Tài liệu Vai trò của các phương pháp không xâm lấn trong chẩn đoán bóc tách động mạch chủ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003
VAI TRÒ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN
TRONG CHẨN ĐOÁN BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ
Nguyễn Tuấn Vũ *, Phan Thanh Hải**, Đặng Vạn Phước***
TÓM TẮT
Bóc tách ĐMC là một cấp cứu nội ngoại khoa khẩn cấp, chẩn đoán cần thực hiện nhanh và chính
xác để điều trị kịp thời hạn chế sự lan rộng bóc tách. Nghiên cứu đặc điểm của 20 trường hợp bóc tác
ĐMC tại TTCĐYK cho thấy:
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ngực hoặc đau bụng nhưng không đặc hiệu, dễ lầm với các
tình huống cấp cứu khác.
X quang lồng ngực đa số chỉ thấy dãn ĐMC ngực, không khẳng định được chẩn đoán
Siêu âm tim qua thành ngực rất hữu ích trong chẩn đoán xác định bóc tách ĐMC ngực lên, quai
ĐMC và ĐMC bụng.
Siêu âm tim qua thực quản có thể xác định mọi vị trí bóc tách, định vị được ngõ vào, giúp dự kiến
phẫ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của các phương pháp không xâm lấn trong chẩn đoán bóc tách động mạch chủ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003
VAI TRÒ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN
TRONG CHẨN ĐOÁN BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ
Nguyễn Tuấn Vũ *, Phan Thanh Hải**, Đặng Vạn Phước***
TÓM TẮT
Bóc tách ĐMC là một cấp cứu nội ngoại khoa khẩn cấp, chẩn đoán cần thực hiện nhanh và chính
xác để điều trị kịp thời hạn chế sự lan rộng bóc tách. Nghiên cứu đặc điểm của 20 trường hợp bóc tác
ĐMC tại TTCĐYK cho thấy:
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ngực hoặc đau bụng nhưng không đặc hiệu, dễ lầm với các
tình huống cấp cứu khác.
X quang lồng ngực đa số chỉ thấy dãn ĐMC ngực, không khẳng định được chẩn đoán
Siêu âm tim qua thành ngực rất hữu ích trong chẩn đoán xác định bóc tách ĐMC ngực lên, quai
ĐMC và ĐMC bụng.
Siêu âm tim qua thực quản có thể xác định mọi vị trí bóc tách, định vị được ngõ vào, giúp dự kiến
phẫu thuật.
Chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc là phương pháp chẩn đoán nhanh và không xâm nhập, phối hợp với
siêu âm tim qua thực quản làm giảm bớt sự cần thiết chụp cản quang ĐMC.
SUMMARY
USEFULNESS OF NON-INVASIVE TECHNIQUES IN DIAGNOSIS OF AORTIC
DISSECTION
Nguyen Tuan Vu, Phan Thanh Hai, Dang Van Phuoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 *
Supplement of No 1 * 2003: 93 - 97
Aortic dissection is a life-threatening condition that requires rapid diagnosis and urgent
treatment to limit the dissecting extension.
Study of 20 cases of aortic dissection in MEDIC HCMC shows:
The cardinal symptom is thoracic or abdominal pain but non-specific.
Conventional chest X ray visualizes only the expanded Aorta in most cases.
TE is useful in diagnosis of dissection of ascending, arch and abdominal Aorta.
In the setting of acute aortic dissection,TEE is the first imaging modality for confirming the
diagnosis, locating the intimal tear, demonstrating the extension prior to operation.
HCT, an advanced and non-invasive diagnostic method, associated with TEE, provides the
accurate diagnosis and reduces the necessity of Aortography.
MỞ ĐẦU
Bóc tách Động mạch chủ (aortic dissection) là
tình rạng rách đột ngột lớp nội mạc, tạo điều kiện
cho dòng máu đi vào thành ĐMC phá hủy lớp trung
mạc và tách lớp nội mạc ra khỏi ngoại mạc tạo nên
hình ảnh ĐMC có 2 lòng: lòng thật và lòng giả.
Chẩn đoán cần được thực hiện nhanh chóng và
chính xác để kịp thời điều trị, hạn chế lan rộng của
bóc tách.
