Tài liệu Vai trò của chia sẻ thông tin trong hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất công ty: Trường hợp ngành dầu khí Việt Nam: Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phó Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Lê Bích Phương
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh
GS.TS. Hoàng Văn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Văn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Văn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
Thư ký Tòa soạn:
ThS. Hà Kiên Tân
Giấy phép Hoạt động Báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày
05/02/2013
Số lượng in: 2.000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp.HCM
Tòa soạn & trị sự:
530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tạp chí
KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT
Kinh tế
1 Hồ Đức Hùng, Đặng Duy Quân, Hà Kiên Tân: Vai trò của
chia sẻ thông tin trong hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất
công ty: trường hợp ngành dầu khí Việt N...
102 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 808 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Vai trò của chia sẻ thông tin trong hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất công ty: Trường hợp ngành dầu khí Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phó Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Lê Bích Phương
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh
GS.TS. Hoàng Văn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Văn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Văn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
Thư ký Tòa soạn:
ThS. Hà Kiên Tân
Giấy phép Hoạt động Báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày
05/02/2013
Số lượng in: 2.000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp.HCM
Tòa soạn & trị sự:
530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tạp chí
KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT
Kinh tế
1 Hồ Đức Hùng, Đặng Duy Quân, Hà Kiên Tân: Vai trò của
chia sẻ thông tin trong hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất
công ty: trường hợp ngành dầu khí Việt Nam
1
2 Hà Nam Khánh Giao: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng công việc của nhân viên bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc
Trăng
13
3 Ngô Cao Hoài Linh: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của học viên ở các trung tâm anh ngữ vừa và nhỏ tại
Tp.HCM
24
4 Nguyễn Quốc Phóng: Phát triển nhân lực trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ: Nghiên cứu điển hình tại Công ty
TNHH Hà Dũng
31
5 Nguyễn Phi Long: Giải pháp thực hiện thành công quỹ tín
dụng nhân dân tỉnh Bến Tre
36
6 Ngô Nhật Phương Diễm: Hiệu quả quản trị doanh nghiệp
và hành vi điều chỉnh lợi nhuận: Tổng quan và mô hình
nghiên cứu dự kiến
45
7 Phạm Văn Chững, Đoàn Hồng Chương: Phương pháp mô
men tổng quát và phương sai thay đổi
55
8 Vương hị hanh Nhàn: Ảnh hưởng của cách mạng công
nghiệp 4.0 đối với ngành kế toán, kiểm toán
62
9 Bùi Ngọc Toản, Bùi Đức Tình: Hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp bất động sản tại hành phố Hồ Chí Minh
73
10 Bùi Nghĩa: Chính sách người cao tuổi - tiếp cận từ quyền
cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013 của Việt Nam
hiện nay
77
11 Nguyễn Khánh Vân: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
pháp luật việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh mới của
toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0
86
12 Lê hị Khánh Như: Đổi mới công tác đảm bảo chất lượng
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
93
MỤC LỤC Trang
3 THÁNG 1 KỲ
ISSN: 0866 - 7802SỐ: (21)3 - 2018
Nghiên cứu – Trao đổi
Editorial Oice and management:
530 Binh Duong Avenu, HiepThanh Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province
Email: tapchiktktbd@gmail.com
EVERY 3 MONTHS
JOURNAL
ECONOMICS - TECHNOLOGY
Editor - in - chief
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh
Deputy Editor - in – chief
Dr. Tran Thanh Vu
Editorial board
Director:
Dr. Le Bich Phuong
Member:
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh
Prof.Dr. Hoang Van Chau
Prof.Dr. Ho Đuc Hung
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh
Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Nguyen QuocTe
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien
Dr. Nguyen Huu Than
Dr. Nguyen Tuong Dung Managing Editor:
MBA. Ha Kien Tan
Publishing licence: Studying
and following the No:
36/GP-BTTTT Date 05/02/2013
In number: 2.000 copies
Printing at: Lien Tuong printing,
District 6, HCM city
Economic
1 Ho Duc Hung, Dang Duy Quan, Ha Kien Tan: he role of
informtion sharing for supply chain collaboration and irm
performance: case of Vietnam oil and gas industry
1
2 Ha Nam Khanh Giao: Factors afecting staf’s job
satisfaction at general hospital of Sóc Trăng province
13
3 Ngo Cao Hoai Linh: Determinants the satisfaction of
students in medium and small english enters in Ho Chi
Minh City
24
4 Nguyen Quoc Phong: Development of employees in small
and medium enterprises: research in Ha Dung Co., LTD
31
5 Nguyen Phi Long: Solutions to implement the people's
credit funds of Ben Tre Province
36
6 Ngo Nhat Phuong Diem: he efectiveness of corporate
governance and earnings management: literature review
and proposed framework
45
7 Pham Van Chung, Doan Hong Chuong: Generalized
method of moments and heteroskedasticity
55
8 Vương hị hanh Nhan: he impact of industrial revolution
4.0 on accounting and auditing ields
62
9 Bui Ngoc Toan, Bui Duc Tinh: Performance of real estate
irms in Ho Chi Minh City
73
Research – Exchange
10 Bui Nghia: eligible policy - approach to the citizenship of
the citizenship of the civil status in Vietnam now
77
11 Nguyen Khanh Van: Improving and enhancing the
efectiveness of employment law in Vietnam in the new
context of globalization and the fourth industrial revolution
86
12 Le hi Khanh Nhu: Innovative quality assurance for
vocational education in the current period
93
TABLE OF CONTENNTS Page
ISSN: 0866 - 7802No: (21)3 - 2018
1* GS.TS. Trường ĐH Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, ĐT: 0903812098, Email: hoduchungidr@ueh.edu.vn
** Ths. Viện Phát triển Kinh tế - Xã hội, ĐT: 0903972007, Email: quandd@esdi.edu.vn
*** Ths. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, ĐT:0911543345, Email: hktan@ktkt.edu.vn
Nghiên cứu này khảo sát mối quan hệ tác
động giữa sự hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu
suất công ty với vai trò của yếu tố trung gian
là chia sẻ thông tin của đội ngũ lãnh đạo được
xác định bởi 208 ý kiến trả lời của các nhà
lãnh đạo trong ngành dầu khí có nhiều kinh
nghiệm về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu cho
thấy vai trò của chia sẻ thông tin có tác động
tích cực đến mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi
cung ứng và hiệu suất công ty trong lĩnh vực
dầu khí. Cuối cùng, nghiên cứu đã đưa ra các
kết luận và gợi ý cho các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng dầu khí những định hướng
hữu ích trong việc phát triển mối quan hệ hợp
tác và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Chuỗi cung ứng, quản lý chuỗi
cung ứng, hợp tác chuỗi cung ứng, chia sẻ thông
tin, hiệu suất công ty
Kinh tế
VAI TRÒ CỦA CHIA SẺ THÔNG TIN TRONG HỢP TÁC CHUỖI
CUNG ỨNG VÀ HIỆU SUẤT CÔNG TY: TRƯỜNG HỢP
NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
Hồ Đức Hùng*, Đặng Duy Quân**, Hà Kiên Tân***
TÓM TẮT
THE ROLE OF INFORMTION SHARING FOR SUPPLY CHAIN COLLABORATION
AND FIRM PERFORMANCE: CASE OF VIETNAM OIL AND GAS INDUSTRY
ABTRACT
This study surveys the relationship
between supply chain collaboration and irm
performance with the role of intermediaries
as the information sharing of the leadership
group using 208 responses of the leaders in
the oil and gas industry who have a lot of
experience in this ield. Research shows that
the role of information sharing has a positive
impact on the relationship between supply
chain collaboration and irm performance in
the oil and gas sector. Finally, the study draws
conclusions and suggests useful directions in
developing collaborative relationships and
future researchs for irms in the oil and gas
supply chain.
Keywords: Supply Chain, Supply Cha1in
Management, Supply Chain Colaboration,
Share Information and Firm Performance
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, các công ty đang chuyển hướng
sang tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài phạm
vi của công ty mình để từ đó có cơ hội hợp
tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng nhằm
tĕng hiệu quả và tận dụng được các nguồn lực
Vai trò của chia sẻ thông tin ...
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
cũng như sự am hiểu của các nhà cung ứng
và khách hàng của họ (Cao và Zhang, 2011).
Các tổ chức cùng làm việc và hợp tác với nhau
sẽ thúc đẩy sự thành công của tổ chức. Sự
hợp tác trong chuỗi cung ứng mang lại sự cải
thiện đáng kể hiệu suất trong chuỗi cung ứng
(Vereecke và Muylle, 2006). Tuy nhiên, các
nghiên cứu xem xét tác động của sự hợp tác
trong chuỗi cung ứng đối với hiệu suất hoạt
động của một doanh nghiệp đã cho các kết quả
không nhất quán (Ralston và cộng sự, 2017).
Có nhiều công ty đã thành công trong việc hợp
tác, nhưng vẫn có nhiều công ty khác lại thất
bại. Việc tích hợp chuỗi cung ứng là một vấn
rất khó thực hiện, mặc dù có sự nỗ lực rất lớn
của các tổ chức, khách hàng và các nhà cung
cấp của họ (Barratt, 2007).
Đối với Việt Nam là một nền kinh tế đang
chuyển đổi, nên có nhiều đặc điểm khác với
các nước phát triển. Vì vậy, vấn đề hợp tác
trong chuỗi cung ứng tại Việt Nam còn khá
mới mẻ, đặc biệt trong lĩnh vực dầu khí – một
ngành rất nhạy cảm và kinh doanh có điều
kiện thì hầu như mỗi đơn vị thường chỉ hành
động nhằm tối đa hóa lợi ích của chính mình.
Cho đến nay, việc xem xét các tác động của
hợp tác chuỗi cung ứng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trong ngành dầu khí
(xĕng dầu) ở Việt Nam hầu như chưa được
sự quan tâm thu hút của các nhà nghiên cứu
và chưa có nghiên cứu nào công bố về vấn
đề này. Có nhiều nguyên nhân: sự thiếu tin
tưởng, sự khác biệt về nhận thức giữa các đối
tác, sự thiếu hiểu biết về cơ chế hợp tác trong
chuỗi cung ứng (Sheu và cộng sự, 2006);
đặc biệt là sự chia sẻ thông tin không đầy đủ
(Fawcett, Watson và Magnan, 2012). Trong
khi Hudnurkar và cộng sự (2013) cho rằng
chia sẻ thông tin đóng một vai trò quan trọng
trong hợp tác chuỗi cung ứng và được coi là
yếu tố quan trọng nhất. Vậy để hiểu biết sâu
sắc về vai trò của chia sẻ thông tin trong mối
quan hệ giữa hợp tác chuỗi cung ứng như thế
nào, nghiên cứu này được tiến hành để kiểm
tra sự tác động của hợp tác chuỗi cung ứng
đến hiệu suất công ty và chia sẻ thông tin đến
mối quan hệ hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu
suất công ty trong ngành dầu khí Việt Nam.
Bài viết này bao gồm các nội dung giới
thiệu về (1) nền tảng lý thuyết và xem xét lại
các nghiên cứu trước đây; (2) phương pháp
nghiên cứu; (3) Kết quả thảo luận; (4) Kết
luận và ý nghĩa của nghiên cứu.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các lý thuyết nền
2.1.1. Lý thuyết dựa vào nguồn lực
(Resource Based View – RBV)
Các khái niệm chính của RBV bao gồm tài
nguyên, nĕng lực và tài sản chiến lược của các
công ty (Barney, 1991). Nền tảng của RBV
cho rằng hiệu suất của các công ty phụ thuộc
vào các nguồn lực chiến lược. Các nguồn lực
này bao gồm nĕng lực cốt lõi, khả nĕng linh
động và nĕng lực tiếp nhận. Nĕng lực cốt lõi
của công ty chính là yếu tố quan trọng của
lợi thế cạnh tranh. Khả nĕng cạnh tranh của
công ty có thể được bắt nguồn từ việc sử dụng
các nguồn lực của chính họ trong môi trường
kinh doanh luôn luôn thay đổi. Khả nĕng hấp
thụ là khả nĕng sử dụng các nguồn lực của
công ty để đạt được hiệu quả và sáng tạo ra
kiến thức mới. RBV tập trung chủ yếu vào
việc giải thích sự tác động của các nguồn lực
chiến lược, thẩm quyền và nĕng lực cốt lõi của
doanh nghiệp đối với hiệu suất, lợi nhuận kinh
tế và lợi thế cạnh tranh bền vững của công ty
(Barney, 1991).
2.1.2. Lý thuyết về sự phụ thuộc vào nguồn
lực (Resource Dependency Theory – RDT)
Lý thuyết RDT lập luận về vai trò của sự
phụ thuộc giữa công ty và nguồn lực (Fawcett
và cộng sự, 2011). RDT tập trung vào việc
3làm thế nào cho các công ty trở nên phụ thuộc
lẫn nhau để có được nguồn lực cần thiết. Các
nguồn này bao gồm nguyên liệu thô hoặc các
loại đầu vào khác. RDT được sử dụng để hỗ
trợ mối quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa
việc chia sẻ nguồn lực trong việc hợp tác về các
yếu tố trung gian như niềm tin và chia sẻ thông
tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Do
đó RDT có thể được áp dụng để hỗ trợ trong
đề xuất rằng việc chia sẻ tài nguyên giữa các
đối tác trong chuỗi cung ứng có thể tạo sự tin
tưởng và chia sẻ thông tin giữa các công ty.
2.1.3. Lý thuyết trao đổi xã hội (Social
Exchange Theory – SET)
Lý thuyết SET tập trung vào việc làm thế
nào để xây dựng các mối quan hệ với các đối
tác trong chuỗi cung ứng của họ (Kingshott,
2006) và các chỉ tiêu về lợi ích tương hỗ mà
mọi người hành động dựa trên các chi phí dự
kiến và lợi ích của các mối quan hệ. SET đã
được áp dụng để hỗ trợ với vai trò trung gian
giữa lòng tin và chia sẻ thông tin trong cơ chế
hợp tác chuỗi cung ứng. Bằng cách hợp tác
với các đối tác trong chuỗi cung ứng, các tổ
chức có thể phát triển vốn xã hội (nghĩa là
lòng tin và chia sẻ thông tin) trong trao đổi
mối quan hệ.
2.1.4. Lý thuyết mạng lưới hợp tác
(Collaborative Network Theory – CNT)
Lý thuyết CNT được sử dụng như là nền
tảng của mối tương quan đối ứng trong các
mối quan hệ giữa các mối quan hệ kinh doanh
(Oliver, 1990). Bằng cách thiết lập chia sẻ
thông tin và hợp tác truyền thông, các doanh
nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ với các
đối tác của chuỗi cung ứng thông qua quá trình
trao đổi xã hội để cải thiện hiệu quả của họ.
