Minh City, from November 2017 to April
2018. Among them 30 cases were included in the study.
Conclusions: Magnetic resonance imaging had highly sensitive and specificity in evaluation of anal abscess
including location, number of abscess, internal opening and combining anal fistula.
Keywords: anal abscess, anal incontinence, magnetic resonance imaging
ĐẶT VẤN ĐỀ
Áp xe hậu môn - trực tràng là một bệnh lý
nhiễm trùng cấp tính vùng hậu môn trực tràng
thường gặp ở người lớn, đứng hàng thứ hai sau
trĩ. Số trường hợp áp xe hậu môn mỗi năm ở
nước Anh là 14,000 đến 20,000 người, một
nghiên cứu tại Thụy Điển ước tính tỷ lệ mắc
bệnh áp xe hậu môn là 16,1/100,000 dân(12).
*Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, ***Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS TS. Nguyễn Trung Tín ĐT: 0934666697 Email: tin.nt@umc.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 154
Bệnh nhân bị áp xe hậu môn - trực tràng
thường nhập viện trong bệnh cảnh sưng đau
hậu môn. Khi thăm khám bệnh nhân, biểu
hiện bên ngoài hậu môn chỉ là “phần nổi của
tảng băng trôi”(2). Bệnh nhân nhập viện trong
bệnh cảnh áp xe thường rất đau vùng hậu môn
khi sờ nắn nên cũng hạn chế trong việc đánh
giá áp xe hậu môn một cách toàn diện. Do đó,
để đánh giá được áp xe hậu môn với các tính
chất như vị trí ổ áp xe, mức độ lan theo chiều
rộng, chiều sâu, liên quan cấu trúc giải phẫu
quan trọng để định hướng cho phẫu thuật
nhằm tránh bỏ sót thương tổn, cần một
phương tiện hình ảnh học để đánh giá trước
mổ(1,3).
Hiện nay có ba phương tiện hình ảnh học
chính được sử dụng để chẩn đoán áp xe hậu
môn là siêu âm qua ngã hậu môn, chụp cắt lớp
vi tính và chụp cộng hưởng từ vùng chậu. So với
siêu âm qua ngã hậu môn, cộng hưởng từ vùng
chậu cho một trường nhìn rộng hơn, thích hợp
hơn trong đánh giá các đường rò và nhiễm trùng
phức tạp(1). Thêm vào đó, bệnh nhân bị áp xe
hậu môn - trực tràng nhập viện trong bệnh cảnh
sưng đau vùng hậu môn sẽ gây hạn chế khi đưa
đầu dò siêu âm vào hậu môn để khảo sát. So với
chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ (CHT) có độ
phân giải mô mềm cao giúp phân biệt rõ ràng
hơn về mức độ thay đổi viêm của mô mềm(6).
Chính vì những ưu điểm kể trên mà chụp
cộng hưởng từ vùng chậu gần đây đang được sử
dụng ở nhiều bệnh viện và trung tâm về hậu
môn trực tràng để đánh giá áp xe hậu môn
(AXHM) và rò hậu môn. Tuy nhiên, vai trò của
chụp cộng hưởng từ vùng chậu trong việc đánh
giá áp xe hậu môn trước mổ và định hướng
trong phẫu thuật giúp tăng tỷ lệ thành công và
giảm tỷ lệ tai biến biến chứng vẫn còn đang
được nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán áp xe hậu
môn đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11
năm 2017 đến tháng 4 năm 2018. Hình ảnh cộng
hưởng từ được chụp thường quy trước mổ
nhằm đánh giá áp xe hậu môn một cách toàn
diện bao gồm vị trí khoang áp xe, số lượng
khoang áp xe, các thương tổn đi kèm nhằm đưa
ra phân loại áp xe hậu môn và giúp định hướng
trong phẫu thuật, lựa chọn phương pháp điều trị
thích hợp và tránh bỏ sót thương tổn.
Hình 1. Áp xe khoang trên cơ nâng loại I
Hình 2. Ghi nhận lỗ rò trong trong mổ
Chúng tôi cũng thống nhất về protocol phẫu
thuật để giúp thuận tiện trong việc so sánh hình
ảnh cộng hưởng từ và các tổn thương đánh giá
trong mổ. Trong quá trình phẫu thuật, quan sát
và thu thập các thông tin về vị trí khoang áp xe
hậu môn, số lượng khoang áp xe hậu môn, kích
thước khoang áp xe (nếu có nhiều khoang áp xe
ghi nhận kích thước khoang áp xe hậu môn lớn
nhất), vị trí lỗ rò trong, thương tổn đi kèm. Các
tai biến trong mổ như chảy máu, tổn thương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 155
thần kinh vùng sàn chậu, tử vong nếu có xảy
ra được quan sát và ghi nhận trong quá trình
phẫu thuật.
