Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015

Tài liệu Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015: AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 1 VÀI NÉT ĐẶC TRƯNG ĐÔ THỊ HÓA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 Nguyễn Thị Hoài Phương1 1Trường Đại học Thủ Dầu Một Thông tin chung: Ngày nhận bài: 25/07/2018 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 20/09/2018 Ngày chấp nhận đăng: 08/2019 Title: Some majorcharacteristics of urbanization in Binh Duong province in the period 2000 - 2015 Keywords: Binh Duong province, characteristics, urbanization, agricultural land, shifting Từ khóa: Bình Dương, đặc trưng, đô thị hóa, đất nông nghiệp, chuyển dịch ABSTRACT Urbanization is an objective inevitability process in the era of industrialization and modernization. It does not only change the population, the geospatial expansion but also changes the socio-economic factors, each locality the process of implementation is not the same. The low point of urbanization compared to some localities in the Southern Key Economic Zone, with...

pdf12 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vài nét đặc trưng đô thị hóa tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 1 VÀI NÉT ĐẶC TRƯNG ĐÔ THỊ HÓA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 Nguyễn Thị Hoài Phương1 1Trường Đại học Thủ Dầu Một Thông tin chung: Ngày nhận bài: 25/07/2018 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 20/09/2018 Ngày chấp nhận đăng: 08/2019 Title: Some majorcharacteristics of urbanization in Binh Duong province in the period 2000 - 2015 Keywords: Binh Duong province, characteristics, urbanization, agricultural land, shifting Từ khóa: Bình Dương, đặc trưng, đô thị hóa, đất nông nghiệp, chuyển dịch ABSTRACT Urbanization is an objective inevitability process in the era of industrialization and modernization. It does not only change the population, the geospatial expansion but also changes the socio-economic factors, each locality the process of implementation is not the same. The low point of urbanization compared to some localities in the Southern Key Economic Zone, with the advantages of geographical location, topography and economic exchange conditions, Binh Duong now becomes one in the provinces with the fastest urbanization in the country. Rapid urbanization not only brings advantages but also limits. This paper focuses on some characteristics of urbanization in Binh Duong province, and the impact of urbanization to agricultural land shifting and evaluates the positive and negative aspects of this process. On that basis, a number of recommendations are made towards land use in the direction of efficiency and harmony in economic, social and environmental development. TÓM TẮT Đô thị hóa (ĐTH) là một quá trình tất yếu khách quan trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH). ĐTH không chỉ làm thay đổi về dân cư, sự mở rộng không gian địa lý mà còn làm thay đổi đến các yếu tố kinh tế xã hội khác, tuy nhiên ở mỗi địa phương quá trình thực hiện không giống nhau. Xuất phát điểm ĐTH thấp so với một số địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN), với những lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, điều kiện giao lưu về kinh tế, hiện nay Bình Dương trở thành một trong những tỉnh có tốc độ ĐTH nhanh nhất cả nước. ĐTH nhanh bên cạnh những thuận lợi luôn song hành những hạn chế. Bài viết này tập trung trình bày vài nét đặc trưng của quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương và ảnh hưởng của ĐTH đến sự chuyển dịch đất nông nghiệp, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của quá trình chuyển dịch này, trên cơ sở đó đưa ra một số các khuyến nghị hướng đến sử dụng đất theo hướng hiệu quả, hài hòa trong phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. 