CNT được sử dụng để giải thích tác động của
sự hợp tác đối với hoạt động của hệ thống. Các
loại hình hợp tác khác nhau của chuỗi cung
ứng được xác định dựa trên CNT. Đó là chia
sẻ thông tin, truyền thông hai chiều thường
xuyên. CNT cũng giải thích vai trò của vốn
xã hội như chia sẻ thông tin trong mối quan
hệ của sự hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất
của mạng lưới.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Hợp tác trong chuỗi cung ứng là một trong
những đề tài được thảo luận nhiều nhất trong
kinh doanh hiện nay (Mathuramaytha, 2011).
Vì vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về hợp tác
chuỗi cung ứng trên thế giới. Nghiên cứu của
Mathuramaytha (2011) chỉ ra rằng: Hợp tác
chuỗi cung ứng (SCC) có tác động tích cực
như giảm chi phí và mang lại hiệu quả lâu dài
đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ chế
hợp tác mang lại hiệu quả hay không có thể là
do chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong
chuỗi. Backstrand (2007) nghiên cứu về “Các
mức độ tương tác trong các quan hệ chuỗi cung
ứng” đã đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ tương tác trong chuỗi cung ứng, gồm: “tín
nhiệm, quyền lực, khung thời gian, độ thuần
thục và tần suất giao dịch”. Simatupang và
Sridharan (2005), nghiên cứu về “Chỉ số hợp
tác: một thước đo về sự hợp tác chuỗi cung
ứng” đã đưa ra các mô hình đề xuất cho sự hợp
tác kết hợp trong việc chia sẻ thông tin, đồng
bộ trong việc ra quyết định và chính sách liên
kết để khuyến khích động viên. Còn Barratt
(2003) nghiên cứu về “Định vị vai trò của quy
hoạch hợp tác trong chuỗi cung ứng hàng tạp
hóa” đã nêu ra rằng: Tích hợp chuỗi cung ứng
là một vấn rất khó thực hiện, mặc dù có sự nỗ
lực rất lớn của các tổ chức, khách hàng và các
nhà cung cấp của họ.
Hudnurkar và cộng sự (2013) sau khi
phân tích 69 nghiên cứu được lựa chọn ngẫu
nhiên, đã xác định có 28 yếu tố ảnh hưởng đến
hợp tác trong chuỗi cung ứng. Trong đó, việc
chia sẻ thông tin đóng một vai trò quan trọng
trong hợp tác chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, tác
Vai trò của chia sẻ thông tin ...
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
động của yếu tố này còn khá nhiều tranh luận.
Ralston và cộng sự (2017) đã nghiên cứu tổng
quan về “Quá khứ và tương lai của hợp tác
chuỗi cung ứng: một lý thuyết tổng hợp và kêu
gọi nghiên cứu”. Các nghiên cứu xem xét tác
động của sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đối
với hiệu suất của một doanh nghiệp đã cho các
kết quả không nhất quán (Ralston và cộng sự,
2017), và tác động giữa hợp tác trong chuỗi
cung ứng và hiệu suất doanh nghiệp là không
chắc chắn. Chính vì vậy, trong lý thuyết quản
lý chuỗi cung ứng hiện nay, các cuộc thảo
luận về vấn đề mối quan hệ tác động giữa hợp
tác chuỗi cung ứng, hiệu suất công ty đang
là xu hướng chính được quan tâm rất nhiều
trong nghiên cứu về hợp tác chuỗi cung ứng
(Fawcett và cộng sự, 2011).
Nghiên cứu về chuỗi cung ứng ở Việt
Nam có Huỳnh thị Thu Sương (2012) về “Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi
cung ứng gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng
Đông Nam Bộ”. Hay Lê Việt Trung (2013)
nghiên cứu về “quản trị chuỗi cung ứng và
khả nĕng áp dụng vào ngành công nghiệp dầu
khí” cho rằng, chuỗi cung ứng trong ngành
dầu khí rất phức tạp với nhiều khâu nhỏ và
điểm yếu nhất trong chuỗi cung ứng là mỗi
đơn vị thường chỉ hành động nhằm tối đa hóa
lợi ích của chính mình.
Từ những nghiên cứu trước đây trên thế
giới và tại Việt Nam cho thấy nghiên cứu về
vai trò của chia sẻ thông tin trong mối quan hệ
hợp tác chuỗi cung ứng và hiệu suất công ty
trong lĩnh vực dầu khí còn rất ít, đặc biệt là tại
Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào
công bố về vấn đề này. Trong khi, Việt Nam là
một quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi
có những đặc điểm khác với các nền kinh tế
phát triển. Do đó, kiểm định mối quan hệ giữa
hợp tác chuỗi cung ứng với hiệu suất công ty
trong ngành dầu khí Việt Nam là vấn đề cấp
thiết cần được được nghiên cứu.
2.3. Các khái niệm nghiên cứu
2.3.1. Chuỗi cung ứng
Theo Christopher (1992), “chuỗi cung ứng
là mạng lưới của những tổ chức có liên quan,
thông qua các mối liên kết thượng nguồn và
hạ nguồn theo những tiến trình và những hoạt
động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng
sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng
tiêu dùng cuối cùng”. Theo Gillyard (2003)
“Chuỗi cung ứng dùng để chỉ tất cả những
hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi và
lưu thông hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả
dòng chảy thông tin có mặt của họ, từ các
nguồn nguyên liệu cho người dùng cuối”.
2.3.2. Hợp tác chuỗi cung ứng
Sự hợp tác chuỗi cung ứng là “hai hoặc
nhiều công ty độc lập làm việc cùng nhau để
lên kế hoạch và thực hiện các hoạt động chuỗi
cung ứng” (Simatupang và Sridharan, 2004).
Cũng theo Simatupang và Sridharan (2002),
sự hợp tác trong mối quan hệ giữa các tổ chức
trong đó những người tham gia là các thành
viên của một chuỗi đồng ý đầu tư các nguồn
lực, chia sẻ thông tin, có trách nhiệm cũng như
cùng nhau đưa ra quyết định để giải quyết hiệu
quả vấn đề.
2.3.3. Hiệu suất công ty
Theo Chen và Paulraj (2004b), hiệu suất
của một công ty có thể được đo lường về hiệu
quả tài chính và hiệu quả hoạt động. Hiệu suất
công ty cũng có thể được xem là hiệu quả của
dịch vụ và hiệu quả chi phí. Hiệu suất cũng có
thể được đo bằng chi phí, chất lượng, sự phân
phối và tính linh hoạt.
Các công ty có xu hướng đánh giá mối
quan hệ của họ với các đối tác trong chuỗi
cung ứng bằng hiệu suất của họ. Đối với các
công ty có các chương trình hợp tác, hoạt
động logistics là một yếu tố quyết định quan
trọng để duy trì mối quan hệ này. Do đó, các
đối tác trong chuỗi cung ứng có xu hướng hài
5lòng hơn khi hiệu suất logistics của họ được
cải thiện.
2.3.4. Chia sẻ thông tin
Tổ chức logistics toàn cầu (1995) định
nghĩa việc chia sẻ thông tin chuỗi cung ứng
là “Sự sẵn sàng trao đổi dữ liệu kỹ thuật, tài
chính, vận hành và chiến lược”. Handield
và cộng sự (2004) xác định chia sẻ thông tin
trong chuỗi cung ứng là quá trình chia sẻ dữ
liệu quan trọng cần thiết để quản lý luồng sản
phẩm, dịch vụ và thông tin theo thời gian thực
giữa các nhà cung cấp và khách hàng. Theo
Barratt và Oke (2007), chia sẻ thông tin được
định nghĩa là một hoạt động trong đó thông
tin được chia sẻ giữa các bên tham gia chuỗi
cung ứng. Chia sẻ thông tin dẫn đến việc cải
thiện hiệu quả hoạt động trong chuỗi cung ứng
(Vereecke và Muylle, 2006). Ảnh hưởng tích
cực của việc chia sẻ thông tin về hiệu suất có
thể là trực tiếp hoặc trung gian. Chia sẻ thông
tin tạo điều kiện phối hợp các quá trình có thể
dẫn đến các mối quan hệ lâu dài được cải thiện
và có thể tạo ra giá trị thông qua quy trình nâng
cao và ra quyết định trong chuỗi cung ứng.
2.3.5. Mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi
cung ứng và hiệu suất công ty
Crook và cộng sự (2008) cho rằng khi
các công ty độc lập cộng tác và chia sẻ kinh
nghiệm với những công ty khác, họ có thể đạt
được những lợi ích vượt ra ngoài những gì mà
họ có thể đạt được trong giao dịch độc lập.
Hợp tác chuỗi cung ứng có vai trò quan trọng
tạo điều kiện thuận lợi và mang lại cho các
thành viên trong chuỗi những giá trị gia tĕng
cao hơn trong các hoạt động chuỗi cung ứng
của mình. Hợp tác có thể chia sẻ những cơ hội
đầu tư lớn, cùng chịu rủi ro, chia sẻ nguồn lực,
tĕng trưởng hợp lý và hoàn vốn đầu tư.
Sự hợp tác của chuỗi cung ứng đã được
thảo luận nhằm tĕng cường hiệu suất của
công ty (Simatupang và Sridharan, 2004). Sự
hợp tác trong chuỗi cung ứng mang lại kết
quả cải thiện hiệu suất trong chuỗi cung ứng
(Vereecke và Muylle, 2006). Bằng cách làm
việc với các đối tác trong chuỗi cung ứng, các
công ty được mong đợi sẽ nhân lên kết quả từ
sự nỗ lực làm việc độc lập (Wilding, 2006).
Sự hợp tác chuỗi cung ứng sẽ tĕng cường
hiệu suất của công ty (Vereecke và Muylle,
2006). Bằng cách làm việc với các đối tác
trong chuỗi cung ứng, các công ty được mong
đợi sẽ nhân lên kết quả từ sự nỗ lực làm việc
độc lập. Nhiều sáng kiến hợp tác đã được xác
định là quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của chuỗi cung ứng (Barratt,
2004). Hợp tác đã được xem như là một lực
lượng tiên phong đằng sau sự quản lý chuỗi
cung ứng hiệu quả, chính vì vậy, có thể được
xem như là một nĕng lực cốt lõi. Do đó, hợp
tác của chuỗi cung ứng thúc thúc đẩy sự cộng
tác của các thành viên tham gia cùng với
chuỗi cung ứng để nâng cao hiệu suất công
ty (Mathuramaytha, 2011). Từ những kết quả
nghiên cứu giả thuyết được đặt ra là:
y H1+ : Hợp tác chuỗi cung ứng có tác động
tích cực đến hiệu suất công ty
2.3.6. Mối quan hệ giữa chia sẻ thông tin
và hiệu suất công ty
Chia sẻ thông tin cho phép các công ty
đưa ra các quyết định tốt hơn trong hoạt động
của mình dẫn đến sử dụng nguồn lực tốt hơn
và chi phí cho chuỗi cung ứng thấp hơn. Quản
lý thông tin tốt hơn cho phép các công ty đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng (Mentzer,
2004). Sohn và Lim (2008) đề xuất rằng việc
lựa chọn đúng chính sách chia sẻ thông tin và
phương pháp dự báo có tác động đáng kể đến
hiệu suất chuỗi cung ứng, đặc biệt là khi vòng
đời sản phẩm ngắn và để nâng cao nĕng suất
và hiệu quả đối chuỗi cung ứng cần chia sẻ
thông tin. Ngoài ra, cơ hội và sự không chắc
chắn có thể được giảm bớt thông qua chia sẻ
Vai trò của chia sẻ thông tin ...
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thông tin cả về chất lượng và số lượng (Ryu
và cộng sự, 2007). Từ những lập luận trên, giả
thuyết được đưa ra:
y H2+ : Chia sẻ thông tin có tác động tích cực
đến hiệu suất công ty
2.3.7. Mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi
cung ứng và chia sẻ thông tin
Chia sẻ thông tin là nền tảng của của việc
tích hợp chuỗi cung ứng (Lee, 2000), các
quyết định về mức độ tham gia chuỗi cung
ứng có mối tương quan chặt chẽ với các quyết
định về những thông tin được chia sẻ và cách
thức chia sẻ. Việc thiết kế cấu hình của chuỗi
cung ứng không chỉ đơn thuần xác định những
công ty nào nên tích hợp mà còn thiết kế hoạt
động của công ty như thế nào liên quan đến
hoạt động của các đối tác và quyết định những
thông tin mà các đối tác nên tiếp cận được.
Một số nhận xét các tài liệu trước đây về quản
lý chuỗi cung ứng đã nói lên tầm quan trọng
của việc hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các
bên tham gia chuỗi (Stank và cộng sự, 2011).
Chia sẻ thông tin và hợp tác trong chuỗi
cung ứng có liên quan chặt chẽ đến sự thành
công của chuỗi cung ứng. Một số nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng khi hợp tác trong chuỗi cung
ứng, các thành viên trong chuỗi sẽ phải chia
sẻ thông tin và hợp tác với nhau và đó cũng
là đích mà các thành viên muốn hướng đến
(Sheu và cộng sự, 2006). Nhiều nghiên cứu đã
áp dụng lý thuyết trao đổi xã hội để kiểm tra
chia sẻ thông tin giữa các công ty hoặc hành
vi hợp tác trong chuỗi cung ứng. Vì vậy, giả
thuyết được đưa ra như sau:
y H3+ : Hợp tác chuỗi cung ứng có tác động
tích cực đến chia sẻ thông tin
Từ các giả thuyết trên đây, mô hình nghiên
cứu đề xuất được trình bày trong hình 1 dưới đây:
H2+H1++++H3+
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng số liệu khảo sát
trực tiếp thông qua một bảng câu hỏi chi tiết
với thang đo mức 7 cấp (từ 1: hoàn toàn không
đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng ý).
3.1.1. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi xin ý
kiến trả lời của các chuyên gia là các nhà lãnh
đạo cấp cao và cấp trung của 29 công ty đầu
mối sản xuất/chế biến, nhập khẩu xĕng dầu,
22 các công ty con là các công ty thành viên
của một số công ty đầu mối và 135 công ty
thương nhân phân phối xĕng dầu hiện có tại
Việt Nam đến thời điểm khảo sát (Bộ Công
thương), với cỡ mẫu thu được là 208 ý kiến trả
lời. Thời gian phỏng vấn từ ngày 22 tháng 4
đến ngày 16 tháng 07 nĕm 2017.
Việc lấy mẫu theo phương pháp thuận
tiện. Mô hình có 15 biến số quan sát. Số lượng
phát hành gồm 300 bảng câu hỏi và đã thu về
7lý chuỗi cung ứng đã nói lên tầm quan trọng
của việc hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các
bên tham gia chuỗi (Stank và cộng sự, 2011).
