Tài liệu Vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt một số loại ung thư tế bào thận thường gặp: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHÂN BIỆT
MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ TẾ BÀO THẬN THƯỜNG GẶP
Thái Ngọc Diễm Thúy*, Trần Lê Linh Phương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư tế bào thận (UTTBT – Renal cell carcinoma) chiếm khoảng 90% các bệnh lý ác tính
của thận, thường gặp nhất là loại tế bào sáng (80-90%), loại nhú (10-15%) và loại kỵ màu (4-5%).Phân biệt
được các phân nhóm mô học của UTTBT trước điều trị rất có ích cho các nhà lâm sàng trong vấn đề tiên
lượng bệnh và xem xét các liệu pháp điều trị nhắm trúng đích.
Mục tiêu: Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của các đặc điểm
hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) giúp phân biệt một số loại UTTBT thường gặp.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích đặc điểm hình ảnh trên các bệnh nhân
UTTBT được chụp CLVT vùng bụng trước phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2011 đến tháng
01/2015.
Kết q...
8 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong phân biệt một số loại ung thư tế bào thận thường gặp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHÂN BIỆT
MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ TẾ BÀO THẬN THƯỜNG GẶP
Thái Ngọc Diễm Thúy*, Trần Lê Linh Phương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư tế bào thận (UTTBT – Renal cell carcinoma) chiếm khoảng 90% các bệnh lý ác tính
của thận, thường gặp nhất là loại tế bào sáng (80-90%), loại nhú (10-15%) và loại kỵ màu (4-5%).Phân biệt
được các phân nhóm mô học của UTTBT trước điều trị rất có ích cho các nhà lâm sàng trong vấn đề tiên
lượng bệnh và xem xét các liệu pháp điều trị nhắm trúng đích.
Mục tiêu: Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của các đặc điểm
hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) giúp phân biệt một số loại UTTBT thường gặp.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích đặc điểm hình ảnh trên các bệnh nhân
UTTBT được chụp CLVT vùng bụng trước phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2011 đến tháng
01/2015.
Kết quả: Nghiên cứu thu được 120 trường hợp UTTBT với 58,3% loại tế bào sáng, 18,3% loại nhú,
16,7% loại kỵ màu và 6,7% các loại khác. UTTBT loại tế bào sáng thường hoại tử và tăng quang không
đồng nhất. UTTBT loại tế bào sáng và loại kỵ màu đạt đậm độ cao nhất trong thì vỏ tủy, còn loại nhú thì
đạt đậm độ cao nhất trong thì thận đồ. UTTBT loại tế bào sáng có đậm độ và độ tăng quang cao hơn loại
nhú trong thì vỏ tủy (ngưỡng 74 Hounsfield units (HU) và 49,6 HU), thì thận đồ (ngưỡng 72,7 HU và
46,6 HU) và cao hơn loại kỵ màu trong thì vỏ tủy (ngưỡng 105,3 HU và 66,4 HU). UTTBT loại kỵ màu có
đậm độ và độ tăng quang cao hơn loại nhú trong thì thận đồ (ngưỡng 72,7 HU và 31,3 HU). Loại tế bào
sáng có đậm độ và độ tăng quang cao hơn các phân nhóm khác nói chung trong cả 3 thì sau tiêm thuốc cản
quang.
Kết luận: Một số đặc điểm hình ảnh CLVT như hoại tử trong bướu, kiểu tăng quang, đậm độ và độ
tăng quang của bướu góp phần định hướng chẩn đoán phân biệt các phân nhóm mô học của UTTBT, đặc
biệt là loại tế bào sáng.
Từ khóa: Ung thư tế bào thận, ung thư tế bào thận loại tế bào sáng, ung thư tế bào thận loại nhú, ung
thư tế bào thận loại kỵ màu, chụp cắt lớp vi tính.
ABSTRACT
THE ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIFFERENTION OF COMMON SUBTYPES
OF RENAL CELL CARCINOMA
Thai Ngoc Diem Thuy, Tran Le Linh Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 42 - 49
Objectives: Evaluation of sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive
value of computed tomography (CT) findingsin differentiating the most common subtypes of renal cell
carcinoma (RCC).
Materials and methods: Retrospective study of CT imaging in patients who were examinated with
* Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
Bộ môn Niệu, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Thái Ngọc Diễm Thúy. ĐT: 01264756765 Email: thaingocdiemthuy@gmail.com
42 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
preoperative abdominal CT scansfrom 01/2011 to 01/2015 in Cho Ray hospital.