1. GIỚI THIỆU Bình Dương, một tỉnh nằm trong VKTTĐPN đang có những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế xã hội (KTXH) như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Do vị trí địa lý thuận lợi cùng với những chính sách thông thoáng, hấp dẫn, Bình Dương đã thu AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 2 hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt ở lĩnh vực công nghiệp, là động lực đẩy nhanh quá trình CNH, ĐTH. Không thể phủ nhận sự phát triển kinh tế mạnh mẽ tỉnh Bình Dương chủ yếu do sự phát triển của công nghiệp, kéo theo quá trình ĐTH diễn ra mạnh, hệ thống đô thị của tỉnh phát triển nhanh trong thời gian qua, nhiều đô thị mới được thành lập, nâng cấp các đô thị cũ, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh kết nối các địa phương trong tỉnh và vùng phụ cận, làm cho đất đai của tỉnh chuyển dịch mạnh và sự chuyển dịch này chủ yếu từ diện tích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến đặc điểm của quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương, phương pháp được tiến hành: (1) Phương pháp thu thập số liệu tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội từ Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Tổng Cục Thống kê Việt Nam; Số liệu biến động đất đai lấy từ Cục Quản lý đất đai, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương; Các quyết định của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2) Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu (từ những thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đi trước) tiến hành so sánh, chọn lọc, phân loại, tổng hợp các số liệu, tài liệu phù hợp theo mục đích nghiên cứu. 3. NỘI DUNG 3.1 Một vài đặc điểm về tỉnh Bình Dương 3.1.1 Vị trí địa lý Bình Dương nằm trong khu vực trung tâm VKTTĐPN, nằm ở vị trí chuyển tiếp nối Nam Trường Sơn với các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long với diện tích tự nhiên 2.694,43 km2, chiếm 11,4% diện tích vùng Đông Nam Bộ, xếp vị trí thứ 4 trên Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phía Nam giáp TP.HCM; Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước; Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai; Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và TP.HCM (xem hình 1). Trên địa bàn tỉnh có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia đã được mở rộng, nâng cấp, kết nối các tỉnh trong vùng, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, cơ sở hạ tầng hoàn thiện được xem là một lợi thế hết sức thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Giao thông vận tải, 2014, tr.5). Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương 3.1.2 Điều kiện tự nhiên - Địa hình và thổ nhưỡng: Tỉnh Bình Dương có cơ cấu đất khá phong phú, gồm đất phù sa (13.754 ha); đất phèn (3.290 ha); đất xám (113.786 ha); đất đỏ vàng (123.684 ha); đất dốc tụ (2.519 ha) (Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2010). Với ưu thế về vốn đất, tỉnh Bình Dương có nhiều điều kiện trong phát triển nông nghiệp đa dạng, thích hợp trồng nhiều loại cây, trong đó cây công nghiệp chiếm ưu thế vì diện tích loại đất này AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 3 chiếm tỷ lệ cao nhất. Do địa chất nền đất cứng, độ dốc nhỏ và tương đối bằng phẳng thích hợp xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, cơ sở hạ tầng. - Khí hậu: nằm trong khu vực khí hậu cận xích đạo gió mùa Đông Nam Bộ nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình năm 26,50C, thường không chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, lượng ẩm và ánh sáng dồi dào nên rất thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. - Thủy văn: Bình Dương có 3 con sông lớn (sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Bé) thuộc hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai, nhiều rạch (rạch Bà Hiệp, rạch Bà Lô...) ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ khác, có giá trị lớn về cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt, thủy sản, giao thông vận tải và du lịch. 3.1.3 Kinh tế xã hội Bình Dương là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trung bình giai đoạn 2000 - 2015 là 14,2% (Cục Thống kê tỉnh Bình Dương [CTKBD], 2000; 2005; 2010; 2013; 2015); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn này tăng 12,4 lần từ 8,2 triệu lên 101,9 triệu đồng (CTKBD, 2000; 2015), là tỉnh duy nhất cả nước không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia 2016 - 2020. 3.2 Vài nét đặc trưng quá trình đô thị hóa tỉnh Bình Dương 3.2.1 Mở rộng mạng lưới đô thị Sau khi tái thành lập từ tỉnh Sông Bé năm 1997, tỉnh Bình Dương có nhiều chuyển biến về phát triển đô thị. Khi nâng cấp các xã lên thành phường: xã Phú Thọ chuyển thành phường Phú Thọ; xã Phú Hòa chuyển thành phường Phú Hòa; xã Tân Phước Khánh chuyển thành thị trấn Tân Phước Khánh (Chính phủ Việt Nam [CPVN], 1997), dân số đô thị được bổ sung tỉnh Bình Dương hơn 38.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 27% (CTKBD, 2000). Năm 2008, ba xã tiếp tục nâng cấp lên phường là xã Hiệp An (708,108 ha với 16.377 người), xã Phú Mỹ (1.287,67 ha với 11.345 người), xã Định Hòa (1.425,49 ha với 12.347 người) (CPVN, 2008). Đến năm 2010, dân số đô thị chiếm 31,66% tổng số dân toàn tỉnh, tỷ lệ này tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo (xem bảng 4), đặc biệt từ giai đoạn 2000 - 2011 trở đi, giai đoạn đột biến là 2010 - 2013 do có nhiều sự chuyển biến lớn về mặt tổ chức hành chính (điển hình Thành phố mới Bình Dương được thành lập trên đất của xã Tân Hiệp - xã Tân Vĩnh Hiệp thuộc huyện Tân Uyên; xã Hòa Lợi thuộc huyện Bến Cát được nâng cấp thành phường Hòa Phú thuộc TP.Thủ Dầu Một (TP.TDM); xã Phú Chánh thuộc huyện Tân Uyên điều chỉnh về TP.TDM (CPVN, 2009). Năm 2011 huyện Dĩ An và huyện Thuận An nâng cấp lên thành thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An) (CPVN, 2011). AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 4 Hình 2. Bản đồ mật độ dân số tỉnh Bình Dương năm 2000 Hình 3. Bản đồ mật độ dân số tỉnh Bình Dương năm 2015 Bảng 1. Đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương năm 1997, 2015 STT Đơn vị 1997 2015 Thay đổi hành chính 1997-2015 1 TP.Thủ Dầu Một 6 phường, 6 xã 14 phường Thị xã → thành phố 2 TX.Dĩ An 1 thị trấn, 6 xã 7 phường Huyện→ thị xã 3 TX.Thuận An 2 thị trấn, 8 xã 9 phường, 1 xã Huyện→ thị xã 4 TX.Bến Cát 1 thị trấn, 14 xã 5 phường, 3 xã Huyện→ thị xã 5 Huyện Bàu Bàng 7 xã tách từ huyện Bến Cát 6 TX.Tân Uyên 2 thị trấn, 20 xã 6 phường, 6 xã Huyện→ thị xã 7 Huyện Bắc Tân Uyên 10 xã Tách từ huyện Tân Uyên 8 Huyện Dầu Tiếng 1 thị trấn, 11 xã 1 thị trấn, 11 xã 9 Huyện Phú Giáo 1 thị trấn, 10 xã 1 thị trấn, 10 xã Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, 2000; 2015 AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 5 Năm 2013, huyện Bến Cát tách thành thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng, huyện Tân Uyên tách thành thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên)( CPVN, 2013). Như vậy, từ tháng 1 năm 2014 đến nay, tỉnh Bình Dương có 9 đơn vị hành chính cấp huyện. 