Chia sẻ thông tin và hợp tác trong chuỗi
cung ứng có liên quan chặt chẽ đến sự thành
công của chuỗi cung ứng. Một số nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng khi hợp tác trong chuỗi cung
ứng, các thành viên trong chuỗi sẽ phải chia
sẻ thông tin và hợp tác với nhau và đó cũng
là đích mà các thành viên muốn hướng đến
(Sheu và cộng sự, 2006). Nhiều nghiên cứu đã
áp dụng lý thuyết trao đổi xã hội để kiểm tra
chia sẻ thông tin giữa các công ty hoặc hành
vi hợp tác trong chuỗi cung ứng. Vì vậy, giả
thuyết được đưa ra như sau:y H3+ : Hợp tác chuỗi cung ứng có tác động
tích cực đến chia sẻ thông tin
Từ các giả thuyết trên đây, mô hình nghiên
cứu đề xuất được trình bày trong hình 1 dưới đây:
H2+H1++++H3+
được 235 bản trả lời. Trong đó, 27 bản trả lời
có cùng một số câu trả lời hoàn toàn giống
nhau là 10% tổng số. Còn lại 208 bản trả lời
được đưa vào nghiên cứu chính thức.
3.1.2. Thang đo
Thang đo được điều chỉnh và phát triển
dựa trên các thang đo gốc của các nghiên cứu
trước đây và được điều chỉnh sau nghiên cứu
định tính. Tất cả các thang đo trong mô hình
nghiên cứu đều là thang đo đa biến. Các thang
đo này sử dụng likert 7 bậc.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện
thông qua hai giai đoạn: (1) nghiên cứu sơ bộ;
và (2) nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu định tính sơ bộ: sử dụng để
điều chỉnh các biến quan sát đo lường các khái
niệm. Thông qua quy mô của các nghiên cứu
trước đó, người phỏng vấn sẽ được hỏi về ý
nghĩa của câu hỏi và chọn các biến quan sát
thích hợp. Các biến số quan sát của một thang
đo sẽ được lựa chọn theo nguyên tắc của các
biến số quan sát chọn lọc nhất. Có hai biến số
quan sát được điều chỉnh cho phù hợp với đặc
thù ngành dầu khí theo ý kiến chuyên gia để đưa
vào quy mô. Kết quả phỏng vấn được ghi lại,
phát triển và điều chỉnh theo quy mô dự thảo.
- Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Thang đo
nháp được dùng để phỏng vấn thử với mẫu
110 chuyên gia là các nhà lãnh đạo cấp cao và
cấp trung của các công ty trong ngành dầu khí.
Sau bước này, thang đo được hoàn chỉnh và sử
dụng cho bước nghiên cứu định lượng chính
thức. Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực
hiện để đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy
(Cronbach Alpha) và phân tích nhân tố khám
phá (EFA).
Số lượng mẫu điều tra: Nghiên cứu chính
thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên
cứu định lượng, thông qua các cuộc phỏng vấn
trực tiếp với 208 chuyên gia là các nhà lãnh
đạo cấp cao và cấp trung của các công ty trong
ngành dầu khí (xĕng dầu).
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu
Thang đo các khái niệm nghiên cứu đầu
tiên được đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA.
Sau đó được kiểm định thông qua độ tin cậy
tổng hợp, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt) bằng
phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA
(Conirmation Factor Analysis). Phương pháp
cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation
Modeling) được sử dựng để kiểm định mô
hình lý thuyết và các giả thuyết. Phương pháp
ước lượng là ML (Maximum likelihood).
Thang đo đề nghị ban đầu có 03 khái niệm
đơn hướng, đó là: sự hợp tác chuỗi cung ứng,
chia sẻ thông tin và hiệu suất công ty. Kết quả
kiểm định sơ bộ và kiểm định khẳng định cho
thấy 04 biến quan sát bị loại gồm: 01 biến hợp
tác, 02 biến hiệu suất và 01 biến chia sẻ thông
tin. Các biến quan sát này bị loại trong phân
tích sơ bộ do có hệ số tương quan biến tổng
<0,5 và không đạt giá trị hội tụ. Kết quả kiểm
định thang đo được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Khái niệm Số biến quan sát
Độ tin cậy Phương sai
trích AVECronbach Alpha Tổng hợp CR
Sự hợp tác chuỗi cung ứng 04 0,781 0,815 0,481
Chia sẻ thông tin 04 0,862 0,867 0,602
Hiệu suất công ty 03 0,799 0,786 0,485
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu
Vai trò của chia sẻ thông tin ...
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Kết quả phân tích CFA với mô hình tới
hạn cho thấy mô hình này có giá trị thống kê
chi-bình phương là 51,239 với 41 bậc tự do,
giá trị p=0,131. Nếu điều chỉnh theo bậc tự do
có CMIN/df = 1,250<2, đạt yêu cầu độ tương
Kết quả SEM từ hình 2 cho thấy mô hình
này có giá trị thống kê chi-bình phương là
51,239 với 41 bậc tự do, giá trị p=0,131.
Nếu điều chỉnh theo bậc tự do có CMIN/df =
1,250 <3,0, đạt yêu cầu độ tương thích. Các
chỉ tiêu khác như GFI = 0,955, TLI = 0,986,
CFI = 0.989, RMSEA = 0,035 < 0,80, đều
đạt yêu cầu. Hiện tượng Heywood (phương
sai của sai số có giá trị âm) không xuất hiện
trong quá trình ước lượng các mô hình CFA,
SEM và đa số các sai số chuẩn (standardized
residuals) đều nhỏ hơn |2,28|. Vì vậy, có thể
thích. Các chỉ tiêu khác nhau như GFI = 0,955,
TLI = 0,986, CFI = 0.989, RMSEA = 0,035 <
0,80, đều đạt yêu cầu. Vì vậy, có thể kết luận:
Mô hình tới hạn đạt được độ tương thích với
dữ liệu thị trường.
Hình 2: Kết quả SEM cho mô hình lý thuyết (đã chuẩn hóa)
kết luận, mô hình này thích hợp với dữ liệu
thị trường.
Kết quả ước lượng các tham số chính
được trình bày ở bảng 2 tất cả các mối quan
hệ đều có ý nghĩa thống kê (p<5%). Theo đó,
sự hợp tác trong chuỗi cung ứng có tác động
dương đến hiệu suất công ty (H1: β = 0,306,
p = ***). Chia sẻ thông tin có tác động dương
đến hiệu suất công ty (H2: β = 0,410, p = ***).
Cuối cùng, sự hợp tác trong chuỗi cung ứng có
tác động dương đến chia sẻ thông tin (H3: β =
0,447, p = ***). Như vậy tất cả các giả thuyết
đều được chấp nhận.
Bảng 2: Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm (chuẩn hóa)
Mối quan hệ Ước lượng S.E. C.R. P
Hợp tác chuỗi cung ứng <--- Hiệu suất công ty 0,306 0,121 3,512 ***
Chia sẻ thông tin <--- Hiệu suất công ty 0,410 0,104 4,480 ***
Hợp tác chuỗi cung ứng <--- Chia sẻ thông tin 0,447 0,101 4,994 ***
Ghi chú: *** mức ý nghĩa 1%
Nguồn: Kết quả từ xử lý số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu
9Bảng 3: Tác động sự hợp tác chuỗi cung ứng đến hiệu suất công ty thông qua chia sẻ thông tin
Biến phụ thuộc Loại tác động Hợp tác chuỗi cung ứng Chia sẻ thông tin
Chia sẻ thông tin
Trực tiếp ,447 ,000
Gián tiếp ,000 ,000
Tổng hợp ,447 ,000
Hiệu suất công ty
Trực tiếp ,306 ,410
Gián tiếp ,183 ,000
Tổng hợp ,489 ,410
Nguồn: Kết quả từ xử lý số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu
Kết quả bảng 3 cho thấy, hợp tác chuỗi
cung ứng có tác động cùng chiều khá mạnh
đến hiệu suất công ty nếu thông qua yếu tố
chia sẻ thông tin với βtổng = 0,489 (nếu so với trực tiếp từ hợp tác chuỗi cung ứng đến hiệu
suất công ty), tiếp theo là hợp tác chuỗi cung
ứng yếu hơn một chút đến chia sẻ thông tin
với βtổng = 0,447. Cuối cùng là chia sẻ thông tin tác động đến hiệu suất công ty với βtổng = 0,410. Tuy nhiên, nhìn chung, mức độ ảnh
hưởng tổng giữa các yếu tố là rất cao >0,4.
Điều này chứng tỏ mối quan hệ giữa sự hợp
tác trong chuỗi cung ứng, sự chia sẻ thông tin
và hiệu suất công ty được khẳng định trong
ngành dầu khí có mối quan hệ rất mạnh.
4.2. Đánh giá kết quả
Mô hình nghiên cứu đề xuất có 03 khái
niệm nghiên cứu đơn hướng là sự hợp tác trong
chuỗi cung ứng, sự chia sẻ thông tin và hiệu
suất công ty. Sau kiểm định sơ bộ thang đo có
04 biến quan sát bị loại do không đạt giá trị
hội tụ. Kết quả của các mô hình đo lường cho
thấy giá trị thang đo đều đạt được độ tin cậy
(Hệ số Cronbach Alpha, độ tin cậy tổng hợp)
và giá trị cho phép (tính đơn hướng, phương
sai trích, giá trị hội tụ và phân biệt).
Kết quả phân tích SEM cho thấy, sự hơp
tác chuỗi cung ứng nếu qua trung gian chia
Kết quả các tác động trực tiếp, gián tiếp
và tổng hợp vào các biến phụ thuộc (hợp tác
chuỗi cung ứng, chia sẻ thông tin và hiệu suất
công ty) được trình bày ở bảng 3.
sẻ thông tin có tác động tổng cùng chiều rất
mạnh đến hiệu suất công ty với βtổng = 0,489. Kết quả nghiên cứu có một số ý nghĩa như sau:
Một là, Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố
chia sẻ thông tin có vai trò vô cùng quan trọng
đối với mối quan hệ giữa sự hợp tác trong
chuỗi cung ứng và hiệu suất công ty.
Hai là, các công ty trong chuỗi cung ứng
ngành dầu khí muốn hợp tác mang lại hiệu quả
và thành công thì vai trò của yếu tố chia sẻ
thông tin là không thể thiếu.
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
CHO CÁC CÔNG TY TRONG LĨNH VỰC
DẦU KHÍ.
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã kiểm chứng được
nhận định của Mathuramaytha (2011) là: Hợp
tác chuỗi cung ứng có tác động tích cực như
giảm chi phí và mang lại hiệu quả lâu dài đối
với các doanh nghiệp. Và hiệu quả này có thể
là do yếu tố chia sẻ thông tin giữa các thành
viên trong chuỗi cung ứng. Sau đây là một số
hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại 29 công
ty đầu mối sản xuất/chế biến, nhập khẩu xĕng
dầu, 22 các công ty con là các công ty thành
viên của một số công ty đầu mối và 135 công
Vai trò của chia sẻ thông tin ...
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ty thương nhân phân phối xĕng dầu hiện có tại
Việt Nam đến thời điểm khảo sát (Bộ Công
thương). Kết quả sẽ tốt hơn nếu được thực hiện
tất cả các công ty trong chuỗi cung ứng xĕng
dầu tại Việt Nam. Hơn nữa, nghiên cứu nếu chỉ
khảo sát một lần cũng có hạn chế nhất định, nó
cần phải có các dữ liệu một thời điểm và đa
thời điểm để phân tích thì sẽ cho kết quả tốt.
Còn nhiều các yếu tố khác tác động đến
hiệu suất như các yếu tố vĕn hóa, niềm tin,
quyền lực, khung thời gian, độ thuần thục và
tần suất giao dịch. Một điểm hạn chế nữa,
trong quá trình nghiên cứu định tính từ các
chuyên gia, thì tuy khẳng định vai trò của chia
sẻ thông tin nhưng có rất ít công ty chịu chia
sẻ thông tin. Vì vậy, nghiên cứu tiếp theo có
thể tiếp cận theo dạng những rào cản về chia
sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng.
5.2. Hàm ý chính sách
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự
hợp tác chuỗi cung ứng có tác động tích cực
đến hiệu suất hoạt động của các công ty, trong
đó, yếu tố chia sẻ thông tin có vai trò hết sức
quan trọng. Điều này một lần nữa khẳng định
rằng, để nâng cao hiệu suất hoạt động của các
doanh nghiệp trong ngành dầu khí Việt Nam,
các thành viên trong chuỗi cung ứng cần tĕng
cường hợp tác với nhau nhiều hơn. Và để
thực hiện hợp tác thành công thì việc chia sẻ
thông tin là một yếu tố không thể thiếu được
và vô cùng quan trọng trong quá trình hợp
tác. Sau đây, là một số đề xuất giải pháp tĕng
cường hợp tác trong chuỗi cung ứng dầu khí
Việt Nam.
Trước hết các doanh nghiệp cần hiểu biết
sâu sắc về tầm quan trọng của sự hợp tác trong
chuỗi cung ứng và những lợi ích mang lại cho
mỗi thành viên khi tham gia hợp tác. Từ đó,
các thành viên cần kiên trì phối hợp để xây
dựng lòng tin và chia sẻ thông tin với nhau
một cách hữu ích. Chia sẻ thông tin vừa là tiền
đề, vừa là nền tảng quan trọng của sự hợp tác.
Chia sẻ thông tin thường xuyên sẽ trở thành
một sợi dây vô hình giúp cho các doanh nghiệp
gắn kết với nhau ngày càng bền chặt hơn. Chỉ
khi nào các thành viên gắn kết với nhau thông
qua các hoạt động thực tiễn ở từng khâu trong
chuỗi cung ứng của mình thì quá trình hợp tác
mới thực sự diễn ra một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, làm thế nào để chia sẻ thông
tin với nhau và những thông tin nào cần được
chia sẻ là vấn đề mà các doanh nghiệp cần
phải quan tâm. Muốn vậy, trước hết các thành
viên trong chuỗi phải xác định các loại thông
tin cần chia sẻ thực sự hữu ích cho việc sử
dụng. Nghĩa là thông tin chia sẻ nên ở dạng
có thể sử dụng và có ý nghĩa đối với các bên
khác, nếu không thông tin chia sẻ sẽ không tạo
ra sự khác biệt đối với các quy trình của chuỗi
cung ứng (Baihaqi và cộng sự 2008).
Các doanh nghiệp trong chuỗi cần phối
hợp với nhau để định ra một cơ chế hợp tác
chia sẻ thông tin, trong đó cần xác định rõ
ràng, cụ thể địa chỉ cung cấp thông tin, đại diện
tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin giữa các
thành viên; tần suất trao đổi thông tin và các
cấp độ chia sẻ thông tin. Bởi vì, theo Mohr và
Nevin (1990) xác định có bốn khía cạnh chia
sẻ thông tin (nội dung, tần số, định hướng và
phương thức) cần được quan tâm thực hiện.