Triệu chứng lâm sàng và X quang thường không
đủ xác định chẩn đoán, chụp quang mạch không
*Trường Đại học Y dược TP.HCM – MEDIC
** Trung tâm chẩn đoán Y khoa MEDIC TP.HCM, *** Bộ môn Nội Trường Đại học Y Dược TP. HCM
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 93
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
phải lúc nào cũng thực hiện được trong bối cảnh cấp
cứu. Trong tình huống đó, các phương pháp chẩn
đoán không xâm lấn như siêu âm tim qua thành
ngực (TTE), siêu âm tim qua ngả thực quản (TEE)
kết hợp với chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc (Helical
Computed Tomography: HCT) có thể khẳng định
chẩn đoán và xác định vị trí bóc tách cũng như mức
độ lan rộng giúp chỉ định điều trị kịp thời.
Với các phương tiện có trong tay, chúng tôi đã
khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của tất
cả các bệnh nhân bóc tách ĐMC vào khám tại khoa
chẩn đoán hình ảnh Trung tâm chẩn đoán Y khoa
MEDIC TP. HCM nhằm rút ra các ưu điểm và nhược
điểm của các phương pháp chẩn đoán này để ứng
dụng có hiệu quả hơn trong công tác chẩn đoán
bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bóc tách
ĐMC vào khám tại khoa chẩn đoán hình ảnh Trung
tâm chẩn đoán Y khoa MEDIC TP. HCM trong thời
gian 4 năm (1/1988-1/2002).
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, cắt ngang, mô tả.
Phương tiện nghiên cứu
Siêu âm tim qua thành ngực:
Máy KONTRON SIGMA Iris đầu dò 2.8 MHz
Khảo sát ĐMC ngực bằng mặt cắt cạnh ức dọc,
ngang và mặt cắt trên ức.
Siêu âm tim qua thực quản:
Máy TOSHIBA SSH 140 A đầu dò biplane 5MHz
Khảo sát ĐMC xuống, ĐMC lên và quai ĐMC.
Chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc:
Máy TOSHIBA X VISION-GX, kỹ thuật chụp
xoắn ốc
Tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch (Ultravist,
Telebrix), bề dày lát cắt 5-10mm
Tái tạo hình 3 chiều (3D surface display), đa
diện (Multiplanar reformation: MPR)
Chụp X quang mạch máu kỹ thuật số xóa nền
(Digital substraction angiography: DSA)
Máy OEC SERIES 9600, tiêm cản quang tĩnh
mạch trung bình 30ml, vận tốc ảnh (frame rate) 12
hình/giây.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm tổng quát
Tuổi Nam/nữ Cao huyết áp Dấu TMCT/ECG
X = 58 2.3 20/20 (100%) 16/20 (80%)
Đặc điểm bóc tách
Bóc tách toàn bộ ĐMC ngực: 5/20 (25%)
Bóc tách ĐMC ngực khu tru:15/20 (75%)
Bóc tách ĐMC ngực-bụng: 14/20 (70%)
Ngõ vào bóc tách: gốc ĐMC (2/20), quai (6/20),
không xác định (12/20).
Phân loại Stanford University
Type A: 6/20(30%)
Type B: 14/20 (70%)
Biểu hiện lâm sàng
Đau 18/20(90%) Aâm thổi hở van
ĐMC
Chênh lệch HA
2 tay
Đau ngực 14/20(70%)
Đau bụng 4/20(20%)
2/20 (10%) 2/20(10%)
X quang qui ước:
Dãn quai ĐMC Chỉ số Tim/Ngực Tràn dịch màng phổi
20/20 (100%) 0.56 3/20 (15%)
Khoảng cách từ bờ ngoài chỗ chia đôi khí quản
đến bờ ngoài quai ĐMC: X = 59mm.
Siêu âm tim, siêu âm tim qua thực
quản, chụp cắt lớp và chụp kỹ thuật
số xóa nền
Chẩn đoán bóc tách
TTE TEE HCT DSA
Lòng thật, giả và
mảng bóc tách
16/20
(80%)
10/10
(100%)
20/20
(100%)
3/3
(100%)
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 94
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003
TTE TEE HCT DSA
Ngõ vào bóc tách 2/20
(10%)
6/10
(60%)
0/20 (0%)2/3 (66%)
Huyết khối, máu xoáy
lòng giả
9/20
(45%)
8/10
(80%)
15/20
(75%)
0/3 (0%)
Độ lan bóc tách 16/20
(80%)
8/10
(80%)
20/20
(100%)
3/3
(100%)
Các biến chứng đi kèm
Biến chứng TTE HCT
Hở van ĐMC 6/20 (30%) 0/20 (0%)
Tràn dịch màng
phổi
2/20 (10%) 3/20 (15%)
Gỉam tưới máu thận 4/20 (25%) 4/20 (25%)
Thiếu máu cơ tim 12/20 (60%) 0/20 (0%)
Điều trị
Điều trị nội khoa 15/20 (75%)
Cầu nối nách –đùi 5/20 (25%)
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Bóc tách xảy ra ở nam gấp 2 lần nữ, tuổi trung
bình 58, tất cả đều có tăng huyết áp. Đặc điểm dịch
tễ này cũng phù hợp nhận định của các tác giả khác
là nam gấp đôi nữ, tuổi trung bình 50-70, đa số có
tăng huyết áp(1,2,4,6).