Results: We reviewed CT scans of 120 cases of RCC including 70 clear cell (58.3%), 22 papillary
(18.3%), 20 chromophobe (16.7%) và 8 other RCCs (6.7%). Necrosis and heterogeneous enhancement were
more common in clear cell RCC than in the other subtypes. Mean attenuation of clear cell and chromophobe
RCCs peaked in the corticomedullary phase; mean attenuation of papillary RCCs peaked in the
nephrographic phase. Attenuation and degree of enhancement of clear cell RCCs weregreater than those of
papillary RCCs in the corticomedullary (thresholds 74 HU and49.6 HU), nephrographic (thresholds 72.7
Hounsfield units (HU) and 46.6 HU) phases and those of chromophobe RCCs in the corticomedullary
(thresholds 105.3 HU and 66.4 HU) phase. Attenuation and degree of enhancement of chromophobe RCCs
were greater than those of papillary RCCs in the nephrographic (thresholds 72.7 HU and 31.3 HU) phase.
Attenuation and degree of enhancement of clear cell RCCs were greater than those of non-clear cell RCCs in
three post contrast phases.
Conclusion:Several CT findings including necrosis, type of enhancement, attenuation, degree of
enhancement can help differentiating the most common subtypes of RCC, especially clear cell RCC.
Keywords: renal cell carcinoma, clear cell renal cell carcinoma, papillary renal cell carcinoma,
chromophobe renal cell carcinoma, computed tomography.
MỞ ĐẦU Mục tiêu nghiên cứu
Ung thư tế bào thận (UTTBT – Renal cell Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
carcinoma) chiếm khoảng 90% các bệnh lý ác đoán dương, giá trị tiên đoán âm của các đặc
điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) giúp phân
tính của thận. Bệnh thường gặp ở nam giới
biệt một số loại UTTBT thường gặp.
(nam/nữ = 1,5/1), khoảng 60 – 70(1,8,21). Giai đoạn,
xếp độ và phân nhóm mô học là những yếu tố ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
tiên lượng quan trọng. Theo phân loại bướu thận Thiết kế nghiên cứu
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2004, Mô tả hàng loạt ca.
thường gặp nhất là loại tế bào sáng (80 - 90%),
Đối tượng nghiên cứu
loại nhú (10 - 15%) và loại kỵ màu (4 - 5%)(8,9,13).
Từ 270 bệnh nhân đã được phẫu thuật và có
Loại tế bào sáng có tiên lượng xấu hơn với tỷ lệ
kết quả giải phẫu bệnh là UTTBT tại bệnh viện
sống 5 năm là 44 - 69% và chiếm khoảng 94% các
Chợ Rẫy từ tháng 01/2011 đến tháng01/2015.
trường hợp UTTBT có di căn. Các tỉ lệ này lần
Nghiên cứu thu được 120 trường hợp thỏa tiêu
lượt là 82 - 92% và 4% đối với loại nhú, 78 - 87% chuẩn chọn mẫu bao gồm 70 bướu loại tế bào
(14,17,22)
và 2% đối với loại kỵ màu . Phẫu thuật đóng sáng (58,3%), 22 bướu loại nhú (18,3%), 20 bướu
vai trò chiến lược trong điều trị. Đối với các loại kỵ màu (16,7%) và 8 bướu thuộc các loại
trường hợp phát hiện trễ, khi ung thư đã di căn khác (6,7%).
xa và quá chỉ định phẫu thuật thì liệu pháp Tiêu chuẩn chọn mẫu
nhắm trúng đích giữ vai trò quan trọng trong
Bệnh nhân đã được phẫu thuật và có kết quả
mục tiêu kéo dài thời gian sống còn của bệnh giải phẫu bệnh là UTTBT.
nhân. Lúc này, việc phân biệt được các phân
Bệnh nhân được khảo sát vùng bụng bằng
nhóm mô học của UTTBT trước điều trị rất có ích
máy chụp CLVT đa dãy đầu dò (16 hoặc 64 dãy
cho các nhà lâm sàng trong vấn đề tiên lượng đầu dò) có tiêm thuốc cản quang tại bệnh viện
bệnh và xem xét các liệu pháp điều trị nhắm Chợ Rẫy trước phẫu thuật.
trúng đích(8,13).
Tiết Niệu Học 43 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Tiêu chuẩn loại trừ bảo việc tính độ tăng quang chính xác nhất. Độ
Có nhiều hơn một bướu ở thận. tăng quang ở một thì sau tiêm thuốc được tính
Có can thiệp (sinh thiết, chọc hút tế bào,...) bằng hiệu số đậm độ của bướu ở thì đó với thì
lên bướu trước khi chụp CLVT. trước tiêm.