3.2.2 Sự gia tăng dân số Sau gần 20 năm tách tỉnh, dân số tỉnh tăng lên nhanh chóng với tốc độ gia tăng dân số trung bình hàng năm 11,5 % trong giai đoạn 2000 - 2015 (tính từ bảng 2), trong đó mức gia tăng tự nhiên thấp nhưng gia tăng cơ học cao (xem bảng 2), điều này chứng tỏ dân số tỉnh tăng nhanh chủ yếu do nhập cư. Có nhiều nguyên nhân, trong đó công nghiệp phát triển nhanh, giá đất rẻ hơn TP.HCM và khoảng cách đến thành phố lớn nhất cả nước này chỉ 30 km nên có sức hút mạnh với dân nhập cư. Bảng 2. Một số chỉ tiêu dân số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 Năm 2000 2005 2010 2015 Dân số (người) 742.790 1.109.318 1.619.930 1.947.220 Tốc độ tăng dân số (%) 100 149,3 218,1 242,7 Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (%) 1,479 1,094 1,059 0,856 Tỷ lệ gia tăng cơ học (%) 2,15 10,3 7,46 2,184 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, 2000; 2005; 2010; 2015 Quy mô dân số phân theo cấp huyện năm 2015: thị xã Thuận An có số dân đông nhất với 476.221 người chiếm 24,5% dân số toàn tỉnh và gấp 4,8 lần dân số huyện Bắc Tân Uyên - huyện có dân số thấp nhất với 62.481 người chiếm 3,2% dân số toàn tỉnh (CTKBD, 2015). 3.2.3 Gia tăng mật độ dân số Mật độ dân số trung bình tỉnh Bình Dương năm 2015 là 722 người/km2, thấp hơn TP.HCM (3.888 người/km2) nhưng cao hơn tỉnh Đồng Nai (492 người/km2) và Bà Rịa - Vũng Tàu (539 người/km2) (xem bảng 3). Vị trí này có sự thay đổi so với mốc năm 2000 theo thứ tự từ cao xuống thấp là TP.HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Dương. Năm 2000, mật độ dân số tỉnh Bình Dương thấp nhất trong tứ giác có kinh tế phát triển nhất của VKTTĐPN nhưng đến năm 2015, Bình Dương có mật độ dân số xếp thứ 2 sau TP.HCM (xem bảng 3). Với chủ trương “rải thảm đỏ mời các nhà đầu tư nước ngoài, mời các chuyên gia giỏi trong nước đến Bình Dương đầu tư vốn và chất xám cho phát triển kinh tế” (Nguyễn Sinh Cúc, 2004, tr.59) đã thu hút nguồn nhân lực đáng kể cho quá trình phát triển KTXH tỉnh Bình Dương. Bảng 3. Mật độ dân số một số tỉnh trong VKTTĐPN (đơn vị: người/km2) Tỉnh thành TPHCM Đồng Nai Bà Rịa-Vũng Tàu Bình Dương MĐDS (2000) 2.490 345 413 277 MĐDS (2015) 3.888 492 539 722 Nguồn: Tổng Cục Thống kê, 2000; 2015 Mức độ tập trung dân số tại các huyện không đồng đều, nơi có mật độ dân cư đông nhất là thị xã Dĩ An với 6.568 người/km2 và thị xã Thuận An với 5.689 người/km2; thấp nhất là huyện Bắc Tân Uyên 156 người/km2 (CTKBD, 2015). Dân cư tập trung chủ yếu vào các huyện có kinh tế phát triển sớm và tốc độ ĐTH nhanh như thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, TP.TDM (xem hình 2 và hình 3). AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 6 3.2.4 Quy mô dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tăng nhanh Dân cư đô thị có xu hướng tăng lên rất nhanh. Mức độ tập trung dân cư đô thị tỉnh giai đoạn 2000 - 2010 ít có sự biến động so với trung bình cả nước (trung bình cả nước trong giai đoạn này khoảng 28% (tính từ Tổng Cục Thống kê, 2000, 2010)). Tuy nhiên, mức đột biến là giai đoạn 2010 - 2015 tăng hơn gấp 2 lần trước đó, đạt mức gần 75% (xem bảng 4). Ngoài các nguyên nhân nêu trên, sự đột biến tỷ lệ dân cư đô thị giai đoạn này là do chuyển cư tại chỗ từ dân cư nông thôn thành dân cư đô thị. 3.3 Chuyển dịch đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 3.3.1 Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp Bảng 4. Dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 Năm Tổng dân số (người) Dân số thành thị Tỷ lệ dân số đô thị (%) (người) 2000 779.420 235.866 30,26 2005 1.109.318 333.756 30,09 2010 1.619.930 