Đau hiện diện 90% bao gồm 70% đau ngực và
20% đau bụng do bóc tách khởi đầu thấp và lan
xuống ĐMC bụng(2,6). Hở van ĐMC xảy ra ở tất cả
các bệnh nhân cóbóc tách ĐMC lên (type A
Stanford), theo các tác giả khác tỉ lệ này khoảng
50%(2,6). Chênh lệch huyết áp 2 tay dều xảy ra ở các
bệnh nhân bóc tách gần: ở gốc và ở quai.
Chụp X quang qui ước
Hình ảnh X quang chỉ cho thấy quai ĐMC dãn
rộng trong tất cả các trường hợp. Các dấu hiệu khác
như vôi hóa quai ĐMC cách bờ viền ngoài trên 5mm
chỉ thấy 3/20 trường hợp chiếm 15%.
Bóng tim to, CTR = 0.56 do hở chủ, cao huyết
áp, bệnh mạch vành đi kèm. Tràn dịch màng phổi
do vỡ phình bóc tách. Các đặc điểm trên cũng phù
hợp nhận định của các tác giả khác(1,4,8)
Siêu âm tim qua thành ngực (TTE)
Siêu âm tim qua thành ngực có thể chẩn đoán
xác định bóc tách ĐMC ngực trong 80% các trường
hợp theo kết quả của chúng tôi, 20% bỏ sót còn lại
do bóc tách ĐMC xuống đoạn xa, cửa sổ siêu âm
kém ở người lớn tuổi(5,6,10). Theo Braunwald độ nhạy
phát hiện chỉ còn 31-55% đối với bóc tách ĐMC
ngực xuống.
Siêu âm tim qua thành ngực có hạn chế trong
việc xác định ngõ vào bóc tách: chỉ 10% trong
nghiên cứu này. Trong một nghiên cứu của Iliceto
và Nandaz(10), tỉ lệ này là 6/16. Tuy nhiên siêu âm
tim qua thành ngực kết hợp thêm siêu âm bụng đã
giúp phát hiện các biến chứng của bóc tách và bệnh
đi kèmnhư: hở van ĐMC, bệnh tim thiếu máu cục
bộ, tràn dịch màng phổi, giảm tưới máu thận do bóc
tách.
Siêu âm tim qua thực quản (TEE)
Siêu âm tim qua thực quản không bị hạn chế
khi khảo sát đoạn xa ĐMC xuống, nên có độ nhạy
cao trong chẩn đoán xác định bóc tách ĐMC: theo
nghiên cứu của chúng tôi là 100%, theo Erbel và
Nienaber là 98-99%(6) European Cooperative study:
96%(7) Saitama Medical School: 100%(9).
Định vị ngõ vào bóc tách rất quan trọng cho dự
kiến phẫu thuật. Tỉ lệ này theo chúng tôi là 60% và
cả 6/10 trường hợp làm siêu âm tim qua thực quản
này đều cho thấy vị trí khởi đầu bóc tách ở quai
ĐMC trước chỗ xuất phát nhánh dưới đòn tráivà
hoặc cảnh trái. Theo các tác giả khác: Erbel và
Nienaber: 73%, Adachi et al: 89%, P.Gueret:67%,
Saitama Medical Schoo: 81%(6,7,9,11).
Các ưu điểm khác: siêu âm tim qua thực quản
phát hiện và định lượng chính xác mức độ hở van
ĐMC, phát hiện máu xoáy và huyết khối lòng giả
cũng như mảng vữa của thành ĐMC tốt hơn các
phương pháp khác, khảo sát đoạn gần các động
mạch vành, thực hiện nhanh ngay tại giường
bệnh(7,9).
Hạn chế: có thể cho dấu dương tính giả ở đoạn
ĐMC lên do phản âm các mảng vữa, khó xem phần
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 95
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
cuối ĐMC lên do khí quản chen giữa ĐMC và thực
quản, phải có sự hợp tác của người bệnh. Bệnh
nhân có thể nôn ọe khi để đầu dò trong dạ dày khảo
sát phần cuối ĐMC ngực xuống và ĐMC bụng(7,9,11).
Chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc
(Helical Computed Tomography)
Chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc với bóng đèn tia
X và bộ phận tiếp nhận tia xoay liên tục quanh
giường và giường di động liên tục trong khi chụp.
Như vậy chùm tia X di chuyển theo hình xoắn ốc vẽ
nên một hình trụ thực sự(6,12,13).
Do thời gian chụp nhanh, giảm 10 lần so với
chụp cắt lớp qui ước, nên không bị ảnh hưởng cử
động cũng như hơi thở bệnh nhân, thích hợp bệnh
cảnh cấp tính cần chẩn đoán nhanh. Dấu hiệu chẩn
đoán xác định là hình ảnh 2 lòng có mật độ cản
quang khác nhau ngăn cách bởi mảng nội mạc bóc
tách (intimal flap)(6, 12, 13, 14).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ chẩn đoán
dương tính là 100%.
Erbel: 83%, Nienaber:87%(6).
Robert K.Zeman: chụp cắt lớp xoắn ốc có giá trị
ngang chụp cộnhg hưởng từ trong phát hiện bóc
tách ĐMC ngực(13).
Đặc biệt với các phương pháp tái tạo 2 chiều đa
diện (Multiplanar Reformation: MPR) giúp thấy toàn
bộ hình ảnh ĐMC, từ đó xác định mức độ lan và
ranh giới ngõ vào bóc tách, tái tạo bề mặt 3 chiều
(3D Surface Display) giúp khảo sát liên quan các
phân nhánh của ĐMC với bóc tách(6,13,14).
Phương pháp chẩn đoán này hữu ích trong phát
hiện huyết khối trong lòng giả(3,6,14). Kết quả của
chúng tôi cho thấy siêu âm tim qua thành ngực chỉ
phát hiện 45% huyết khối trong khi chụp cắt lớp
xoắn ốc là 75%. Chụp cắt lớp cũng giúp phát hiện
tràn dịch màng phổi và giảm tưới máu thận do bóc
tách.
Hạn chế của kỹ thuật là hiếm khi thấy được
trực tiếp ngõ vào bóc tách (site of intimal tear)(6)
Trong 20 bệnh nhân của chúng tôi hình ảnh trực
tiếp ngõ vào bóc tách đều không thấy được.
Các hạn chế khác: cần chất cản quang, không
phải phòng hồi sức nào cũng có sẵn máy, không
phát hiện hở van ĐMC, giảm phát hiện mảng bóc
tách do di động, khó phân biệt trong trường hợp
huyết khối đóng đầy lòng giả, không khảo sát được
động mạch vành(3,6,7)...
Chụp quang mạch kỹ thuật số xoá nền
(Digital Substraction Angiography:
DSA)
Kỹ thuật này tránh được sự chồng hình của các
cấu trúc quanh ĐMC giúp khảo sát hình ảnh học
chính xác hơn. (1) Dấu hiệu chẩn đoán dương tính
là hình ảnh lòng thật cản quang sớm và biến dạng,
lòng giả cản quang chậm và mảng bóc tách(1,4,8). Các
ưu điểm khác là khảo sát được động mạch vành, các
phân nhánh của ĐMC, độ hở van ĐMC.
Tuy vậy phương pháp này không cho thấy trực
tiếp huyết khối(7). Huyết khối không được phát hiện
trong cả 3 trường hợp bóc tách được chụp DSA
nhưng được thấy rõ trên chụp cắt lớp. Độ nhạy phát
hiện ngõ vào bóc tách cũng không cao: Earnest và
cs là 56%(6).
Các nhược điểm khác: chất cản quang có thể
không thấm vào lòng giả đầy huyết khối gây nên
chẩn đoán âm tính giả. (3, 6) Phương pháp xâm lấn
có nguy cơ làm bóc tách lan rộng nếu ống thông
(catether) đặt vào lòng giả. Đòi hỏi chất cản quang,
thời gian kéo dài và phải chuyển bệnh nhân vào
phòng thông tim.
Do đó trên thực tế, chụp cản quang ĐMC
(Aortography) chỉ thực hiện khi phẫu thuật viên cần
biết rõ tình trạng động mạch vành, các phân nhánh
của ĐMC mà các phương pháp không xâm lấn khác
chưa thấy rõ.Trong 20 trường hợp bóc tách được
điều trị thích hợp trong nghiên cứu của chúng tôi
chỉ có 3 trường hợp cần chụp cản quang ĐMC.