Bướu dạng nang nhưng không có thành Xử lý và phân tích số liệu
phần mô đặc hoặc thành/vách nang không đủ Quản lý và xử lý số liệu bằng phần mềm
dày để thực hiện việc đo đậm độ. thống kê SPSS 16.0. Các tỉ lệ được so sánh bằng
2
Quy trình chụp CLVT phép kiểm Chi bình phương (χ ) hoặc Fisher.Các
giá trị trung bình được so sánh bằng phép kiểm
Bệnh nhân được chụp CLVT bụng có tiêm
T, One way ANOVA, Mann-Whitney hoặc
thuốc cản quang với máy CLVT 16 dãy đầu dò
Kruskal Wallis, hậu kiểm Tukey. Sự khác biệt
(GE) và 64 dãy đầu dò (Siemens), chụp xoắn ốc,
được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
liều thuốc cản quang 1,5 - 2ml/kg (trung bình
Phân tích đường cong ROC các biến số đậm độ,
khoảng 80 - 100ml), tốc độ bơm 3 - 4ml/giây. Bề
độ tăng quang để rút ra giá trị ngưỡng với độ
dày lát cắt 7mm, cường độ dòng điện 180 - 220
nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất nếu có.
mAs, hiệu điện thế 120 kV, thời gian xoay đầu
đèn 0,5 ms, pitch: 1, trường khảo sát từ vòm KẾT QUẢ
hoành đến khớp mu. Tuổi phát hiện bệnh trung bình là 56,7 ± 13,7
Thì trước tiêm thuốc cản quang. tuổi (21 – 84 tuổi), nam/nữ = 1,7/1, thận trái/thận
Thì vỏ - tủy: sau tiêm thuốc cản quang 27 - 30 phải = 1,4/1. Kích thước trung bình của bướu khi
giây, chỉ có phần vỏ thận bắt thuốc. phát hiện là 8 ± 4,3cm(2,3 – 31,2 cm). Hầu hết
bướu có dạng đặc (96,7%), 80% có hoại tử bên
Thì thận đồ: sau tiêm thuốc cản quang 80 - 90
trong nhưng vôi hóa chỉ gặp trong 17,5% trường
giây, cả phần vỏ thận và tủy thận đều bắt thuốc.
hợp. 46,7% UTTBT có xâm lấn mỡ quanh thận,
Thì bài tiết (được thực hiện khi có yêu cầu 22,5% xâm lấn cân Gerota nhưng chỉ có 3,3%
dựng hình hệ niệu từ các bác sĩ lâm sàng): sau xâm lấn tuyến thượng thận và 5% xâm lấn tĩnh
tiêm thuốc cản quang 15 phút, thuốc đã được bài mạch trên hình CLVT. Các đặc điểm trên không
tiết vào hệ thống góp. có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các phân nhóm
Phân tích hình ảnh mô học của UTTBT.
Tiến hành đặt 03 ROI hình tròn hoặc hình Tỉ lệ hoại tử ở loại tế bào sáng cao hơn rõ rệt
bầu dục, không chồng lấp nhau và bao phủ tối so với các phân nhóm khác, trong khi tỉ lệ này
đa phần mô đặc ở những vùng bắt thuốc mạnh khá tương đồng giữa loại nhú và loại kỵ màu. Có
nhất đối với bướu bắt thuốc không đồng nhất sự khác biệt có ý nghĩa về tính chất hoại tử trong
hoặc ở vùng trung tâm nếu bướu bắt thuốc đồng bướu giữa loại tế bào sáng với loại nhú (p <
nhất, tránh vùng mô xuất huyết cấp (đậm độ cao 0,001), loại kỵ màu (p = 0,003) và các phân nhóm
55 – 75 Hounsfield units (HU) trong thì trước mô học khác nói chung (p < 0,001); không có sự
tiêm), đóng vôi (đậm độ > 80 HU trong thì trước khác biệt có ý nghĩa giữa loại nhú với loại kỵ
tiêm), mỡ (đậm độ < 0 HU trong thì trước tiêm), màu (p = 0,649).
và hoại tử (đậm độ 0 – 25 HU và không bắt thuốc Đậm độ và độ tăng quang trong mỗi thì của
cản quang qua tất cả các thì), sau đó tính giá trị các phân nhóm mô học UTTBT được trình bày
HU trung bình của bướu. Việc tính giá trị HU trong bảng 1. Không có sự khác biệt về đậm độ
trung bình được thực hiện độc lập trên từng thì. bướu trong thì trước tiêm giữa các phân nhóm
Các ROI được đặt ở các vị trí tương ứng và có mô học. Trong thì vỏ tủy và thì thận đồ, đậm độ
diện tích tương đương nhau qua các thì để đảm và độ tăng quang của bướu loại tế bào sáng cao
44 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
nhất, của loại nhú là thấp nhất, còn loại kỵ màu ở nhóm mô học có sự khác biệt được trình bày
vị trí trung gian. Có sự khác biệt có ý nghĩa về trong bảng 2 và 3.