Sau mổ bệnh nhân được hẹn tái khám lần 1
sau mổ 1 tuần, nếu vết mổ chưa lành tốt sẽ được
hẹn tái khám lần 2 sau 1 tuần, và các lần tái
khám tiếp theo sau mỗi 2 tuần đến khi vết mổ
lành tốt. Các đặc điểm ghi nhận trong các lần tái
khám: chảy máu vết mổ, đau sau mổ, thời điểm
lành vết mổ, áp xe hậu môn tái phát, hình thành
rò hậu môn sau mổ, Ghi nhận kết quả giải
phẫu bệnh sau mổ, kết quả cấy mủ. Gọi điện
thoại thăm hỏi để ghi nhận tình trạng vết
thương, áp xe hậu môn tái phát, hình thành
đường rò sau mổ...
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ tháng 11/2017 đến
tháng 4/2018 tại khoa Hậu môn Trực tràng Bệnh
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, có 79
trường hợp được chẩn đoán áp xe hậu môn -
trực tràng. Chúng tôi chọn được 30 trường hợp
đáp ứng tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu
Đặc điểm N = 30
Tuổi (năm) 44,1 ± 11,1
Giới (nam/nữ) 26/4
Tiền căn ĐTĐ 2 3 (10%)
BMI 23,6 ± 3,5
Tiền căn phẫu thuật vùng chậu (n, %) 2 (6,7%)
Lý do nhập viện (%) Đau hậu môn (100%)
Thời gian bệnh (ngày) 4,8 ± 3,1
So sánh hình ảnh trên cộng hưởng từ và tổn
thương ghi nhận trong mổ, chúng tôi ghi nhận
được các đặc điểm sau:
Bảng 2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của cộng hưởng từ
trong đánh giá vị trí khoang áp xe
Loại áp xe hậu môn Độ nhạy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)
Áp xe hình móng ngựa 83,3 72,2
Áp xe khoang quanh hậu môn 71,4 95,7
Áp xe khoang ngồi - hậu môn 50 96,2
Áp xe khoang sau hậu môn sâu 100 100
Áp xe khoang gian cơ thắt 100 93,1
Trong đánh giá số lượng khoang áp xe, có sự
phù hợp rất cao trong chẩn đoán số lượng
khoang áp xe trên CHT và ghi nhận trong mổ
với chỉ số K = 0,9. Có sự phù hợp rất cao trong
chẩn đoán lỗ rò trong trên CHT và ghi nhận
trong mổ với chỉ số K = 0,9. Có sự phù hợp cao
trong chẩn đoán thương tổn đi kèm trên CHT và
ghi nhận trong mổ với chỉ số K = 0,9.
Bảng 3. Các tai biến, biến chứng ghi nhận được
Tai biến, biến chứng Số trường hợp Tỷ lệ %
Chảy máu sau mổ 0 0,0
Bỏ sót áp xe 0 0,0
Nhiễm trùng diễn tiến 0 0,0
Áp xe hậu môn tái phát 0 0,0
Hình thành đường rò sau mổ 6 20,0
Rối loạn kiểm soát thoát hơi 1 3,3
Tổng cộng 30 100
Có 6 TH có biến chứng hình thành rò hậu
môn sau mổ, chiếm 20%. Chúng tôi tiến hành
phân tích các yếu tố liên quan đến biến chứng
hình thành rò hậu môn sau mổ như yếu tố tuổi,
giới, chỉ số khối cơ thể, mức độ phức tạp của ổ
áp xe nhưng không thấy có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê của các yếu tố kể trên. Có thể
do mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ, thời
gian theo dõi bệnh chưa đủ dài.
Thời gian lành vết mổ trung bình khoảng
18,2 ngày (18,2 ± 7,0), dài nhất là 42 ngày và ngắn
nhất là 14 ngày. Khoảng thời gian lành vết mổ từ
29 đến 35 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%.