Mặt khác, chất lượng thông tin là tiền đề quan
trọng của việc chia sẻ thông tin (Moberg và
cộng sự, 2002) và tạo điều kiện cho việc sử
dụng thông tin được chia sẻ (Barratt và Oke,
2007). Hơn nữa, việc lựa chọn đúng chính
sách chia sẻ thông tin và phương pháp dự báo
có tác động đáng kể đến hiệu suất chuỗi cung
ứng (Sohn và Lim, 2008).
Các doanh nghiệp thành viên trong chuỗi
cung ứng theo chiều dọc có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau và gắn kết với nhau rất chặt chẽ.
Vì vậy, thúc đẩy hợp tác với nhau trong chuỗi
11
cung ứng dọc là vô cùng quan trọng. Trong
chuỗi cung ứng dầu khí có rất nhiều khâu nhỏ
và phức tạp. Nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của doanh nghiệp này lại chính là đầu
vào của doanh nghiệp khác. Nó được thể hiện
như những mắt xích mà trong đó mỗi doanh
nghiệp là một mắt xích. Dòng chảy về thông
tin, tài chính, nguyên vật liệu, thành phẩm
của chuỗi cung ứng dầu khí muốn được vận
hành trơn tru từ khâu thượng nguồn (thĕm
dò khai thác) đến khâu hạ nguồn (phân phối
tiêu dùng) thì rất cần có sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên của các khâu ở từng mắt xích.
Sự phối hợp chuỗi cung ứng xảy ra khi
tất cả các giai đoạn của chuỗi cung ứng hoạt
động hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi ích của
toàn bộ chuỗi cung ứng dựa trên việc chia sẻ
thông tin. Thiếu sự hợp tác sẽ dẫn đến sự mất
mát lớn của toàn chuỗi. Sự phối hợp trong mỗi
giai đoạn của chuỗi cung ứng yêu cầu mỗi giai
đoạn có sự chia sẻ thông tin phù hợp với các
giai đoạn khác. Do vậy, quyết định chia sẻ
thông tin là yêu cầu rất cần thiết cho sự thành
công của chuỗi cung ứng
Chính vì vậy, các doanh nghiệp thiết lập
với nhau một cơ chế hợp tác và hiểu biết sâu
sắc về nó là điều kiện tiên quyết để thực hiện
thành công hợp tác trong chuỗi cung ứng, từ
đó không ngừng cải thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động cho mỗi thành viên trong chuỗi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bäckstrand, J. (2007). Levels of interaction
in supply chain relations (Doctoral
dissertation, Department of Industrial
Engineering and Management, School of
Engineering).
[2]. Barratt, M., & Oke, A. (2007).
Antecedents of supply chain visibility in
retail supply chains: a resource-based
theory perspective. Journal of operations
management, 25(6), 1217-1233.
[3]. Barney, Jay B. (1991). Firm resources and
sustained competitive advantage. Journal
of Management 17(1), 99–120.
[4]. Cao, Mei and Qingyu Zhang (2011).
Supply chain collaboration: Impact
on collaborative advantage and irm
performance. Journal of Operations
Management 29(3), 163 – 180.
[5]. Chen, Injazz J. and Antony Paulraj
(2004b). Understanding supply chain
management: critical research and a
theoretical framework, International
Journal of Production Research. 42(1),
131– 163.
[6]. Christopher, M., Johnson, J., Kirk, J.,
Mendoza, A., Phillips, K., Van Vliet, T.,
... & Sprague, K. (1992). Logistics. The
Strategic Issue, London.
[7]. Crook, T. Russell and James G. Combs
(2007). Sources and consequences of
bargaining power in supply chains. Journal
of Operations Management, 25(2), 546-555.
[8]. Du, T. C., Lai, V. S., Cheung, W., & Cui, X.
(2012). Willingness to share information
in a supply chain: A partnership-data-
process perspective. Information &
Management, 49(2), 89-98.
[9]. Fawcett, Stanley E., Matthew A. Waller and
Donald J. Bowersox (2011). Cinderella in
the csuite: Conducting inluential research
to advance the logistics and supply chain
disciplines. Journal of Business Logistics,
32(2), 115–121.
[10]. Gillyard, A. E. (2003). The relationships
among supply chain characteristics,
logistics and manufacturing strategies,
and performance (Doctoral dissertation,
The Ohio State University).
Vai trò của chia sẻ thông tin ...
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
[11]. Hudnurkar, M., Jakhar, S., & Rathod, U.
(2014). Factors Affecting Collaboration
in Supply Chain: A Literature Review.
Procedia - Social and Behavioral Sciences,
133(5), 189-202.
[12]. Huỳnh Thị Thu Sương (2012). Các nhân
tố ảnh hưởng đến tính hợp tác chuỗi cung
ứng đồ gỗ Việt Nam. Luận án tiến sĩ. ĐH
kinh tế Tp.HCM
[13]. Kingshott, Russel P.J. (2006). The impact
of psychological contracts upon trust
and commitment within supplier–buyer
relationships: A social exchange view.
Industrial Marketing Management, 35(6),
724 – 739.
[14]. Lee, H. L. (2000). Creating value through
supply chain integration. Supply chain
management review, 4(4), 30-36.
[15]. Mathuramaytha, C. (2011). Supply
chain collaboration-What s an outcome?
A theoretical model. In International
Conference on Financial Management
and Economics IPEDR, IACSIT Press,
Singapore (Vol. 11, pp. 102-108)
[16]. Mentzer, J. T. (2004). Fundamentals of
supply chain management. Thousand Oaks
(CA).
[17]. M. Ralston, P., Richey, R. G., Richey, R.
G., J. Grawe, S., & J. Grawe, S. (2017).
The past and future of supply chain
collaboration: a literature synthesis and
call for research. The International Journal
of Logistics Management, 28(2), 508-530.
[18]. Oliver, C. (1990). Determinants of inter-
organizational relationships: integration
and future directions. Academy of
Management Review, 15(2), 241–265
[19]. Ryu, Sungmin, Soonhong Min and
Nobuhide Zushi (2007). The moderating
role of trust in manufacturer-supplier.
Journal of Business & Industrial Marketing,
23(1), 48 – 58.
[20]. Sheu, Chwen, HsiuJu Rebecca Yen and
Bongsug Chae (2006), Determinants of
supplier-retailer collaboration: evidence
from an international study, International
Journal of Operations & Production
Management 26(1), 24 – 49.
[21]. Simatupang, Togar M. and Ramaswami
Sridharan (2004). Benchmarking supply
chain collaboration: An empirical study.
Benchmarking: An International Journal,
11(5), 484 – 503
[22]. Simatupang, Togar M. and Ramaswami
Sridharan (2005). An integrative
framework for supply chain collaboration.
The International Journal of Logistics
Management, 16(2), 257–274.
[23]. Sohn, S. Y., & Lim, M. (2008). The
effect of forecasting and information
sharing in SCM for multi-generation
products. European Journal of Operational
Research, 186(1), 276-287.
[24]. Stank, Theodore P., Scott B. Keller and
Patricia J. Daugherty (2001). Supply
chain collaboration and logistical service
performance. Journal of Business Logistics
22(1), 29–48.
[25]. Vereecke, A., & Muylle, S. (2006).
Performance improvement through
supply chain collaboration in Europe.
International journal of operations &
production management, 26(11), 1176-
1198.
13
Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác
động đến sự hài lòng công việc của nhân viên
Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trĕng (BVST),
bằng việc phỏng vấn 216 nhân viên. Thang
đo chỉ số mô tả công việc (JDI) đã được điều
chỉnh phù hợp, được đánh giá bằng công cụ
Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy.
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy
4 trong tổng số 7 yếu tố của mô hình lý thuyết
có tác động tích cực đến sự hài lòng công việc
của nhân viên BVST, giảm dần theo thứ tự:
(1) Đào tạo và thĕng tiến, (2) Tiền lương, (3)
Phúc lợi, (4) Đồng nghiệp. Từ đó, nghiên cứu
đề xuất một số hàm ý quản trị đối với Ban
Quản lý bệnh viện nhằm có chính sách quản
trị nguồn nhân lực thích hợp để duy trì sự hài
lòng của điều dưỡng, và nâng cao chất lượng
công tác của nhân viên.
Từ khóa: Sự hài lòng, nhân viên, bệnh viện
tỉnh Sóc Trĕng
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĔNG
Hà Nam Khánh Giao*
TÓM TẮT
FACTORS AFFECTING STAFF’S JOB SATISFACTION AT GENERAL
HOSPITAL OF SÓC TRĔNG PROVINCE
ABSTRACT
* PGS.TS. Trường Đại học Tài chính - Marketing
The research aims at analyzing the factors
affecting staff’s job satisfaction at General
hospital of Sóc Trĕng province by interviewing
216 employees. The scale of Job Description
Index (JDI) was apllied suitainably,
Cronbach’s alpha, EFA and linear regression
analysis were used.
The results of quantitative analysis show
that there are 04 of 07 factors of the theorical
model affecting staff’s job satisfaction at
General hospital of Sóc Trĕng province
decreasingly: (1) Training and promotion, (2)
Salary, (3) Bonus, (4) Peer relationship. From
that, the research suggests some solutions to
the hospital management to have suitable
human resources policies and to enhance staff
working effectiveness.
Keyworks: Job satisfaction, staff, general
hospital of Sóc Trĕng province
1. GIỚI THIỆU
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nguồn nhân
lực là yếu tố cơ bản cho mọi thành tựu y tế.
Trong bối cảnh thế giới hiện nay đang có sự
thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực ngành
y tế ở quy mô toàn cầu, khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương, cũng như Việt Nam, nhiều
nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng sự hài
lòng đối với công việc của nhân viên sẽ đảm
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc ...
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
bảo duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất
lượng các dịch vụ y tế. Nâng cao chất lượng
bệnh viện gắn liền với nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên. Để đạt được sự thành công và
hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh, đội
ngũ nhân viên phải làm việc hiệu quả, tận tâm
với nghề và nhất thiết phải hài lòng với công
việc của mình được giao.
Ngành y tế Việt Nam đã phát triển nhanh
chóng trong những nĕm gần đây. Đảm bảo sự
hài lòng công việc của nhân viên là quan trọng
để giữ chân người lao động và cung cấp dịch vụ
y tế có hiệu quả. Trong môi trường bệnh viện,
sự hài lòng của nhân viên đã được tìm thấy là
có liên quan đến chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của bệnh nhân. Vì vậy, sự hài lòng của
nhân viên và sự hài lòng của bệnh nhân đều
quan trọng từ quan điểm của bệnh viện. BVST
cũng nằm trong xu thế nâng cao chất lượng
bệnh viện nhằm đáp ứng sự hài lòng của người
bệnh, do vậy, nghiên cứu về sự hài lòng của
nhân viên đối với công việc, các chính sách của
bệnh viện ngày càng trở nên quan trọng.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Sự hài lòng với công việc
Theo Hoppock [5] sự hài lòng với công
việc là tổng hợp sự hài lòng về tâm lý, sinh
lý và các yếu tố môi trường khiến cho một
người thật sự cảm thấy hài lòng về công việc
của họ. Về sau, Aziri [1] khái quát sự hài
lòng công việc thể hiện cho một cảm giác
xuất hiện khi người lao động nhận thức về
công việc, giúp cho họ đạt được các nhu cầu
vật chất và tinh thần.
Clelland [3] cho rằng con người có ba nhu
cầu cơ bản là: (1) Nhu cầu thành tựu: luôn theo
đuổi việc giải quyết công việc tốt hơn, (2) Nhu
cầu liên minh: làm tốt những công việc tạo ra
sự thân thiện và các quan hệ xã hội, (3) Nhu
cầu quyền lực: nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng
đến người khác và môi trường làm việc của họ.
Để đo lường sự hài lòng với công việc,
mô hình chỉ số mô tả công việc (JDI) được
Smith et al. [11] giới thiệu gồm 5 nhân tố: (1)
Bản chất công việc phù hợp, (2) Cơ hội đào
tạo và thĕng tiến, (3) Thu nhập, (4) Lãnh đạo,
(5) Đồng nghiệp. Nghiên cứu của Singh [10]
về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công
việc của các nhân viên bệnh viện tư nhân của
Manipur, Ấn Độ cho thấy có 03 yếu tố: mối
quan hệ, tiền lương và trợ cấp, đào tạo và phát
triển nghề nghiệp. Bagheri [2] nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc từ
quan điểm của các nhân viên làm việc trong hệ
thống y tế cho thấy 04 nhóm: cơ cấu và quản
lý, xã hội, bản chất công việc, môi trường và
phúc lợi. Nghiên cứu của Spector [12] trong
lĩnh vực dịch vụ đánh giá mức độ hài lòng và
thái độ có 9 yếu tố là: lương, cơ hội thĕng tiến,
điều kiện làm việc, sự giám sát, đồng nghiệp,
yêu thích công việc, giao tiếp thông tin, phần
thưởng bất ngờ, phúc lợi. Nghiên cứu của
Luddy [8] trong lĩnh vực dịch vụ y tế tại Nam
Phi cho thấy sự hài lòng của người lao động
với công việc chịu ảnh hưởng của 05 yếu tố
trong mô hình JDI.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hà Nam
Khánh Giao và Võ Thị Mai Phương [4] về
sự thỏa mãn công việc của nhân viên sản
xuất tại công ty Tân Hiệp Phát cho thấy 05
yếu tố: lương, mối quan hệ với cấp trên, đặc
điểm công việc, điều kiện làm việc, phúc lợi.
Nghiên cứu của Lê Nguyễn Đoan Khôi và
cộng sự [6] cho thấy có 05 nhân tố có ảnh
hưởng tới sự hài lòng của nhân viên tại các
bệnh viện thành phố Cần Thơ: môi trường
quản lý, phương tiện làm việc, tiền lương,
đồng nghiệp và đào tạo phát triển. Nghiên cứu
của Trần Kim Dung [13] cho thấy có 07 yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đối
với công việc thực hiện tại Thành phố Hồ Chí
Minh: bản chất công việc, đào tạo và thĕng
tiến, tiền lương, lãnh đạo, đồng nghiệp, phúc
15
lợi và điều kiện làm việc. Nghiên cứu của Lê
Thanh Nhuận và cộng sự [7] nhằm đánh giá sự
hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế
tuyến cơ sở và bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc cho
thấy 07 yếu tố: Lương và phúc lợi, Cơ sở vật
chất; Kiến thức, kỹ nĕng và kết quả công việc;
Mối quan hệ với lãnh đạo; Học tập, phát triển
và khẳng định; Môi trường tương tác của cơ
quan; Mối quan hệ với đồng nghiệp. Nghiên
cứu của Trần Quy và cộng sự [14] đánh giá
sự hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh
viện liên quan trên 2800 Điều dưỡng-hộ sinh
đang làm việc trong các bệnh viện huyện,
bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương thuộc 12
tỉnh đại diện cho ba vùng trong toàn quốc cho
kết quả 06 yếu tố: Lương và thu nhập, Giá trị
nghề nghiệp, Điều kiện lao động, Mối quan hệ
đồng nghiệp, Quan hệ với người bệnh, Sự hỗ
trợ của gia đình và người thân.