đậm độ và độ tăng quang của bướu trong thì vỏ Đa số UTTBT tăng quang không đồng nhất
tủy giữa loại tế bào sáng với loại nhú, loại kỵ (77,5%) và rất ít trường hợp tăng quang ngoại
màu và các phân nhóm mô học khác nói chung; biên (2,5%). Tuy trong mỗi phân nhóm thì kiểu
không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa loại nhú tăng quang không đồng nhất đều chiếm ưu thế,
với loại kỵ màu. Tuy nhiên trong thì thận đồ, sự nhưng tỉ lệ này trội hơn hẳn ở loại tế bào sáng.
khác biệt có ý nghĩa lại được tìm thấy giữa loại Bên cạnh đó, kiểu tăng quang đồng nhất đa số
nhú với loại tế bào sáng và loại kỵ màu, cũng gặp ở các phân nhóm không phải tế bào sáng. Có
như giữa loại tế bào sáng với các phân nhóm mô sự khác biệt có ý nghĩa về kiểu tăng quang của
học khác nói chung; nhưng không có sự khác bướu giữa loại tế bào sáng với loại nhú (p <
biệt có ý nghĩa giữa loại tế bào sáng với loại kỵ 0,001), loại kỵ màu (p = 0,016) và các phân nhóm
màu. Đến thì bài tiết chỉ còn sự khác biệt có ý mô học khác nói chung (p < 0,001); không có sự
nghĩa về đậm độ và độ tăng quang của bướu khác biệt có ý nghĩa giữa loại nhú với loại kỵ
giữa loại tế bào sáng với các phân nhóm mô học màu (p = 0,303).
khác nói chung. Các giá trị ngưỡng rút ra từ việc
phân tích đường cong ROC cho từng cặp phân
Bảng 1. Đậm độ và độ tăng quang trong mỗi thì của các phân nhóm mô học UTTBT
Thì khảo sát Phân nhóm mô học của UTTBT
Tế bào sáng Nhú Kỵ màu Khác
Trước tiêm Đậm độ 39,5 ± 5,8 38,4 ± 7,8 39,4 ± 3,6 37,7 ± 5,4
Vỏ tủy Đậm độ 130,2 ± 40,3 65,7 ± 28,9 99,6 ± 45,4 115,2 ± 48,3
Độ tăng quang 90,7 ± 40,7 27,2 ± 26 60,2 ± 45,1 76 ± 42,8
Thận đồ Đậm độ 102,5 ± 20,9 67,8 ± 21,9 89,8 ± 26,2 89,4 ± 26,6
Độ tăng quang 62,7 ± 21,4 29,4 ± 19,6 50,4 ± 26,7 51,3 ± 25,7
Bài tiết Đậm độ 59,7 ± 11,4 53,4 ± 6,7 51,7 ± 8,3 49,6 ± 7,9
Độ tăng quang 19,7 ± 12,2 14,2 ± 5,6 11,8 ± 6,7 12,3 ± 5,7
Bảng 2. Các giá trị đậm độ ngưỡng
So sánh Ngưỡng (HU) Se (%) Sp(%) PPV (%) NPV (%) AUC
Thì vỏ tủy TB sáng > Nhú 74 95 72,2 77,4 99,3 0,905
TB sáng > Kỵ màu 105,3 76,7 66,7 69,7 74,1 0,712
TB sáng > Không TB sáng 95,1 88,3 61,5 69,6 84 0,778
Thì thận đồ TB sáng > Nhú 72,7 94,3 68,2 74,8 92,3 0,886
Kỵ màu > Nhú 72,7 80 68,2 71,6 77,3 0,739
TB sáng > Không TB sáng 84,5 81,4 68 71,2 78,5 0,764
Thì bài tiết TB sáng > Không TB sáng 55,3 61,9 74,3 70,7 70 0,709
Bảng 3. Các giá trị độ tăng quang ngưỡng
So sánh Ngưỡng (HU) Se (%) Sp (%) PPV (%) NPV (%) AUC
Thì vỏ tủy TB sáng > Nhú 49,6 89,8 83,3 84,3 89,1 0,908
TB sáng > Kỵ màu 66,4 74,6 66,7 69,1 72,4 0,708
TB sáng > Không TB sáng 49,6 89,8 61,5 70 85,5 0,779
Thì thận đồ TB sáng > Nhú 46,6 79,7 90,9 89,8 81,7 0,888
Kỵ màu > Nhú 31,3 80 68,2 71,6 77,3 0,748
TB sáng > Không TB sáng 45 84,1 70 73,7 81,5 0,764
Thì bài tiết TB sáng > Không TB sáng 16,4 59,5 80 74,8 66,4 0,706
Tiết Niệu Học 45 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
A B
C D
Hình 1: Bệnh nhân N. T. P. T., nữ, 65 tuổi, UTTBT loại tế bào sáng trong mẫu nghiên cứu (A) - thì trước
tiêm: Đậm độ trung bình 48,2 HU; (B) - thì vỏ tủy: Đậm độ trung bình 179,4 HU; (C) - thì thận đồ: Đậm
độ trung bình 127,9 HU; (D) - thì bài tiết: Đậm độ trung bình 64,4 HU. Bướu tăng quang mạnh và không
đồng nhất, đạt đậm độ cao nhất trong thì vỏ tủy.