512.908 31,66 2011 1.691.413 1.084.226 64,10 2013 1.802.476 1.162.749 64,96 2015 1.947.220 1.475.371 75,77 Nguồn: CTKBD, 2000; 2005; 2010; 2013; 2015 Quá trình ĐTH đã làm thay đổi rõ nét mục đích sử dụng đất, xu hướng chuyển dịch mạnh từ đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng cũng như các hoạt động phi nông nghiệp khác, nhất là những tỉnh có công nghiệp phát triển. ĐTH cùng với sự phát triển của công nghiệp, xuất hiện các khu công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp, thu hút lao động tập trung quanh vùng tạo thành các khu định cư mới, đồng thời kéo theo sự phát triển của các dịch vụ (y tế, giáo dục, giao thông vận tải...). Đi cùng với các dự án công nghiệp và hạ tầng xã hội, tỉnh đã thành lập đô thị mới (Thành phố mới Bình Dương), mở rộng nâng cấp các đô thị hiện có, chuyển các hộ dân từ xã lên phường, nên giai đoạn 2000 - 2015 diện tích đất đai của tỉnh có sự thay đổi rõ rệt (xem bảng 5). Sự thay đổi này tập trung chủ yếu vào đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Bảng 5. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 STT Chỉ tiêu 2000 2005 2010 2015 Tổng diện tích tự nhiên (ha) 269.554 269.522 269.443 269.464 1 Đất nông nghiệp 228.266 (84,7%) 218.659 (81,1%) 208.689 (77,5%) 207.439 (76,98%) 2 Đất phi nông nghiệp 34.341 49.751 60.720 57.133 3 Đất chưa sử dụng 6.947 1.112 34 4.893 Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, 2000; 2005; 2010; 2015 - Đất nông nghiệp: giảm cả về diện tích và tỷ trọng trong tổng diện tích tự nhiên. Năm 2000, tỉnh có 228.266 ha đất nông nghiệp chiếm 84,7% diện tích tự nhiên, diện tích này giảm AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 7 dần qua các năm. Đến năm 2015 diện tích này còn lại 207.439 ha chiếm 76,98% đất tự nhiên của tỉnh (xem bảng 5). - Đất phi nông nghiệp: Tăng liên tục trong giai đoạn 2000 - 2015. Năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của tỉnh là 57.133 ha tăng 22.792 ha so với năm 2000 (tăng 1,66 lần) (tính từ bảng 5). Đất phi nông nghiệp tăng là phù hợp với xu thế chung hiện nay của các tỉnh có nền kinh tế năng động, nhu cầu phát triển công nghiệp nhanh, quá trình ĐTH mạnh. Tuy nhiên, giai đoạn 2010 - 2015, đất phi nông nghiệp giảm, nguyên nhân tập trung chủ yếu ở hai loại đất: • Đất ở: Do cách xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng đất, tại các khu dân cư đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhưng hiện trạng chậm xây dựng nhà ở thì sẽ được kiểm kê là đất bằng chưa sử dụng; tại kỳ kiểm kê đất đai năm 2005, 2010 các khu dân cư được quy hoạch đều được tính tổng là đất ở nhưng thực tế trong các khu dân cư này có rất nhiều loại đất như: đất cây xanh cách ly, đất xây dựng cơ sở văn hóa, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, đất thương mại, dịch vụ Do đó, tại kỳ kiểm kê đất đai từ năm 2014, diện tích các loại đất tại các khu dân cư được tính như hiện trạng nên có sự biến động diện tích. (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, 2014). • Đất chuyên dùng: Nguyên nhân chính do tỉnh Bình Dương đã xây dựng Trung tâm hành chính tập trung nên các trụ sở, cơ quan cấp tỉnh đều chuyển đi nên giảm diện tích đất trụ sở. Bên cạnh đó, có một số đơn vị được giao đất để xây dựng trụ sở nhưng hiện nay đang chậm xây dựng nên không được kiểm kê là đất trụ sở; đất quốc phòng an ninh chuyển sang mục đích sử dụng trồng cây hàng năm và cây lâu năm,... (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, 2014). • Đất chưa sử dụng: Giai đoạn 2000 - 2010 nhìn chung giảm theo xu hướng biến động chung của cả nước, tuy nhiên giai đoạn 2010 - 2015 nhóm đất này tăng mạnh trở lại (xem bảng 5). Nguyên nhân do các khu dân cư, đất đã được giao đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích đã được quy hoạch chi tiết nhưng chậm triển khai thực hiện, hiện trạng còn để trống nên kiểm kê là đất bằng chưa sử dụng. (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, 2014). 