2.2. Mô hình nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu nêu trên đều kiểm
định được rằng các nhân tố trong JDI đã phản
ánh được sự hài lòng công việc của nhân viên.
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Trần Kim Dung
[13], nhóm tác giả đề xuất thêm 2 yếu tố: phúc
lợi, điều kiện làm việc. Vậy, mô hình nghiên
cứu đề xuất gồm 7 yếu tố (Hình 1) cùng các
giả thuyết nghiên cứu.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Theo tổng hợp và nghiên cứu của nhóm tác giả
H1: Bản chất công việc tương quan cùng chiều với độ hài lòng công việc của nhân viên BVST.
H2: Tiền lương tương quan cùng chiều với độ hài lòng công việc của nhân viên BVST.
H3: Cấp trên tương quan cùng chiều với độ hài lòng công việc của nhân viên BVST.
H4: Đồng nghiệp tương quan cùng chiều với độ hài lòng công việc của nhân viên BVST.
H5: Cơ hội đào tạo và thĕng tiến tương quan cùng chiều với độ hài lòng công việc của nhân
viên BVST.
H6: Điều kiện làm việc tương quan cùng chiều với độ hài lòng công việc của nhân viên BVST.
H7: Phúc lợi tương quan cùng chiều với độ hài lòng công việc của nhân viên BVST.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu toàn bộ, 250 bảng
câu hỏi được phát ra đến tất cả nhân viên điêu
dưỡng tại bệnh viện, thu về 221 bảng, loại bỏ
5 bảng không đạt yêu cầu do bỏ trống nhiều
thông tin (missing data), sử dụng 216 quan sát.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc ...
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
38 biến quan sát độc lập được đưa vào
phân tích nhân tố EFA với phương pháp
trích “Principal Component” và phép quay
“Varimax”. Sau 2 lần quay, còn 36 biến. Kết
quả kiểm định Barlett với số sig bằng 0 nhỏ
hơn 0,005 và hệ số KMO bằng 0,851 lớn hơn
0,5 đạt yêu cầu. Eigenvalues >1, tổng phương
sai trích là 66,498% > 50% nên giải thích được
66,498% sự biến thiên của dữ liệu. Điều này
cho thấy các biến quan sát độ lập có tương
quan đủ mạnh để chạy EFA. Có 7 nhóm nhân
tố được rút trích.
Bảng 1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Đặc điểm của mẫu (cỡ mẫu n = 216) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Giới
Tính
Nam 80 37,0
Nữ 136 63,0
Thời gian
làm việc
Dưới 1 nĕm 18 8,3
Từ 1 – 3 nĕm 34 15,7
Từ 3 – 5 nĕm 42 19,4
Trên 5 nĕm 122 56,5
Trình độ
học vấn
Từ Trung học trở xuống 2 0,9
Trung cấp 152 70,4
Cao đẳng 18 8,3
Đại học 42 19,4
Sau đại học 2 0,9
Thu nhập
hiện tại
Từ 1 – 3 triêu đồng/tháng 76 35,2
Từ 3 – 5 triệu đồng/tháng 94 43,5
Trên 5 triệu đồng/tháng 46 21,3
Nguồn: Dữ liệu điều tra và phân tích
3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả cho thấy các biến có hệ số
Cronbach’s alpha lớn hơn 0,55 và có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0,33 [9] (Bảng
2). Các biến này được sử dụng trong phân tích
EFA tiếp theo.
Bảng 2. Hệ số Cronbach’s Alpha
Biến quan sát Số biến quan sát
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương quan
biến- tổng nhỏ nhất
Bản chất công việc (BC) 6 0,795 0,478
Tiền lương (TL) 4 0,853 0,627
Cấp trên (CT) 7 0,841 0,467
Đồng nghiệp (DN) 7 0,915 0,514
Đào tạo và thĕng tiến (DT) 5 0,898 0,685
Điều kiện làm việc (DK) 5 0,822 0,480
Phúc lợi (PL) 4 0,842 0,635
Hài lòng chung (HL) 3 0,845 0,664
Nguồn: tổng hợp từ nghiên cứu của nhóm tác giả
17
Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố lần 2
1 2 3 4 5 6 7
BC_2 0,801
BC_3 0,838
BC_5 0,710
BC_6 0,659
TL_1 0,675
TL_2 0,821
TL_3 0,837
TL_4 0,660
CT_1 0,759
CT_2 0,739
CT_3 0,708
CT_4 0,773
CT_6 0,722
CT_7 0,647
DN_1 0,807
DN_2 0,838
DN_3 0,703
DN_4 0,792
DN_5 0,725
DN_6 0,785
DN_7 0,798
DT_1 0,662
DT_2 0,758
DT_3 0,821
DT_4 0,856
DT_5 0,757
DK_2 0,800
DK_3 0,813
DK_4 0,694
DK_5 0,790
PL_1 0,795
PL_2 0,747
PL_3 0,680
PL_4 0,676
Hệ số KMO = 0,851
Giá trị P của kiểm định Bartlett’s = 0,000
Phần trĕm phương sai trích = 66,498%
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc ...
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 4. Ma trận xoay nhân tố của độ hài lòng công việc
Biến quan sát Nhân tố1
HL_1 0,846
HL_2 0,869
HL_3 0,909
Hệ số KMO: 0,706
Giá trị P của kiểm định Bartlett’s: 0,000
Phần trĕm phương sai trích: 76,586%
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát thực tế
Theo bảng 4, kiểm định KMO và Bartlett’s
trong phân tích có hệ số KMO là 0,706 (> 0,5)
với mức ý nghĩa thống kê (Sig.) là 0,000 (<
0,05) cho thấy phân tích nhân tố khám phá là
phù hợp. Egienvalues > 1, tổng phương sai
trích là 76,586% > 50% nên giải thích được
76,586% sự biến thiên của dữ liệu, như vậy
việc giả thích yếu tố khá tốt. Kết quả phân tích
cho thấy 3 biến đưa vào phân tích nhân tố đều
đạt yêu cầu và được chia thành 1 nhóm. Điều
này cho thấy rằng các nhân tố này đều đạt yêu
cầu cho các phân tích tiếp theo.
3.4. Kiểm tra ma trận tương quan
Bảng 5. Ma trận hệ số tương quan Pearson
BC TL CT DN DT DK PL
BC Hệ số 1 -0,045 0,006 0,040 -0,083 0,129 -0,076Mức ý nghĩa 0,511 0,927 0,555 0,227 0,058 0,265
TL Hệ số 1 0,084 0,423 0,563 0,037 0,504Mức ý nghĩa 0,221 0,000 0,000 0,591 0,000
CT Hệ số 1 0,133 0,011 0,438 0,179Mức ý nghĩa 0,051 0,874 0,000 0,008
DN Hệ số 1 0,445 0,094 0,499Mức ý nghĩa 0,000 0,167 0,000
DT Hệ số 1 0,097 0,513Mức ý nghĩa 0,157 0,000
DK Hệ số 1 0,075Mức ý nghĩa 0,274
PL Hệ số 1Mức ý nghĩa 0,000
HL Hệ số -0,019 0,581 0,118 0,474 0,589 0,130 0,565Mức ý nghĩa 0,777 0,000 0,085 0,000 0,000 0,057 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
19
Từ bảng 5, các biến độc lập TL, DN, DT,
PL có tương quan với biến phụ thuộc ở mức
ý nghĩa 5%, các biến còn lại không có tương
quan với biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 5% nên
ta sẽ loại các biến này ra khỏi phân tích hồi quy.
3.5. Kiểm định mô hình hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy sau khi loại 3
nhóm nhân tố BC, CT và DK được trình bày
trong Bảng 6.
Bảng 6. Kết quả hồi quy
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa Giá trịt
Ý
nghĩa
Đa cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận Hệ số VIF
1
Hằng số 0,964 0,238 4,046 0,000
TL 0,261 0,063 0,259 4,150 0,000 0,608 1,645
DN 0,134 0,060 0,130 2,217 0,028 0,689 1,452
DT 0,240 0,057 0,266 4,219 0,000 0,593 1,686
PL 0,171 0,046 0,233 3,728 0,000 0,607 1,647
R2 hiệu chỉnh: 0,491
Thống kê F (ANOVA): 52,878
Mức ý nghĩa (Sig. của ANOVA): 0,000
Durbin-Watson: 1,594
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
Kết quả phân tích phương sai ANOVA
cho thấy trị thống kê F = 52,878 với giá trị sig
= 0.000 chứng tỏ mô hình hồi quy phù hợp
với tập dữ liệu. Durbin-Watson là 1,594 < 2
cho thấy không có sự tương quan giữa các
biến trong mô hình. Hệ số VIF của các biến
đều có trị < 10 chứng tỏ không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến. Hệ số R2 hiệu chỉnh
0,491 cho thấy 49,1% sự biến thiên của biến
phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa: HL =
0,964 + 0,261*TL + 0,134*DN + 0,240*DT
+ 0,171*PL. Trong 7 giả thuyết được đặt ra
ban đầu, có 4 giả thuyết được chấp nhận H3, H5, H6 và H7. Đối với các giả thuyết H1, H3, H6 thì với tập dữ liệu phân tích hiện tại chưa đủ
cơ sở để chứng minh mối quan hệ tuyến tính
trong mô hình hồi quy tuyến tính bội. Song,
điều này không có nghĩa là các khía cạnh bản
chất công việc (BC), cấp trên (CT), điều kiện
làm việc (DK) không có ảnh hưởng gì đến
mức độ hài lòng công việc của nhân viên. Đối
tượng khảo sát là nhân viên điều dưỡng đang
làm việc tại BVST, nên kết quả này có thể chỉ
là ý kiến riêng của đội ngũ điều dưỡng viên.
Kết quả cũng cho thấy rằng nhân viên luôn
mong muốn nhận được sự đào tạo và hướng
dẫn trong công việc để họ có thể hoàn thành
nhiệm vụ một cách dễ dàng và hiệu quả, bên
cạnh đó, nhân viên có nhu cầu tự thể hiện, vì
vậy họ có xu hướng đánh giá cao yếu tố đào
tạo và thĕng tiến. Thêm vào đó, để đảm bảo
cuộc sống của bản thân và gia đình thì tiền
lương luôn luôn là yếu tố được nhân viên quan
tâm, tiền lương tĕng lên thì đời sống của nhân
viên càng đầy đủ và hạnh phúc. Ngoài ra, để
hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được phân
công trong tổ chức thì trong quá trình làm
việc nhân viên luôn phải giao tiếp và hợp tác
với đồng nghiệp, do đó họ có sự đánh giá cao
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc ...
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đối với yếu tố đồng nghiệp. Hơn nữa, người
lao động trong tổ chức luôn luôn mong muốn
nhân được những quyền lợi chính đáng của
mình, vì thế họ đánh giá cao yếu tố phúc lợi.
Các hệ số hồi quy đều mang dấu dương
(+) thể hiện các biến độc lập có quan hệ tỷ lệ
thuận với sự hài lòng. Kết quả cho thấy sự hài
lòng của nhân viên chịu tác động nhiều nhất và
thấp dần theo thứ tự sau: Đào tạo và thĕng tiến
(ß3 = 0,266), Tiền lương (ß1 = 0,259), Phúc lợi (ß4 = 0,233), Đồng nghiệp (ß2 = 0,130).
Bảng 7 trình bày so sánh với kết quả các
nghiên cứu trước. Đặc biệt nhất trong nghiên
cứu này là sự không có ý nghĩa thống kê của
03 (ba) nhóm nhân tố: Bản chất công việc,
Quan hệ với cấp trên, Điều kiện làm việc trong
tác động đến Sự hài lòng của nhân viên. Bảng
6 cho thấy bốn (04) yếu tố tác động được kiểm
định giải thích được 49,1% biến thiên sự hài
lòng công việc của nhân viên tại BVST, nghĩa
là, khả nĕng sẽ còn có các thành phần khác,
hoặc các biến quan sát khác nhưng chưa được
xét đến trong mô hình của nghiên cứu này.
Chẳng hạn, theo [2], yếu tố cơ cấu quản lý, xã
hội cũng có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
công việc của nhân viên, hay theo [12], yếu tố
giao tiếp thông tin, phần thưởng bất ngờ cũng
có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc. Bên
cạnh đó, còn có các yếu tố giá trị nghề nghiệp,
quan hệ với người bệnh [14], chưa được xem
xét trong nghiên cứu này.
Bảng 7. So sánh với kết quả các nghiên cứu trước
Nghiên cứu trước Điểm giống nhau
Điểm khác nhau
Nghiên cứu trước Nghiên cứu của nhóm tác giả
Singh (2013)
Tiền lương
Đào tạo và phát triển
nghề nghiệp
Mối quan hệ
Trợ cấp
Phúc lợi
Đồng nghiệp
Bagheri et al. (2012) Phúc lợi
Cơ cấu và quản lý
Xã hội
Bản chất công việc
Môi trường
Tiền lương
Đào tạo và thĕng tiến
Đồng nghiệp
Spector (1997)
Tiền lương
Đào tạo và thĕng tiến
Phúc lợi
Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc
Sự giám sát
Yêu thích công việc
Giao tiếp thông tin
Phần thưởng bất ngờ
Luddy (2005)
Tiền lương
- Đào tạo và thĕng tiến
Đồng nghiệp
Bản chất công việc
Lãnh đạo Phúc lợi
Hà Nam Khánh
Giao và Võ Thị Mai
Phương (2011)
Tiền lương
Phúc lợi
Mối quan hệ với cấp trên
Đặc điểm công việc
Điều kiện làm việc
Đào tạo và thĕng tiến
Đồng nghiệp
Lê Nguyễn Đoan
Khôi và Đỗ Hữu
Nghị (2014)
Tiền lương
Đào tạo và thĕng tiến
Đồng nghiệp
Môi trường quản lý
Phương tiện làm việc Phúc lợi
21
Trần Kim Dung
(2005)
Tiền lương
Đào tạo và thĕng tiến
Phúc lợi
Đồng nghiệp
Bản chất công việc
Lãnh đạo
Điều kiện làm việc
Lê Thanh Nhuận và
Lê Cự Linh (2009)
Tiền lương
Đào tạo và thĕng tiến
Phúc lợi
Mối quan hệ với đồng
nghiệp
Cơ sở vật chất
Kiến thức, kỹ nĕng và kết
quả công việc
Môi trường tương tác của
cơ quan
Mối quan hệ với lãnh đạo
Trần Quy và cộng sự
(2005) - Đồng nghiệp
Giá trị nghề nghiệp
Điều kiện lao động
Quan hệ với người bệnh
Sự hỗ trợ của gia đình và
người thân
Tiền lương
Đào tạo và thĕng tiến
Phúc lợi
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
3.6. Kiểm định sự vi phạm của các giả
định hồi qui
Đồ thị phân tán Scatterplot cho thấy phần
dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi
qua tung độ 0 và dao động nhiều ở biên độ
+/- 1, chứng tỏ rằng giả định liên hệ tuyến tính
không bị vi phạm. Biểu đồ tần số Histogram
cho thấy đường cong phân phối chuẩn đặt
chồng lên biểu đồ tần số, giá trị trung bình rất
nhỏ gần bằng 0 (mean = 7,89E-15) và độ lệch
chuẩn gần bằng 1 (Std. Dev = 0,991), cho thấy
phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn. Biểu
đồ P-P plot cũng cho thấy các điểm quan sát
không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng
nên có thể kết luận rằng giả thiết phần dư có
phân phối chuẩn không bị vi phạm. Như vậy,
mô hình hồi qui tuyến tính trên là mô hình
phù hợp.