BÀN LUẬN một số báo cáo trên thế giới(2,1,11,20). Có ba kiểu
hình ảnh của UTTBT dạng nang: nang đơn thùy
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ loại (50%), nang đa thùy (30%) và nốt đặc trên thành
tế bào sáng là cao nhất 58,3%, kế đến là loại nang (< 20%). Bệnh sinh của loại bướu dạng
nhú 18,3% và loại kỵ màu 16,7%. Điều này nang đến nay vẫn còn chưa rõ: Bướu xuất phát
tương đối phù hợp với y văn và nhận xét của từ biểu mô ống lượn gần và phát triển thành
các tác giả khác là loại tế bào sáng chiếm tỉ lệ kiểu hình nang; tình trạng thiếu máu nuôi, xuất
cao nhất. Tuy nhiên chỉ có tỉ lệ loại nhú là
huyết hoặc hoại tử trong bướu (thường gặp ở
tương đồng, còn tỉ lệ loại tế bào sáng lại thấp loại tế bào sáng) sẽ hình thành giả nang; bướu
hơn và loại kỵ màu thì hơi cao hơn so với số xuất phát từ tế bào biểu mô trên thành một nang
liệu của một số nghiên cứu khác. Sự khác biệt có sẵn; bướu làm tắc nghẽn ống thận và các tiểu
này có thể do yếu tố chủng tộc và cách chọn động mạch thận dẫn đến việc hình thành
mẫu của chúng tôi (giới hạn trong một trung
nang(16,23). Trong 120 trường hợp UTTBT của
tâm, loại đi các trường hợp nhiều bướu và chúng tôi bướudạng nang chỉ chiếm 3,3%. Kết
bướu dạng nang không thể đặt ROI được). quả này hoàn toàn phù hợp với y văn cũng như
Đa số UTTBT là bướu đặc, còn bướu dạng các nghiên cứu khác trên thế giới. Tuy nhiên, tỉ lệ
nang tuy có tiên lượng tốt hơn rõ rệt nhưng này có độ chính xác còn hạn chế vì nghiên cứu
hiếm gặp với tỉ lệ dao động chỉ từ 1 - 4% theo
46 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
của chúng tôi có tiêu chuẩn loại trừ là các bướu HU (18,2 – 53,9 HU). Theo các nghiên cứu của
dạng nang không có thành phần mô đặc hoặc Kim (2002)(6), Ruppert-Kohlmayr (2004)(18),
thành/vách nang không đủ dày để đo đậm độ. Sheir (2005)(19), Jung (2012)(5), Young (2013)(22)
Tỉ lệ bướu có hoại tử trong nghiên cứu của và Zokalj (2014)(24) thì trị số này cũng dao động
chúng tôi chiếm đến 80%. Nguyễn Minh Đức trong khoảng 30 – 40 HU. Không có sự khác
(2010)(12) cũng nhận thấy đến 83% UTTBT có hoại biệt có ý nghĩa về đậm độ bướu trước tiêm
tử trong bướu. Tuy nhiên, theo một số nghiên thuốc giữa các phân nhóm mô học cũng là một
cứu trên thế giới thì tỉ lệ này thấp hơn nhiều. Cụ kết luận tương đồng của chúng tôi với các
thể, trong nghiên cứu của Pichler (2012)(15) là nghiên cứu khác trên thế giới.
33,5%, của Foria (2005)(3) là 14,5%, của Kim Đậm độ trung bình của bướu ở thì vỏ tủy là
(2010)(7) là 13% và thậm chí con số này chỉ 5% 112,9 ± 46,2 HU và độ tăng quang trung bình là
theo báo cáo của Ito (2015)(4). Nguyên nhân có 73,5 ± 45,8 HU. UTTBT loại tế bào sáng có đậm
thể lý giải do sự khác biệt về cách chọn mẫu và độ và độ tăng quang trong thì vỏ tủy cao hơn so
kích thước trung bình của bướu lúc phát hiện với loại nhú, loại kỵ màu cũng như với các phân
bệnh. Có thể do phát hiện bệnh trễ nên kích nhóm không phải loại tế bào sáng nói chung.