Trong nghiên cứu này không có trường
hợp nào xảy ra tai biến trong mổ. Không ghi
nhận có trường hợp nào tử vong trong vòng 30
ngày sau mổ. Có 6 trường hợp hình thành
đường rò sau mổ và 1 trường hợp có rối loạn
đi cầu sau mổ. Như vậy có 7 trường hợp
không được điều trị thành công và 23 trường
hợp được điều trị thành công.
BÀN LUẬN
Khi so sánh lần lượt vị trí các khoang áp xe
hậu môn, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy CHT có độ nhạy cao trong chẩn đoán vị trí
khoang áp xe hậu môn. Áp xe hậu môn hình
móng ngựa thường gặp nhất, CHT có độ nhạy là
83,3%, lần lượt áp xe hậu môn khoang quanh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 156
hậu môn có độ nhạy là 71,4%, khoang gian cơ
thắt có độ nhạy là 100%, khoang sau hậu môn
sâu có độ nhạy là 100%.
AXHM ở một khoang chiếm tỷ lệ 53,3%, áp
xe hậu môn từ hai khoang trở lên chiếm 46,7%.
Theo kết quả nghiên cứu của Li(10), AXHM ở một
khoang 80,4%, AXHM từ hai khoang trở lên là
19,6%. Sự khác biệt này có thể do tỷ lệ áp xe hậu
môn hình móng ngựa ở lô nghiên cứu của chúng
tôi chiếm tỷ lệ cao.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, khác biệt
không có ý nghĩa thống kê trong đánh giá số
lượng khoang áp xe hậu môn trên CHT và
trong mổ (p = 0,796). Có sự phù hợp rất cao
trong chẩn đoán số lượng khoang áp xe trên
CHT và ghi nhận trong mổ với chỉ số K = 0,9.
Như vậy cộng hưởng từ có vai trò lớn trong
chẩn đoán số lượng khoang áp xe. Đánh giá
được số lượng khoang áp xe, tương quan vị trí
giữa các khoang giúp định hướng và lựa chọn
phương pháp dẫn lưu hiệu quả.
Theo tác giả Phạm Ngọc Hoa và cộng sự(13)
nghiên cứu trên 37 bệnh nhân, cộng hưởng từ
có độ chính xác là 90% trong phân loại đường
rò hậu môn, độ chính xác trong xác định lỗ rò
trong là 87%.
Theo tác giả Holzer B(8) so sánh kết quả chụp
cộng hưởng từ vùng chậu với kết quả phẫu
thuật thấy có 97% phù hợp trong phân loại
đường rò, độ nhạy và độ chuyên trong đánh giá
lỗ rò trong lần lượt là 63% và 92%.
Tác giả Chapple KS và cộng sự(4) nghiên cứu
trên 52 bệnh nhân được chẩn đoán áp xe hậu
môn và được thực hiện chụp cộng hưởng từ
trước mổ. Kết quả so sánh giữa cộng hưởng từ
và ghi nhận trong mổ cho thấy độ nhạy và độ
chuyên của cộng hưởng từ trong chẩn đoán áp
xe hậu môn lần lượt là 81% và 73%.
Tai biến trong mổ là một trong những yếu tố
đánh giá tính an toàn của phẫu thuật. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, không ghi nhận
trường hợp nào có tai biến trong mổ. Nghiên
cứu của tác giả Hasan(7) cũng ghi nhận không có
biến chứng trong mổ. Theo kết quả nghiên cứu
của chúng tôi, chứng tỏ phẫu thuật điều trị áp xe
hậu môn là một phẫu thuật an toàn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
trường hợp nào tử vong trong vòng 30 ngày sau
mổ. Báo cáo ghi nhận về tỷ lệ tử vong trong
vòng 28 ngày ở bệnh nhân áp xe hậu môn trên
bệnh nhân có bệnh lý về ung thư máu khoảng
14,3%, trong đó áp xe hậu môn không phải là
nguyên nhân tử vong duy nhất(11). Các nghiên
cứu khác trên thế giới báo cáo rất ít về biến
chứng tử vong sau phẫu thuật vùng sàn chậu
điều trị áp xe hậu môn, rò hậu môn(5).
Như vậy phẫu thuật điều trị áp xe hậu môn -
trực tràng là một phương pháp điều trị an toàn.