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
4.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
phù hợp, xử lý số liệu bằng phương tiện thống
kê để có thể xác định được 04 nhân tố tác động
đến độ hài lòng công việc của nhân viên BVST,
sắp xếp theo thứ tự tác động giảm dần như sau:
Đào tạo và thĕng tiến, Tiền lương, Phúc lợi,
Đồng nghiệp, và từ đó đề xuất hệ thống các
giải pháp mang tính khách quan.
4.2. Hàm ý quản trị
y Đào tạo và thĕng tiến
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến độ
hài lòng công việc của nhân viên, tuy nhiên,
lại được đánh giá không cao (mean = 3,78).
BVST cần khuyến khích nhân viên đi học để
nâng cao trình độ, thường xuyên mở hoặc cử
nhân viên tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn
để nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức mới
về hoạt động khám và điều trị do các chuyên
gia giỏi trực tiếp giảng dạy. BVST cần có
những buổi trao đổi, buổi hội thảo hoặc báo
cáo chuyên đề cho thấy được lợi ích của việc
học tập và nâng cao tay nghề chuyên môn,
đồng thời cho thấy những khả nĕng phát triển
cũng như cơ hội được đào tạo, thĕng tiến khi
làm việc tại BVST. BVST cần tạo cơ hội để
những cá nhân có nĕng lực được thể hiện bản
thân, đóng góp cho tổ chức và thĕng tiến trong
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc ...
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
công việc. Chính sách thĕng tiến nên thực
hiện công bằng, có sự biểu quyết của ban lãnh
đạo và nhân viên. Ban lãnh đạo BVST cần
có chiến lược phát triển đội ngũ nhân viên về
trình độ và kỹ nĕng xử lý công việc phù hợp
cho từng vị trí công tác và nhu cầu của bệnh
viện. BVST cần có chiến lược lâu dài về chính
sách tuyển dụng nhân viên và phải đánh giá
hiệu quả tuyển dụng, đảm bảo nhân viên mới
có khả nĕng đảm nhiệm tốt vị trí công việc yêu
cầu, đảm bảo đúng người đúng việc, nhân viên
phát huy hết nĕng lực bản thân.
y Tiền lương
Yếu tố tiền lương có giá trị thực trạng
được đánh giá cao nhất (mean = 3,97). BVST
cần xây dựng chính sách tiền lương dựa trên
hiệu quả công việc, cụ thể, tiền lương sẽ được
trả cho tất cả các nhân viên ở mức cơ bản như
nhau, sau đó dựa trên chất lượng điều trị, chất
lượng phục vụ để trả thêm, hiện nay các bệnh
viện tư nhân đang áp dụng rất thành công các
chính sách tiền lương này. Các khoản thưởng
và phụ cấp phải được phân phối công bằng,
những ai thật sự xứng đáng, được cấp trên và
đồng nghiệp thừa nhận công sức thì mới được
hưởng. BVST cần thực hiện các chính sách
đãi ngộ phù hợp, cải thiện chế độ phụ cấp, bồi
dưỡngcho nhân viên y tế. Áp dụng chính
sách chi trả tiền công khám và điều trị phù hợp
cho từng lĩnh vực chuyên môn
y Phúc lợi
Yếu tố phúc lợi có giá trị thực trạng được
đánh giá thấp nhất (mean = 3,49). Bên cạnh
việc tiếp tục duy trì các phúc lợi cơ bản (đang
có sự thỏa mãn cao), BVST có thể xây dựng
nguồn quỹ phúc lợi hỗ trợ (cho vay không lãi
suất) dành cho nhân viên. Bệnh viện phải luôn
đảm bảo đầy đủ các chính sách về bảo hiểm,
luôn tạo điều kiện cho nhân viên được nghỉ
phép khi có nhu cầu. BVST đảm bảo tổ chức
cho nhân viên đi du lịch hàng nĕm và nâng
cao chất lượng chương trình du lịch nhằm thu
hút nhiều hơn nữa sự tham gia của nhân viên.
BVST cần tạo điều kiện để nhân viên và người
thân của họ được hỗ trợ và chĕm sóc sức khỏe
tại bệnh viện. BVST cần luôn tôn trọng và bảo
vệ quyền lợi chính đáng của nhân viên, công
bằng trong đối xử với nhân viên.
y Đồng nghiệp
Yếu tố này có mean là 3,96, cao thứ
hai. Chính sách khen thưởng kỷ luật phải
rõ ràng, minh bạch, công khai và công bằng
giữa các nhân viên với nhau. BVST cần
yêu cầu các Khoa, Phòng, Ban hỗ trợ nhau
trong quá trình làm việc, nghiêm cấm và xử
phạt những trường hợp đùn đẩy công việc,
vô trách nhiệm trong công việc. BVST cần
thực hiện các hoạt động giao lưu nhằm tĕng
cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nhân
viên: hoạt động dã ngoại, du lịch, thể thao,
vĕn nghệ BVST cần xây dựng bộ quy tắc
ứng xử giữa các nhân viên để các hoạt động
giao tiếp hàng ngày được chuẩn hóa. BVST
cần xây dựng vĕn hóa tổ chức dựa trên các
giá trị sống có ích cho tổ chức, cộng đồng và
xã hội vì thông quan các giá trị này sẽ kết nối
mọi người trong tổ chức với nhau.
4.3. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này còn một số hạn chế: (1)
Nghiên cứu này chỉ có giá trị thực tiễn đối
với BVST, (2) Đối tượng nghiên cứu là nhân
viên điều dưỡng (chiếm đa số) của bệnh viện,
chưa bao quát toàn bộ bệnh viện, cũng như
chưa bao gồm các nhân viên khác – kỹ thuật
viên, kế toán tin học, dược sỹ, (3) Chắc
chắn còn nhiều yếu tố khác chưa được đề
cập đến: làm việc với bệnh nhân, định hướng
của gia đình, an toàn công việc, cá tính nhân
viên... Đó cũng chính là gợi ý cho những
nghiên cứu tiếp theo.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Aziri, B., 2011. Job Satisfaction: A
literature review. Management research
and practice, 3(4), pp. 77-86.
[2]. Bagheri, S., Kousha, A., Janati, A.,
Asghari-Jafarabadi, M., 2012. Factors
Inluencing the Job Satisfaction of Health
System Employees in Tabriz, Iran. Health
Promotion Perspectives, 2(2), pp. 190–196.
[3]. Clelland, M., 1961. The Achieving Society,
Van Nostrand Company Inc. Princeton.
New Jersey.
[4]. Hà Nam Khánh Giao và Võ Thị Mai
Phương, 2011. Đo lường sự thỏa mãn
công việc của nhân viên sản xuất tại công
ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát. Tạp chí
Phát triển Kinh tế, số 248, trang 15-21.
[5]. Hoppock, R., 1935. Job Satisfaction, New
York: Haper and Bros.
[6]. Lê Nguyễn Đoan Khôi và Đỗ Hữu Nghị,
2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng công việc của nhân viên y tế. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số
32, trang 94-102.
[7]. Lê Thanh Nhuận và Lê Cự Linh, 2009. Sự
hài lòng đối với công việc của nhân viên y
tế tuyến cơ sở. Tạp chí Y tế Công cộng, số
11 (11), trang 18-24.
[8]. Luddy, 2005. Job Satisfaction amongst
Employees at a Public Health Institution in
the Western Cape. University of Western
Cape, South Africa.
[9]. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học
Marketing. NXB Đại Học Quốc Gia
TP.HCM.
[10]. Singh, R., 2013. Factors Explaining Job
Satisfaction among Hospital Employees.
OPUS: Annual HR Journal
[11]. Smith, P. C., Kendall, L. M., and Hulin, C.
L., 1969. The Measurement of Satisfaction
in Work and Retirement. Rand McNally,
Chicago, IL, USA.
[12]. Spector, P. E., 1997. Job Satisfaction.
Application, assessment, causes, and.
consequences. Thousand Oaks, California:
Sage Publications, Inc.
[13]. Trần Kim Dung, 2005. Đo lường mức độ
thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện
của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học
Công nghệ, Đại học Quốc gia TP.HCM, số
8, trang 1-9.
[14]. Trần Quy, Vi Nguyệt Hồ, Phạm Đức
Mục, Ngô Thị Ngoãn, Ngô Đức Thọ, Đào
Thành, 2005. Sự hài lòng nghề nghiệp của
điều dưỡng bệnh viện và các yếu tố liên
quan. Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học
điều dưỡng toàn quốc lần thứ II. Nhà xuất
bản GTVT, Hà Nội, trang 33-42.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc ...
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
học viên ở các trung tâm Anh ngữ vừa và nhỏ
tại TP.HCM. Kết hợp phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành
khảo sát 300 học viên đã và đang học tại các
trung tâm Anh ngữ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của học viên ở các trung tâm Anh ngữ
là: (1) Sự tin cậy; (2) Giảng viên; (3) Chương
trình học; (4) Sự đáp ứng; (5) Cơ sở vật chất
và (6) Danh tiếng. Đây chính là cơ sở quan
trọng để các trung tâm Anh ngữ xem xét lại
các chính sách, dịch vụ của mình từ đó cải
thiện và nâng cao khả nĕng thu hút học viên.
Từ khóa: Sự hài lòng; học viên ở các trung
tâm Anh ngữ vừa và nhỏ, trung tâm Anh ngữ
vừa và nhỏ.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA HỌC VIÊN
Ở CÁC Trung tâm Anh ngữ VỪA VÀ NHỎ TẠI TP.HCM
Ngô Cao Hoài Linh*
TÓM TẮT
* ThS.NCS. GV. Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, ĐT: 0908.9166.668
Email: ngocao_hoailinh@yahoo.com
DETERMINANTS THE SATISFACTION OF STUDENTS IN MEDIUM AND
SMALL ENGLISH ENTERS IN HO CHI MINH CITY
ABSTRACTS
This study was conducted to analyze
determinants the satisfaction of students in
medium and small English centers in HCMC.
By combining qualitative and quantitative
research, the author has surveyed 300
students. The result shows that there are 6
groups of factor affect to the satisfaction of
students in medium and small English centers
including: (1) Trust; (2) Teachers; (3) Study
programs; (4) The response; (5) Facility
and (6) Reputation. This is an important
foundation for English centers to review their
policies, services to improve and increase the
attraction of students.
Keywords: The satisfaction, the students in
medium and small English centers, medium and
small English centers.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nhu cầu học ngoại ngữ ngày
càng tĕng cao, người học đến từ đủ mọi thành
phần xã hội và độ tuổi, mỗi người có một mục
đích khác nhau, đa số trung thành với mục
đích nâng cao khả nĕng Anh ngữ. Số lượng
trung tâm ngoại ngữ tại TP.HCM cũng rất
nhiều, phong phú, đa dạng. Theo website của
phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào
tạo TP.HCM cho thấy có 583 trung tâm dạy
ngoại ngữ bao gồm 341 trung tâm ngoại ngữ,
47 trung tâm ngoại ngữ và vĕn hóa ngoài giờ,
94 trung tâm ngoại ngữ và tin học, 101 trung
tâm ngoại ngữ - tin học – vĕn hóa ngoài giờ
với số lượng học viên lên tới 750.000.
Mỗi trung tâm đều có cách thức thu hút
học viên khác nhau như đĕng báo, phát tờ rơi,
quảng cáo online, trong đó nội dung chủ
25
yếu tập trung vào việc có giáo viên bản địa,
chi phí hợp lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại, phương pháp giảng dạy tiên tiến
Vậy nên, thị trường dạy Anh ngữ tại TP.HCM
đang cạnh tranh rất gay gắt, một số học viên
thì lựa chọn trung tâm dạy có chất lượng, đáng
tin và giá cả phải chĕng, trong khi một số khác
lại bị lôi kéo bởi chính sách miễn giảm học
phí, quà tặng. Sau khi sử dụng dịch vụ, các
học viên lại có xu hướng chia sẻ kinh nghiệm
với những người khác, điều này tác động
nhiều đến việc lựa chọn trung tâm Anh ngữ
của những học viên khác cũng như việc tái ghi
danh để học Anh vĕn ở cấp độ cao hơn.
Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác
động đến sự hài lòng của học viên ở các trung
tâm Anh ngữ vừa và nhỏ tại TP.HCM là cần
thiết để đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao sự
hài lòng của học viên cho nhà quản trị ở các
trung tâm Anh ngữ.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Sự hài lòng khách hàng là tâm trạng/ cảm
giác của khách hàng về một công ty khi sự
mong đợi của họ được thỏa mãn hay được đáp
ứng vượt mức trong suốt vòng đời của sản
phẩm hay dịch vụ. Khách hàng đạt được sự
thỏa mãn sẽ có được lòng trung thành và tiếp
tục mua sản phẩm của công ty.
Chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer
Satisfaction Index - CSI) được ứng dụng nhằm
đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với
các ngành, các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia
phát triển trên thế giới.
Theo mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ
(ACSI) sự hài lòng của khách hàng được tạo
thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự
mong đợi và giá trị cảm nhận.
Theo mô hình chỉ số hài lòng châu Âu
(ECSI) sự hài lòng của khách hàng là sự tác
động tổng hòa của các nhân tố: hình ảnh, giá
trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản
phẩm hữu hình và vô hình.
Theo mô hình chất lượng dịch vụ
SERVQUAL sự hài lòng bị tác động bởi 5
thành phần: phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp
ứng, nĕng lực phục vụ, cảm thông.
2.2. Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết nghiên cứu:
y H1: Chương trình học của trung tâm có tác
động đến sự hài lòng của học viên.
y H2: Giảng viên có tác động đến sự hài lòng
của học viên.
y H3: Cơ sở vật chất có tác động đến sự hài
lòng của học viên.
y H4: Sự tin cậy có tác động đến sự hài lòng
của học viên.
y H5: Sự đáp ứng có tác động đến sự hài lòng
của học viên.
y H6: Danh tiếng có tác động đến sự hài lòng
của học viên.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành 2 bước:
- Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực
hiện thông qua phương pháp định tính sử dụng
kỹ thuật thảo luận nhóm. Nghiên cứu sơ bộ
định tính dùng để điều chỉnh, bổ sung các biến
quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên ...