thước bướu trung bình trong mẫu của chúng tôi Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu khảo
khá lớn (8cm), và khá tương đồng với nghiên sát về đậm độ cũng như độ tăng quang của
cứu của Nguyễn Minh Đức (2010) là 6,8cm(12). UTTBT trong thì vỏ tủy(5,6,18,19,22,24). Nhìn chung,
Pichler (2012)(15) tuy nghiên cứu trên một số nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác có
lượng mẫu rất lớn (2139 trường hợp), nhưng sự đồng thuận ở kết luận UTTBT loại tế bào sáng
kích thước bướu trung bình chỉ khoảng 5,5cm. là phân nhóm có đậm độ và độ tăng quang cao
Với Ito (2015)(4) và Kim (2010)(7), các tác giả chỉ hơn các phân nhóm còn lại. Vì UTTBT loại tế bào
khảo sát các trường hợp bướu xếp hạng T1a và sáng là một bướu rất giàu mạch máu nên bắt
kích thước trung bình chỉ 2,5 – 2,9cm nên tỉ lệ thuốc cản quang mạnh hơn các phân nhóm mô
hoại tử thấp hơn rõ rệt so với chúng tôi. Còn học khác. Tuy nhiên đậm độ ngưỡng rút ra từ
trong nghiên cứu của Foria (2005)(3), bướu có mỗi nghiên cứu còn có sự chênh lệch. Chẳng hạn
hoại tử kích thước trung bình rất lớn, khoảng để phân biệt bướu loại tế bào sáng với các phân
10,2cm. Như vậy, tỉ lệ hoại tử có liên quan đến nhóm khác không phải loại tế bào sáng nói
kích thước trung bình của bướu cũng như giai chung, chúng tôi chọn ngưỡng 95,1 HU, nhưng
đoạn bệnh lúc phát hiện. Tuy nhiên, cơ chế gây Sheir (2005)(19) chọn 83,5 HU, còn Jung (2012)(5) là
ra hoại tử bướu đến nay còn chưa rõ. Bên cạnh 83 HU và Zokalj (2014)(24) là 74 HU. Sự khác biệt
đó, bướu loại tế bào sáng thường hoại tử hơn về những con số tuyệt đối này có thể lý giải bởi
bướu loại nhú, loại kỵ màu và các phân nhóm nhiều nguyên nhân như sự khác biệt trong cỡ
mô học khác nói chung, sự khác biệt đó trong mẫu và cách chọn mẫu, nghiên cứu đa trung tâm
nghiên cứu của chúng tôi là có ý nghĩa thống kê hoặc một trung tâm, quy trình chụp CLVT (liều
và cũng phù hợp với nghiên cứu của Sheir thuốc cản quang, tốc độ bơm thuốc, thời gian
(2005)(19). Chúng tôi cho rằng sự khác biệt về xuất chờ của từng thì sau tiêm, ). Bên cạnh đó, việc
độ hoại tử ở bướu loại tế bào sáng có thể do chúng tôi thu thập số liệu từ hai loại máy chụp
bướu rất giàu mạch máu nên tế bào bướu phát CLVT (GE và Siemens) cũng là một hạn chế về
triển nhanh, khả năng xâm lấn vi mạch nhiều tính thuần nhất của nghiên cứu.
dẫn đến hậu quả hoại tử cũng thường gặp hơn Trong nghiên cứu của chúng tôi, đậm độ
so với các phân nhóm mô học khác. trung bình của bướu trong thì thận đồ là 93,1 ±
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đậm 25,7 HU và độ tăng quang trung bình là 53,7 ±
độ trung bình của bướu trước tiêm là 39,2 ± 5,8 25,4 HU; UTTBT loại tế bào sáng có đậm độ và
Tiết Niệu Học 47 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
độ tăng quang cao hơn so với loại nhú và các nhất trong phương pháp thu thập số liệu là
phân nhóm không phải loại tế bào sáng nói nguyên nhân mà chúng tôi cho rằng đã dẫn
chung. Tuy giá trị ngưỡng rút ra còn chênh lệch đến sự bất tương đồng trong kết quả giữa các
nhưng nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả nghiên cứu.
tương đồng với các tác giả khác khi so sánh Ở thì bài tiết, UTTBT có đậm độ trung bình
UTTBT loại tế bào sáng với loại nhú và các 56,2 ± 10,5 HU và độ tăng quang trung bình
phân nhóm mô học khác không phải loại tế bào 16,6 ± 10,4 HU, chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa
sáng nói chung. Đến thì thận đồ, chúng tôi giữa bướu loại tế bào sáng và các phân nhóm
nhận thấy bướu loại nhú vẫn giữ tính chất bắt không phải loại tế bào sáng nói chung. Kết
thuốc kém. Tuy nhiên, đậm độ và độ tăng quả của chúng tôi tương đồng với các nghiên
quang của bướu loại kỵ màu không còn khác cứu trên thế giới ở chỗ đều nhận thấy UTTBT
biệt có ý nghĩa với loại tế bào sáng nữa, thậm loại tế bào sáng vẫn là phân nhóm có đậm độ
chí còn cao hơn có ý nghĩa so với loại nhú. Và cao nhất trong thì bài tiết so với các phân
kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả nhóm mô học khác. Tuy nhiên, chúng tôi
Young (2013)(22) ở chỗ ông cũng nhận thấy qua không tìm thấy sự khác biệt cụ thể giữa bướu
đến thì thận đồ thì đậm độ của bướu loại kỵ loại tế bào sáng với loại nhú hay loại kỵ màu
màu không còn thấp hơn loại tế bào sáng nữa. nói riêng. Hơn nữa, giá trị ngưỡng mà chúng
Nhưng Young lý giải sự thay đổi đó là do đỉnh tôi đưa ra để phân biệt UTTBT loại tế bào sáng
bắt thuốc của bướu loại tế bào sáng và loại kỵ với các phân nhóm mô học khác không phải
màu ở hai thì khác nhau: bướu loại tế bào sáng loại tế bào sáng nói chung (55,3 HU) cao hơn
bắt thuốc mạnh nhất trong thì vỏ tủy còn loại của tác giả Kim (44 HU) nhưng lại thấp hơn so
kỵ màu lại đạt đậm độ cao nhất trong thì thận với nghiên cứu của Sheir (64,5 HU). Sự khác
đồ. Còn trong nghiên cứu của chúng tôi, cả hai biệt này như chúng tôi đã từng lý giải, có thể
loại bướu trên đều bắt thuốc mạnh nhất trong do cỡ mẫu và quy trình chụp CLVT.