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 96
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003
KẾT LUẬN 3 MICHAEL E.DEBAKEY (1998). Aortic Dissection. In:H URST The Heart, 9th Edition, pp 2470-2476. McGraw-
Hill, Inc, NewYork. - Bóc tách ĐMC là một cấp cứu nội ngoại khoa
khẩn cấp có biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu dễ
chẩn đoán lầm với các tình huống khác.
4 ELIZABETH A. DRUCKER et al. (1988). Aortic
Dissection. In: D. Douglas Miller. Clinical Cardiac
Imaging, pp 601-607. McGraw-Hill, Inc, NewYork.
5 HARVEY FEIGENBAUM (1994).Aortic
Dissection.In:Harvey Feigenbaum. Echocardiography,
5th Edition, pp 631-643. Lea & Febiger, Philadelphia.
- Chẩn đoán cần thực hiện nhanh chóng và
chính xác để có chỉ định điều trị kịp thời.Type A
thường đòi hỏi phẩu thuật khẩn cấp, type B có thể
điều trị nội khoa tạm thời.
6 ERICM.ISSELBACHER (2001). Aortic Dissection. In:
Eugene Braunwald. Heart Disease, 6th Edition, pp
1431-1446. W.B. Saunders Company, Philadelphia.
7 GERALD MAURER (1994). The Evaluation of Aortic
Dissection. In: Gerald Maurer Transesophageal
Echocardiography, pp 189-212. Mc Graw-Hill, Inc,
NewYork.
- Cao huyết áp là yếu tố thúc đẩy hiện diện
trong đa số trường hợp.
- Siêu âm tim qua thành ngực hữu ích trong
chẩn đoán bóc tách ĐMC ngực lên,quai nhưng có
hạn chế nhất định với đoạn xuống.
8 STEPHEN WILMOT MILLER (1996). Aortic
Dissection. In: Stephen Wilmot Miller. Cardiac
Radiology,The Requisites, pp 391-400. Mosby-Year
Book, Inc, St. Louis.
- Siêu âm tim qua thực quản có thể khảo sát rõ
gần như toàn bộ ĐMC ngực, cho thấy trực tiếp ngõ
vào bóc tách, giúp ích nhiều cho dự kiến phẩu thuật.
9 RYOZO OMOTO (2000). Aortic Diseases. In: Ryozo
Omoto & Yasu Oka.Transesophageal Echocardiography,
1st Edition, pp 193-212. Shindan-To-Chiryosha Co.,
Tokyo.
10 RAYMOND ROUDAUT (1994). Dissection Aortique. In:
E. Abergel. Encyclopédie d ùEùchodoppler Cardiaque.
Chapitre XII, Fiche N6 - N9.
- Chụp cắt lớp xoắn ốc với các kỹ thuật tái tạo
hình trung thực, là phương pháp chẩn đoán không
xâm lấn có thể trình bày toàn cảnh ĐMC bóc tách
cùng sự liên quan các phân nhánh mạch máu, phối
hợp với siêu âm tim qua thực quản đã làm giảm bớt
sự cần thiết chụp cản quang ĐMC.
11 RAYMOND ROUDAUT (1994). La Dissection Aortique.
In: Raymond Roudaut. L ùÉchocardiographie
transoesophagienne en pratique, pp 61-63. CHU
Bordeaux.
12 .L.SABLAYROLLES et al. (1997). Scanner Hélicoiidal
et Exploration Cardiovasculaire. In: Paul Legmann &
Yves Menu. Scanner Hélicoiidal, pp 125-149. Edition
ESTEM, Paris. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
13 .THONY et al.(1996). Dissections Aortiques. In:
D.Revel.Imagerie Artérielle Noninvasive, pp 16-17.
Masson, Paris.
1 HERBERT L.ABRAMS (1997). Dissecting Aortic
Aneurysm.In:Stanley Baum.Abrams ù Angiography, 4th
Edition, pp 493-520. Little, Brown & Company, Boston.
14 OBERTK. ZEMAN (1995). Evaluation of the Thoracic
Aorta. In: RobertK. Zeman et al. Helical/Spiral CT, A
Pratical Approach, pp 281-286. Mc Graw-Hill, Inc.,
NewYork.
2 J.BENSAID (1991). Anevrysme dissequant de L’Aorte.
Rev. Prt. (Paris) 1991, 41, 19:1776-1782.
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vai_tro_cua_cac_phuong_phap_khong_xam_lan_trong_chan_doan_bo.pdf