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
- Bước 2: Nghiên cứu chính thức được
thực hiện bằng phương pháp định lượng,
thông qua phương pháp điều tra bằng phiếu
khảo sát 300 học viên đang theo học tại các
trung tâm Anh ngữ vừa và nhỏ ở TP.HCM. Dữ
liệu trong nghiên cứu được dùng để đánh giá
các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết
cùng các giả thuyết đặt ra.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả kiểm định thang đo
Bảng 1. Kết quả kiểm định thang đo
Mã hóa Thành phần Hệ số Cronbach’s Alpha
CTH Chương trình học 0,837
GV Giảng viên 0,813
CSVC Cơ sở vật chất 0,797
STC Sự tin cậy 0,817
SDU Sự đáp ứng 0,858
DT Danh tiếng 0,838
4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Yếu tố Trị số đặc trưng (Initial Eigenvalues)Tổng cộng Tổng cộng
1 5,180 19,924 19,924
2 3,699 14,226 34,151
3 2,918 11,225 45,376
4 2,401 9,234 54,609
5 1,980 7,616 62,225
6 1,436 5,522 67,747
Kết quả phân tích nhân tố khám phá ở
bảng 2 cho thấy tổng phương sai trích là
67,747% (>50%), điều này có nghĩa các
nhân tố trích lại giải thích được 67,747%
cho mô hình, còn lại 32,253% sẽ được giải
thích bởi những nhân tố khác. Tỷ số rút trích
nhân tố (Eigenvalue) đều lớn hơn 1 nên
được giữ lại.
Bảng 3. KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,731
Sig. 0,000
Kiểm định Bartlett (bảng 3) với mức ý
nghĩa là sig. = 0,000 nhỏ hơn 0,05; hệ số KMO
= 0,731. Kết quả này chỉ ra rằng các biến quan
sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau.
27
Bảng 4. Bảng tích nhân tố
Tên biến Ký hiệu Các nhân tố
1 2 3 4 5 6
Chương trình
học
CTH7 0,957
CTH3 0,828
CTH1 0,827
CTH2 0,741
CTH5 0,735
Sự tin cậy
STC3 0,797
STC2 0,771
STC4 0,759
STC1 0,738
Sự đáp ứng
SDU3 0,886
SDU5 0,869
SDU4 0,744
SDU6 0,715
Giảng viên
GV9 0,826
GV6 0,809
GV8 0,724
GV2 0,715
GV4 0,505
Danh tiếng
DT1 0,850
DT2 0,831
DT4 0,815
DT3 0,766
Cơ sở vật chất
CSVC5 0,777
CSVC3 0,772
CSVC2 0,765
CSVC6 0,696
Eigenvalue 5,180 3,699 2,918 2,401 1,980 1,436
Phương sai trích (%) 19,924 14,226 11,225 9,234 7,616 5,522
Tổng phương sai trích (%) 19,924 34,151 45,376 54,609 62,225 67,747
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên ...
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Biến Beta đã chuẩn hóa T Mức ý nghĩa
Chương trình học (X1) 0,378 13,259 0,000
Sự tin cậy (X2) 0,577 17,092 0,000
Sự đáp ứng (X3) 0,338 10,309 0,000
Giảng viên (X4) 0,518 16,704 0,000
Danh tiếng (X5) 0,212 7,367 0,000
Cơ sở vật chất (X6) 0,268 8,890 0,000
F – Value 157,898
R2 - Value 0,764
Adjuster R2 – value 0,759
Durbin-Watson 1,907
Kết quả phân tích hồi được trình bày qua
bảng 5 cho thấy R2 = 0,764 nghĩa là mô hình
hồi quy tuyến tính trên có độ thích hợp đến
76,4%. Hiệu chỉnh R2 = 0,759; điều này có
nghĩa là 75,9% sự hài lòng của học viên được
giải thích bằng 6 nhóm biến quan sát đề cập
đến trong mô hình. Còn lại 24,1% sự ảnh
hưởng bởi các biến khác nằm ngoài mô hình.
Giá trị F=157,898 và các giá trị sig < 0,05
cho thấy mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp
với dữ liệu thu thập được và các biến đều có
ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là
5%. Các biến đưa vào mô hình có mối quan
hệ tuyến tính với biến phụ thuộc, chính vì vậy
các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 đều được
chấp nhận. Mô hình hồi quy tuyến tính các
nhân tố như sau:
Y = 0,577*X2 + 0,518*X4 + 0,378*X1+
0,338*X3 + 0,268*X6 + 0,212*X5
(Trong đó : Y: Sự hài lòng của học viên ở các
trung tâm Anh ngữ vừa và nhỏ; X1 : Chương
trình học ; X2: Sự tin cậy; X3: Sự đáp ứng; X4:
Giảng viên; X5: Danh tiếng ; X6 : Cơ sở vật
chất)
5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của học viên ở các trung tâm
Anh ngữ vừa và nhỏ tại TP.HCM và mức độ
ảnh hưởng của từng yếu tố có sự khác nhau
chi tiết theo bảng 6.
Bảng 6. Mức độ tác động của các yếu tố đến sự
hài lòng của học viên
Nhân tố Hệ số hồi quy
Sự tin cậy (X2) 0,577
Giảng viên (X4) 0,518
Chương trình học (X1) 0,378
Sự đáp ứng (X3) 0,338
Cơ sở vật chất (X6) 0,268
Danh tiếng (X5) 0,212
Từ kết quả trên cho thấy mô hình phân
tích nhân tố (EFA – Exploratory Factor Analy-
sis) là phù hợp với dữ liệu, được tích thành 6
nhóm nhân tố và có thể sử dụng kết quả này cho
phân tích hồi quy bội.
29
Dựa vào bảng 6, ta thấy cả 6 yếu tố trên
đều tác động và tương quan thuận đến sự hài
lòng của học viên ở các trung tâm Anh ngữ
vừa và nhỏ tại TP.HCM, sắp xếp 3 yếu tố
dẫn đầu ảnh hưởng mạnh nhất: thứ nhất: sự
tin cậy; thứ 2: giảng viên; thứ 3: chương trình
học. Các yếu tố còn lại bao sự đáp ứng, cơ sở
vật chất và danh tiếng đều ảnh hưởng đến sự
hài lòng của học viên ở các trung tâm Anh ngữ
vừa và nhỏ tại TP.HCM với những mức độ
khác nhau. Đây chính là cơ sở quan trọng để
nhà quản trị xem xét để đưa ra các chính sách
nhằm nâng cao sự hài lòng của học viên.
Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp sau:
y Về sự tin cậy: Các trung tâm cần thực
hiện đúng những chế độ ưu đãi, khuyến mãi,
giảm học phí cho các khóa học như đã công
bố để luôn giữ vững niềm tin nơi khách hàng.
Song song đó, phải luôn cung cấp đúng những
dịch vụ như đã hứa. Ngoài ra, khi học viên gặp
trở ngại trong quá trình học tập, trung tâm cần
chứng tỏ sự quan tâm và thực sự muốn giải
quyết trở ngại cho học viên. Các trung tâm
cần chuẩn hóa dịch vụ và quá trình cung cấp
nhằm kiểm soát dịch vụ, tiến tới xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng dịch vụ toàn diện với
trọng tâm là đảm bảo chất lượng dịch vụ và
thỏa mãn yêu cầu của học viên. Thường xuyên
đánh giá, đặc biệt là từ học viên nhằm cải tiến
chất lượng. Bên cạnh đó, các trung tâm cần
khẳng định chất lượng dịch vụ qua việc đảm
bảo chất lượng học tập, chất lượng đầu ra của
học viên.
y Về giảng viên: Các trung tâm phải có
tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, phải có
chứng chỉ về khả nĕng ngôn ngữ và sư phạm,
phát âm chuẩn, tận tình giúp đỡ học viên.
Ngoài việc tuyển chọn đúng người, các trung
tâm cũng cần chú trọng giao đúng việc, quản
lý con người đúng cách, tổ chức các buổi
huấn luyện nhằm nâng cao nghiệp vụ của
giảng viên.
y Về chương trình học: Trung tâm nên sắp
xếp mỗi lớp có ít nhất 1 người chuyên trách về
việc lựa chọn, soạn giáo trình, chuẩn bị các tài
liệu và bài tập cần thiết cho học viên cũng như
hỗ trợ giảng viên trong việc dạy học, chấm bài
và kiểm tra học viên. Trung tâm cũng cần sắp
xếp thời gian giữa các khóa học một cách hợp
lý và số tiết học phù hợp để đảm bảo học viên
được rèn luyện và nâng cao tất cả kỹ nĕng một
cách đồng bộ.
y Về sự đáp ứng: Trung tâm cần tổ chức
các hoạt động ngoại khóa cho học viên và
giảng viên, từ đó học viên có cơ hội trao đổi
nhiều hơn với giảng viên về nhu cầu của mình.
Khâu giám sát, quản lý giảng dạy cũng cần áp
dụng một cách chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi
cho học viên, tránh tình trạng đi trễ về sớm
hoặc nghỉ thiếu buổi dạy. Nhân viên tư vấn
của trung tâm phải là người nhanh nhẹn, chính
xác, có tài ĕn nói, thường xuyên cập nhật
thông tin về khóa học, học phí, thời gian học,
giáo trình, để tư vấn cho học viên và phụ
huynh, đồng thời cũng phải đảm bảo làm đúng
quy trình, tránh xảy ra sai sót làm mất thời
gian của phụ huynh, học viên và giảm uy tín
của trung tâm.
y Về cơ sở vật chất: Trung tâm cần thiết kế
phòng học phù hợp cho từng đối tượng học,
bổ sung các thiết bị như máy lạnh, quạt, quạt
thông gió,, trang bị đầy đủ loa, máy chiếu,
mạng Internet; thường xuyên kiểm tra, bảo trì
và nâng cấp trang thiết bị, phòng học. Thiết kế
hệ thống thông tin, website sinh động, dễ dàng
truy cập giúp học viên hiểu được về trung tâm
nhiều hơn, thường xuyên cập nhật thông tin
các khóa học, bài tập, tài liệu tham khảo cho
từng chương trình học để thuận tiện cho việc
luyện tập ở nhà của học viên, tạo cảm giác hài
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên ...
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lòng, gắn bó giữa học viên với trung tâm, đồng
thời thu hút học viên mới.
y Về danh tiếng: Hoạt động ngoại khóa,
cuộc thi về tiếng Anh cần được các trung tâm
tĕng cường không chỉ dành cho học viên tại
trung tâm mà còn cho các đối tượng chưa
tham gia học tại trung tâm, tạo điều kiện cho
họ biết đến, trải nghiệm và sử dụng dịch vụ
của trung tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Huy Hải Bích, Võ Thị Ngọc Liên,
Phạm Ngọc Thúy, “Tiền tố và hậu tố
của sự thỏa mãn và sự bất mãn: Một
nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ du lịch
lữ hành”, Tạp chí Phát triển KH&CN,
Vol.18, No.2, 2014.
[2]. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, Nguyễn Thị
Thanh Thoản, “Đánh giá chất lượng đào
tạo từ góc độ cựu sinh viên của trường ĐH
Bách Khoa TP.HCM”, Báo cáo khoa học,
2005.
[3]. Nguyễn Thành Long, “Sự ứng dụng thang
đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào
tạo Đại học tại trường Đại học An Giang”,
Báo cáo khoa học, Trường Đại học An
Giang, 2006.
[4]. Ma Cẩm Tường Lam, “Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối
với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trường
Đại học Đà Lạt”, 2013.
[5]. Bùi Thị Ngọc Ánh, Đào Thị Hồng Vân,
“Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối
với chất lượng của chương trình đào tạo
tại trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc
gia Hà Nội”, 2015.
[6]. Johnston, R., “The determinants of service
quality: satisiers and dissatisiers”,
International journal of service industry
management, vol. 6 (5), pp.53-71, 1995.
31
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH HÀ DŨNG
Nguyễn Quốc Phóng*
TÓM TẮT
* ThS. GV. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Điện thoại: 0982891809,
Email: Nguyenquocphonghy@gmail.com
Trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp, nhân lực luôn đóng vai trò then chốt.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vấn đề
nhân lực luôn là một bài toán khó, làm thế
nào để doanh nghiệp có đủ nhân lực? làm thế
nào để thu hút được nhân lực có chất lượng?
làm thế nào để giữ chân được người lao động
ở lại với mình? Với bài viết này, qua nghiên
cứu điển hình tại doanh nghiệp tác giả đề xuất
các khuyến nghị nhằm hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp khởi
nghiệp trong công tác phát triển nhân lực
trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Nhân lực, Phát triển nhân lực,
doanh nghiệp vừa và nhỏ
DEVELOPMENT OF EMPLOYEES IN SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES:
RESEARCH IN HA DUNG CO., LTD
ABSTRACT
Human resources always plays a key
role during the business development
process. Attracting and keeping young skilled
employees is important and often problematic
for today’s businesses. How to attract and
hire the right workers is a major challenge
that small and medium sized enterprises are
facing. In this article, through the case study,
the author proposes some recommendations
for small and medium enterprises and start-
ups in developing human resource in the
current period.
Key words: Human, Human resources
development, Small and medium-sized enterprises.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SMEs), doanh nghiệp khởi nghiệp
vấn đề nhân lực luôn là vấn đề khó khĕn bên
cạnh các vấn đề cần quan tâm khác như phát thị
trường, vốn, chi phí, công nghệ. Các doanh
nghiệp SMEs thường khó khĕn trong công tác
tuyển dụng đủ về số lượng nhân lực cũng như
chất lượng nhân lực. Với các doanh nghiệp được
thành lập tại các khu vực mà mật độ số lượng
doanh lớn thì vấn đề này càng trở lên phức tạp.
Để giúp các doanh nghiệp SMEs có cách
tiếp cận thu hút và duy trì phát triển nhân lực
của mình trong quá trình phát triển, nhóm tác
giả nghiên cứu thực trạng của doanh nghiệp
điển hình và đưa ra một số giải pháp giúp các
doanh nghiệp ổn định về công tác nhân sự
thông qua việc phân tích cách thức xác định
nguồn tuyển, phương thức đào tạo, phương
pháp giữ chân người lao động.
Phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp ...
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp duy vật giúp hệ thống hoá
các vấn đề về lý luận về phát triển nhân lực
trong các doanh nghiệp SMEs.
- Phương pháp phỏng vấn, phương pháp
thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp để đánh
giá về thực trạng phát triển nhân lực trong
doanh nghiệp SMEs tại Công ty TNHH Hà
Dũng, qua đó đề xuất khuyến nghị.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận về phát triển nhân lực
3.1.1. Một số khái niệm
Hiện tại, có nhiều học giả như GS Phạm
Minh Hạc, Trần Kim Dung, TS. Bùi Sỹ Lợi,
PGS.TS. Đỗ Minh Cương, PGS.TS. Trần
Xuân Cầu đưa ra khái niệm về nguồn nhân
lực: “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người
có khả nĕng sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số
lượng và chất lượng nhất định tại một thời
điểm nhất định”.
Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Thành, PGS.
TS. Nguyễn Ngọc Quân, Nhân lực là nguồn
lực của mỗi con người bao gồm thể lực và trí
lực. Nhân lực có thể hiểu là tất cả khả nĕng
thể lực và trí lực của con người tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về
thể chất và tinh thần được huy động vào quá
trình lao động.
Như vậy, Phát triển nhân lực là phát triển
nguồn lực của của cán bộ nhân viên trong đơn
vị về thể lực và trí lực giúp họ đáp ứng yêu cầu
công việc của đơn vị ở hiện tại cũng như phù
hợp với sự phát triển của đơn vị trong tương lai.
3.1.2. Nội dung phát triển nhân lực
y Phát triển số lượng nhân lực
Trong doanh nghiệp thường có 2 nhóm
lao động là lao động sản xuất và lao động quản
trị. Trong lao động sản xuất có lao động sản
xuất trực tiếp (công nhân tạo ra sản phẩm), lao
động sản xuất gián tiếp (tổ trưởng, ca trưởng,
máy trưởng, trưởng ca, trưởng kíp, giám đốc
sản xuất,) và các bộ phận hỗ trợ như cơ
điện, thợ sửa chữa, tạp vụ, lao công.Phát
triển số lượng nhân lực chính là đảm bảo đủ
về mặt quân số hay số người lao động đối với
từng công việc, từng vị trí nhất định trong đơn
vị phù hợp với hiện tại cũng như sự phát triển
của đơn vị trong tương lai.
y Phát triển chất lượng nhân lực
Đối với từng công việc yêu cầu về kiến
thức, kỹ nĕng, thái độ khác nhau như đối với
công nhân cần có kiến thức, kỹ nĕng về sản
phẩm, về vận hành máy móc, về phương pháp,
quy trình tổ chức sản xuất để nâng cao chất
lượng sản phẩm; đối với lao động gián tiếp lại
cần các kiến thức, kỹ nĕng về lập kế hoạch, kỹ
nĕng về tổ chức công việc, quản lý công việc
của bộ phận, giải quyết xung đột, báo cáo.
Như vậy, để phát triển chất lượng nhân lực
thì những đối tượng này cần phải được trang
bị những kiến thức, kỹ nĕng cần thiết cho họ
thông qua tuyển dụng và đào tạo.
y Phát triển về cơ cấu nhân lực
Cơ cấu nhân lực trong doanh nghiệp được
thể hiện ở các yếu tố giới tính, độ tuổi, tuổi
nghề, tỷ lệ lao động gián tiếp so với trực tiếp, tỷ
lệ lao động chính thức với lao động thử việc
3.2. Thực trạng nhân lực trong doanh
nghiệp SMEs: nghiên cứu tại công ty TNHH
Hà Dũng
Theo số liệu thống kê, doanh nghiệp
SMEs đóng góp trên 40% GDP, thu hút trên
50% tổng số lao động, chiếm 17,26% tổng
nguồn thu ngân sách nhà nước. Nhưng với đặc
điểm các doanh nghiệp SMEs phần lớn đi lên
từ các mô hình sản xuất hộ gia đình, cá thể nhỏ
lẻ, khi có cơ hội làm ĕn thì thành lập doanh
nghiệp và họ trở thành giám đốc; một bộ phận
33
khác làm theo con đường “cha truyền con
nối” nên trong quá trình phát triển của mình
nhà quản trị thường ít chú ý đến đến công tác
nhân sự chưa gắn kế hoạch phát triển nhân
lực với chiến lược của công ty. Cũng theo số
liệu thống kê, có đến 85% trong tổng số doanh
nghiệp thực hiện dự báo nhu cầu dựa trên số
lượng lao động cần thay thế, chỉ có khoảng
15% là dựa vào sự thay đổi về khoa học, công
nghệ, nhu cầu sản phẩm và dịch vụ, quy mô
vốn. Để hiểu thêm về thực trạng công tác
phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp
SMEs tác giả đi nghiên cứu điển hình tại
Công ty TNHH Hà Dũng (Công ty Hà Dũng).
Công ty Hà Dũng là doanh nghiệp SMEs
chuyên sản xuất, cung cấp, xuất nhập khẩu
Bao bì PP, PE, POP... có trụ sở giao dịch và
nhà máy tại Hưng Yên, địa bàn có rất nhiều
công ty, nhà máy, xí nghiệp. Để giải quyết
bài toán nhân lực công ty phải xây dựng cách
riêng cho mình.
- Phát triển số lượng nhân lực: Các
doanh nghiệp SMEs khi tìm địa điểm đặt nhà
máy cần chú ý đến vị trí địa lý của mình, ngoài
các lý do như chi phí vận chuyển, sự thuận lợi
trong giao thương, chính sách địa phương, chi
phí về vốn, mặt bằng.... thì còn có vấn đề liên
quan đến công tác nhân lực. Thực tiễn trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên cũng như các tỉnh Hải
Dương, Bắc Ninh, Bình Dương, Đồng Nai...
việc tuyển dụng lao động phổ thông đối với
các doanh nghiệp SMEs thường khó khĕn, do
hiện có nhiều doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
FDI, họ có chính sách thu hút số lượng lớn
người lao động với các chế độ vượt trội về tiền
lương, thưởng, điều kiện làm việc, thời gian
làm việc. Chính vì thế, công tác nhân sự được
đề cập đến đầu tiên là phát triển đủ số lượng
lao động. Với đặc thù các doanh nghiệp SMEs
thường chưa có cán bộ chuyên trách nhân lực
lên việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng và xác
đinh nguồn tuyển dụng có nhiều hạn chế. Tại
Công ty Hà Dũng nguồn tuyển dụng của các
doanh nghiệp được xác định là bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp.
+ Với nguồn tuyển dụng bên trong: Thực
tiễn công tác thuyên chuyển tại công ty được
thực hiện chủ yếu là các vị trí nhân lực có
trình độ chuyên môn nhất định như kế toán, kế
hoạch, nhân sự, thủ kho, thợ sửa chữa... Công
ty có thể chuyển vị trí công việc nếu trong quá
trình thấy cần phải điểu chỉnh để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Với nguồn tuyển dụng bên ngoài: Đối
tượng này bao gồm các vị trí chuyên môn,
công nhân phổ thông, công nhân kỹ thuật. Với
Công ty Hà Dũng việc tuyển dụng công nhân
kỹ thuật có tay nghề thường rất khó khĕn do
hiện nay tại Việt Nam chưa có hệ đào tạo các
ngành nghề như kéo sợi, dệt, tráng PP, PE lên
doanh nghiệp tuyển dụng về và tự đào tạo.
Với các vị trí cán bộ kỹ thuật cần có thêm các
kỹ nĕng quản lý như máy trưởng, ca trưởng,
tổ trưởng. Công ty chủ yếu sử dụng các chính
sách thu hút từ bên ngoài đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất cùng ngành nghề thông qua
chính sách đãi ngộ về lương, thưởng.
- Phát triển chất lượng nhân lực: Với
các doanh nghiệp SMEs công tác phát triển
nhân lực thường rất khó khĕn do điều kiện về
tài chính, khả nĕng bố trí thời gian công việc,
nhân lực, nguồn lực còn hạn chế. Công ty Hà
Dũng phát triển nhân lực được thực hiện thông
qua đào tạo chủ yếu tại công ty. Đây cũng là
cách mà các doanh nghiệp SMEs thường hay
làm do phù hợp với đặc thù của đơn vị. Ngoài
ra còn có lý do khác nữa đó là công nghệ
sản xuất, cách thức bố trí công việc, vĕn hóa
doanh nghiệp của mỗi đơn vị khác nhau nên
nếu cử đi đào tạo bên ngoài tại cơ sở đào tạo sẽ
không đạt kết quả như mong muốn. Hiện tại,
với công tác đào tạo phát triển nhân lực Công
ty Hà Dũng thực hiện qua 3 giai đoạn:
Phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp ...
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
y Giai đoạn 1 (sau khi tuyển dụng): đào tạo
nhận thức về nội quy, quy định, chế độ, các
yêu cầu cần thiết đối với công việc và các quy
định khác của công ty;
y Giai đoạn 2 (thực hiện từ 1 đến 3 tháng):
hoạt động đào tạo nghề cho người lao động.
Thông qua kèm cặp, hướng dẫn, chỉ bảo của ca
trưởng, máy trưởng hoặc lao động lành nghề.
y Giai đoạn 3 (sau 3 tháng): Đào tạo
chuyên sâu, tinh thông nghề nghiệp mục đích
giúp người lao động nâng cao nĕng suất, giảm
hao phí lao động, giảm sai sót trong công việc.
Việc đào tạo này có thể được thực hiện thông
qua các cuộc thi tay nghề, sự hướng dẫn của
Tổ trưởng, QC.
Kết quả đào tạo giúp doanh nghiệp có lực
lượng lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất đồng
thời sẽ sàng lọc người lao động không đáp ứng
yêu cầu công việc thể hiện bảng số 1.
Bảng 1. Báo cáo kết quả tuyển dụng
Từ 01/06 đến 20/12/2017
ĐVT: Người
Bộ phận Kế hoạch tuyển dụng Tuyển dụng thực tế Số nhân viên sau 3 tháng
Kéo sợi 4 6 3
Dệt 14 18 10
Tráng 1 1 0
Thổi 2 3 1
In & hoàn thiện 8 10 8
Tổng 29 38 22
Nguồn: Vĕn phòng công ty TNHH Hà Dũng
- Phát triển cơ cấu nhân lực: Cơ cấu nhân
lực trong các doanh nghiệp SMEs ngoài các
vấn đề như độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên
môn, tỷ lệ lao động lành nghề và lao động
mới thì tỷ lệ lao động theo khu vực cũng là
nhân tố tác động tới biến động về nhân lực
của doanh nghiệp. Với đặc điểm của người lao
động xa quê họ chịu tác động tâm lý, thiếu
ổn định với công việc, doanh nghiệp. Các lao
động này thường hay bỏ việc, muốn làm việc
gần nhà, trong khi doanh nghiệp chưa đáp ứng
điều kiện về thu nhập, mức sống dẫn tới các
khó khĕn trong thu hút và giữ chân người lao
động. Cụ thể tại Công ty Hà Dũng việc xây
dựng cơ cấu nhân lực theo biểu 1 có 67% cán
bộ CNV là người địa phương, 34% đến từ các
địa phương khác cũng đã tính đến điều này.
Đó cũng chính là lý do hạn chế số lao động
nhảy việc của công ty trong thời gian vừa qua.
Biểu 1. Cơ cấu nhân lực theo khu vực
Nguồn: Vĕn phòng Công ty TNHH Hà Dũng
3.4. Một số khuyến nghị
Để doanh nghiệp SMEs luôn chủ động
trong sản xuất đảm bảo đủ về số lương nhân
lực, chất lượng nhân lực không rơi vào tình
35
trạng khi có đơn hàng lại thiếu lao động hoặc
có lao động nhưng chất lượng lao động yếu,
lúc lại thừa lao động, theo tôi doanh nghiệp
cần giải quyết một số vấn đề sau:
- Một là: Ban lãnh đạo (chủ doanh nghiệp)
phải xác định được vai trò của nhân lực trong
quá trình phát triển của doanh nghiệp; gắn
chiến lược phát triển doanh nghiệp với chiến
lược phát triển nhân lực.
- Hai là: Công tác nhân lực của doanh
nghiệp SMEs không chỉ là việc theo dõi tính
công, tính lương cho người lao động mà đó
còn là quá trình lên kế hoạch tuyển dụng,
xác định nguồn tuyển dụng, xây dựng cơ cấu
tuyển dụng phù hợp, phát triển chất lượng
nhân lực, có biện pháp duy trì và giữ chân
người lao động thông qua các chế độ chính
sách phù hợp.
- Ba là: Phải xây dựng kế hoạch đào tạo,
phương pháp đào tạo, người phụ trách đào
tạo phải phù hợp, kết hợp với việc xây dựng
chương trình đánh giá kết quả hoạt động đào
tạo nhằm điều chỉnh kịp thời giúp người lao
động nhanh chóng hòa nhập với môi trường
mới, công việc mới, quan hệ mới.
- Bốn là: Với các vị trí cán bộ kỹ thuật
như máy trưởng, ca trưởng, tổ trưởng, các
vị trí yêu cầu kiến thức, kỹ nĕng chuyên sâu
theo đặc thù ngành nghề doanh nghiệp. Doanh
nghiệp SMEs có thể sử dụng phương thức
thu hút nhân lực từ các doanh nghiệp khác
cùng ngành thông qua chính sách thu hút như
lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ khác đáp
ứng kịp thời nhu cầu lao động.
- Nĕm là: Các trường đại học, trường
nghề cần điều tra nghiên cứu nhu cầu thực
tế về nhân lực của xã hội để thay đổi chương
trình đào tạo giúp sinh viên có thể tiếp cận với
công việc thực tiễn của doanh nghiệp và với
các đặc thù công việc khác nhau.
4. KẾT LUẬN
Công tác nhân lực trong các doanh nghiệp
SMEs tuy là vấn đề không mới trong nghiên
cứu nhưng tiếp cận trên góc độ thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Với
các khuyến nghị tác giả đề xuất mong muốn
giúp doanh nghiệp SMEs cũng như các doanh
nghiệp khởi nghiệp vượt qua những khó khĕn
ban đầu trong công tác nhân sự. Bài viết cũng
nói lên tầm quan trọng trong công tác nhân
lực tại các doanh nghiệp SMEs rất mong các
cơ quan quản lý, chủ doanh nghiệp qua tâm vì
đó là chìa khóa cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Trọng Quân
(2012). Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb.
Kinh tế quốc dân
[2]. Quản trị nhân sự giai đoạn khởi nghiệp, Kỷ
yếu ngày nhân sự Việt Nam 2016, Nxb. Đại
học quốc gia Hà Nội
[3]. Báo cáo theo dõi nhân sự, Công ty TNHH
Hà Dũng,
chi-tiet/newsid/51774/Chat-luong-quan-tri-
nguon-nhan-luc-trong-doanh-nghiep-nho-
va-vua (truy cập ngày 12/12/2017)
Phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp ...
36
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN THÀNH CÔNG QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Nguyễn Phi Long*
TÓM TẮT
viên vừa là khách hàng. Qua hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân, ý thức tiết kiệm và
tích lũy của người dân được nâng cao, những
đồng vốn nhàn rỗi được huy động để đưa vào
đầu tư phục vụ cho phát triển sản xuất, mở
mang ngành nghề, dịch vụ Quỹ tín dụng nhân
dân vừa lại người quản lý một phần tài sản
của thành viên, vừa là nhà cung ứng vốn cho
người dân trên địa bàn n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21_18_9428_2165674.pdf