thì vỏ tủy, phù hợp với kết quả của tác giả Jung
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số
(2012)(5). Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu, số
UTTBT tăng quang không đồng nhất (77,5%) và
lượng mẫu của chúng tôi và Jung tương đương
rất ít trường hợp tăng quang kiểu ngoại biên
nhau nhưng thấp hơn nhiều so với Young. Bên
(3,3%). Mặc dù trong mỗi phân nhóm thì tỉ lệ
cạnh đó, cách đặt ROI của Young là chỉ đặt 2
tăng quang không đồng nhất đều chiếm ưu thế
ROI có diện tích 0,5 – 1cm2 ở vùng tăng quang
nhưng loại tế bào sáng có tỉ lệ tăng quang không
mạnh nhất đối với bướu tăng quang không
đồng nhất rất cao (91,4%), trong khi kiểu tăng
đồng nhất hoặc ở vùng trung tâm nếu bướu
quang đồng nhất gặp chủ yếu ởcác loại khác.
tăng quang đồng nhất. Còn nghiên cứu của
Tuy nhiên còn một chút khác biệt với chúng tôi
chúng tôi và Jung đều không giới hạn diện tích
khi Kim nhận thấy tính tăng quang không đồng
ROI mà chọn bao phủ tối đa vùng mô đặc được
nhất của bướu loại nhú không khác biệt với loại
đánh giá là bắt thuốc mạnh nhất. Diện tích ROI
tế bào sáng. Tỉ lệ tăng quang không đồng nhất ở
lớn hơn trên một vùng bắt thuốc mạnh nhưng
loại tế bào sáng trong nghiên cứu của chúng tôi
không hoàn toàn bằng nhau (mà khả năng mắt
lên đến 91,4%, trong khi con số này với nghiên
thường không phân biệt được sự khác biệt đậm
cứu của Kim chỉ 68%. Với bướu loại nhú thì tỉ lệ
độ) có thể dẫn đến khác biệt giá trị trung bình,
này tương đương giữa nghiên cứu của chúng tôi
kèm theo đó là tác động càng lớn của hiệu ứng
(54,5%) và Kim (53%). Nhưng cũng cần lưu ý là
thể tích bán phần trên hình CLVT cũng có thể
kích thước trung bình của bướu loại tế bào sáng
làm chúng ta ghi nhận được con số thấp hơn
trong mẫu của chúng tôi lớn (8,1 ± 4,2cm) hơn so
giá trị đậm độ thực của cấu trúc. Không đồng
với mẫu của Kim (5,7 ± 2,5cm). UTTBT loại tế
48 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
bào sáng là loại bướu thường hoại tử, bướu phát 11. Murad T, Komaiko W, Oyasu R, Bauer K (1991).
Multilocular cystic renal cell carcinoma. Am J Clin Pathol,
triển càng lớn thì tỉ lệ hoại tử càng cao, do đó 95(5): 633-637.
càng gặp nhiều trường hợp bắt thuốc không 12. Nguyễn Minh Đức (2010). Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt
đồng nhất hơn. Chúng tôi cho rằng đây là một lý lớp điện toán carcinôm tế bào thận. Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Y học. Đại học Y dược TPHCM
do hợp lý để giải thích cho sự khác biệt trên. 13. Nguyễn Sào Trung (2005), Bệnh học tạng và hệ thống.
Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, 208-210.
KẾT LUẬN 14. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2007). Bài giảng chẩn
Một số đặc điểm hình ảnh CLVT như hoại tử đoán X quang. Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Thành phố
Hồ Chí Minh, 189-190.
trong bướu, kiểu tăng quang, đậm độ và độ tăng 15. Pichler M, Hutterer GC, Chromecki TF, Jesche J, Kampel-
quang của bướu góp phần định hướng chẩn Kettner K, Rehak P, et al (2012). Histologic tumor necrosis
is an independent prognostic indicator for clear cell and
đoán phân biệt các phân nhóm mô học của papillary renal cell carcinoma. Am J Clin Pathol, 137(2):
UTTBT, đặc biệt là loại tế bào sáng. 283-289.