Có 1 trường hợp ghi nhận bệnh nhân có rối
loạn đi cầu, chiếm tỷ lệ 3,3%, bệnh nhân được
chẩn đoán áp xe khoang sau hậu môn sâu và
thực hiện phẫu thuật Hanley. Theo các nghiên
cứu trên thế giới, rối loạn đi cầu thường xảy ra ở
các trường hợp cắt đường rò hậu môn kèm cắt
cơ thắt. Một số nghiên cứu báo cáo tỷ lệ rối loạn
đi cầu là 8% ở nhóm cắt đường rò trong trường
hợp rò hậu môn đơn giản, 24% trong rò hậu
môn phức tạp, 25% trong rò hậu môn phức tạp
có kết hợp cắt cơ thắt(9). Tỷ lệ biến chứng rối loạn
đi cầu của chúng tôi có nhiều khác biệt so với các
nghiên cứu khác, do mẫu nghiên cứu còn ít, thời
gian theo dõi bệnh chưa đủ dài, đây là những
hạn chế của nghiên cứu này.
Vậy, tỷ lệ thành công của phẫu thuật điều trị
áp xe hậu môn là 76,7% (23/30). Tỷ lệ thành công
theo nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
nghiên cứu của tác giả Hasan(7), tỷ lệ không biến
chứng ở nhóm có dẫn lưu là 67,2% và ở nhóm
đóng vết mổ là 51,4%.
Như vậy, phẫu thuật điều trị áp xe hậu môn
là một phương pháp an toàn, tỷ lệ thành công
cao giúp điều trị áp xe hậu môn.
KẾT LUẬN
Cộng hưởng từ có độ nhạy, độ đặc hiệu cao
trong chẩn đoán áp xe hậu môn. Phẫu thuật điều
trị áp xe hậu môn là phương pháp điều trị an
toàn, mang lại tỷ lệ điều trị thành công cao.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abcarian H (2011). “Anorectal Infection: Abscess–Fistula”.
Clinics in Colon and Rectal Surgery, 24(1): 14-21.
2. Abcarian H, Cintron J and Nelson R (2017). “Complications
of Anorectal Surgery: Prevention and Management”.
Springer International Publishing.
3. Berman L, Israel GM, McCarthy SM, Weinreb JC, Longo WE
(2007). “Utility of magnetic resonance imaging in anorectal
disease”. World J Gastroenterol, 13(23): 3153-3158.
4. Chapple KS, Spencer JA, and Windsor AC (2000).
“Prognostic value of magnetic resonance imaging in
management of fistula-in-ano”. Dis Colon Rectum, 43: 511-
516.
5. Foxx-Orenstein AE, Umar SB, Crowell MD (2014).
“Common Anorectal Disorders”. Gastroenterology &
Hepatology, 10(5): 294-301.
6. Galis-Rozen E et al (2010). “Long-term outcome of loose
seton for complex anal fistula: a two-centre study of patients
with and without Crohn's disease”. Colorectal Dis, 12(4): 358-
62.
7. Hasan MR (2016). “A study assessing postoperative
Corrugate Rubber drain of perianal abscess”. Ann Med and
Surg, 11: 42-46.
8. Holzer B, Rosen HR, Urban M (2000). “Magnetic resonance
imaging of perianal fistula: predictive value for Parks
classification and identification of the internal opening”.
Colorectal Disease, 2(2): 340-345.
9. Jayarajah U, Wickramasinghe DP, Samarasekera DN (2017).
“Anal incontinence and quality of life following operative
treatment of simple cryptoglandular fistula-in-ano: a
prospective study”. BMC Research Notes, 10: 572.
10. Li X (2011). “Magnetic resonance imaging study of perianal
abscess”. Zhonghua Wei Chang Wai Ke Za Zhi, 14(11): 868-70.
11. Moorthy K, Rao PP, Supe AN (2000). “Necrotising perineal
infection: a fatal outcome of ischiorectal fossa abscesses”. J R
Coll Surg Edinb, 45(5): 281-4.
12. NHS Digital (2014-2015). “Hospital Episope Statistics,
admitted patient care – England”. www.hscic.gov.uk/hes
(ngày truy cập 12/11/2018)
13. Phạm Ngọc Hoa, Lê Thị Diễm, Võ Tấn Đức (2010). “Bước
đầu khảo sát giá trị hình ảnh cộng hưởng từ của dò hậu
môn”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14(1): 51-56.
14. Sahnan K (2017). “Perianal abscess”. BMJ, 356.
15. Singh K (2014). “Magnetic Resonance Imaging (MRI)
Evaluation of Perianal Fistulae with Surgical Correlation”.
JCDR, 8(6): RC01-RC04.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_cong_huong_tu_trong_phau_thuat_dieu_tri_ap_xe_ha.pdf