16. Pojchamarnwiputh S, Muttarak M, Sriplakich S (2011).
TÀI LIỆU THAM KHẢO Clinics in diagnostic imaging (135). Cystic renal cell
1. Corica FA, Iczkowski KA, Cheng L, Zincke H, Blute ML, carcinoma. Singapore Med J, 52(5): 384-387.
Wendel A, et al (1999). Cystic renal cell carcinoma is 17. Rosette JJMC H, Manyak MJ, Harishinghani MG, Wijkstra
cured by resection: a study of 24 cases with long-term H (2008). Imaging in Oncological Urology, 53-80.
followup. J Urol, 161(2): 408-411. 18. Ruppert-Kohlmayr AJ, Uggowitzer M, Meissnitzer T,
2. Chen S, Jin B, Xu L, Fu G, Meng H, Liu B, et al (2014). Ruppert G (2004). Differentiation of renal clear cell
Cystic renal cell carcinoma: a report of 67 cases including carcinoma and renal pappilary carcinoma using
4 cases with concurrent renal cell carcinoma. BMC Urol, quantitive CT enhancement parameters. American Journal
14: 87. of Roentgenology, 183(5): 1387-1391.
3. Foria V, Surendra T, Poller DN (2005). Prognostic 19. Sheir KZ, El-Azab M, Mosbah A, El-Baz M, Shaaban AA
relevance of extensive necrosis in renal cell carcinoma. J (2005). Differentiation of renal cell carcinoma subtypes by
Clin Pathol, 58(1): 39-43. multislice computerized tomography. J Urol, 174(2): 451-
4. Ito K, Seguchi K, Shimazaki H, Takahashi E, Tasaki S, 455.
Kuroda K, et al (2015). Tumor necrosis is a strong 20. Wahal SP, Mardi K (2014). Multilocular cystic renal cell
predictor for recurrence in patients with pathological T1a carcinoma: a rare entity with review of literature. J Lab
renal cell carcinoma. Oncol Lett, 9(1): 125-130. Physicians, 6(10): 50-52.
5. Jung SC, Cho JY, Kim SH (2012). Subtype differentiation 21. Wein AJ, Kavoussi LR, Novick AC, Partin AW, Peters CA
of small renal cell carcinomas on three-phase MDCT: (2012). Campbell-Walsh Urology 10th Edition, Vol. 1:
usefulness of the measurement of degree and 1419-1469.
heterogeneity of enhancement. Acta Radiol, 53(1): 112- 22. Young JR, Margolis D, SaukS, Pantuck AJ, Sayre J, Raman
118. SS (2013). Clear cell renal cell carcinoma: discrimination
6. Kim JK, Kim TK, Ahn HJ, Kim CS, Kim KR, Cho KS from other renal cell carcinoma subtypes and oncocytoma
(2002). Differentiation of subtypes of renal cell carcinoma at multiphasic multidetector CT. Radiology, 267(2): 444-
on helical CT scans. AJR Am J Roentgenol, 178(6): 1499- 453.
1506. 23. Zhang J, Liu B, Song N, Hua L, Wang Z, Gu M, et al
7. Kim JM, Song PH, Kim HT, Park TC (2010). The (2013). Diagnosis and treatment of cystic renal cell
Prognostic Factors for Patients with pT1a Renal Cell carcinoma. World J Surg Oncol, 11: 158.
Carcinoma. Korean J Urol, 51(4): 233-238. 24. Zokalj I, Marotti M, Kolaric B (2014). Pretreatment
8. Ljungberg B, Bensalah K, Bex A, Dabestani S, Hoffman F, differentiation of renal cell carcinoma subtypes by CT: the
Hora M, et al (2014). Guidelines on Renal Cell Carcinoma. influence of different tumor enhancement measurement
European Association of Urology. approaches. Int Urol Nephrol, 46(6): 1089-1100.
9. Lopez-Beltran A, Scarpelli M, Montironi R, Kirkali Z
(2006). 2004 WHO classification of the renal tumors of the
adults. Eur Urol, 49(5): 798-805. Ngày nhận bài báo: 29/11/2015
10. Motzer RJ, Jonasch E, Agarwal N, Beard C, Bhayani S, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 5/11/2015
Bolger GB, et al (2015). NCCN Clinical Practice Guidline
in Oncology: Kidney Cancer. Journal of the National Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015
Comprehensive Cancer Network : JNCCN.
Tiết Niệu Học 49
Các file đính kèm theo tài liệu này:
vai_tro_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_trong_phan_biet_mot_so_loai.pdf