3.3.2 Chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp Sự chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp của tỉnh không chỉ do chuyển đổi sang nhóm đất phi nông nghiệp để phục phụ cho nhu cầu xây khu công nghiệp, nhà ở, cơ sở hạ tầng... mà còn có sự chuyển đổi trong nhóm đất nông nghiệp, phù hợp với sự chuyển biến của kinh tế thị trường, xu hướng của toàn cầu hóa. Đối với đất sản xuất nông nghiệp, sự chuyển đổi chủ yếu diễn ra ở đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 35.547 ha từ năm 2000 đến năm 2015, và chủ yếu chuyển từ cây hàng năm sang trồng cây lâu năm nên diện tích cây lâu năm tăng lên đáng kể, tăng 16.042 ha (xem bảng 6). Diện tích đất có mặt nước nuôi thủy sản giảm, nguyên nhân do điều kiện thời tiết không thuận lợi, nguồn nước ngày càng ít, san lấp xây dựng các dự án phi nông nghiệp, tình trạng ô nhiễm nguồn nước do hoạt động công nghiệp nên hạn chế người dân tham gia sản xuất. Diện tích đất cỏ cho chăn nuôi cũng giảm do tỉnh có ít lợi thế về chăn nuôi động vật ăn cỏ, khô hạn ngày càng tăng nên diện tích cũng giảm dần. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 8 Bảng 6. Hiện trạng đất nông nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 STT Chỉ tiêu 2000 2015 Năm 2015 so với năm 2000 (+: tăng; -: giảm) Tổng diện tích tự nhiên (ha) 269.554 269.464 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 228.266 207.439 - 20.827 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp (tỷ lệ so với diện tích tự nhiên) 215.475 (79,94%) 195.616 (72,59%) - 19.859 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 45.160 9.613 - 35.547 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 169.557 185.581 + 16.042 1.1.3 Đất cỏ cho chăn nuôi 349 - 349 1.1.4 Đất có mặt nước nuôi thủy sản 409 422 + 13 1.2 Đất lâm nghiệp 12.790 10.542 - 2.248 1.2.1 Đất rừng sản xuất 11.165 6.880 - 4.285 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.509 3.652 + 2.143 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 115 10 - 105 1.3 Đất nông nghiệp khác 0 1.281 + 1.281 Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương, 2000; 2015 - Đất lâm nghiệp: Diện tích tăng tập trung đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng không còn nữa do chuyển đổi mục đích sang đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ. - Đất nông nghiệp khác tăng do tăng cường khai thác từ diện tích đất chưa có mục đích sử dụng. 3.3.3 Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người giai đoạn 2000 - 2015 giảm còn 1.057 m2/người (giảm hơn 2,75 lần) (xem bảng 7), sẽ tiếp tục thấp hơn trong những năm tới khi mà nhu cầu về đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình ĐTH, CNH cùng với đó là sự gia tăng về dân số. Bảng 7. Diện tích bình quân đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Dương Chỉ tiêu Năm Dân số (người) Diện tích đất sxnn (ha) Bình quân đất sxnn (m2/người) 2000 779.420 215.475 2.764 2005 1.109.318 205.578 1.854 2010 1.619.930 192.966 1.191 2015 1.947.220 195.616 1.004 Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường Bình Dương và CTKBD, 2000; 2005; 2010; 2015 AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 9 3.3.4 Chuyển dịch diện tích đất cấp huyện Ở cấp huyện giai đoạn 2000 - 2015 do có sự phân chia lại ranh giới từ 7 đơn vị hành chính thành 9 đơn vị hành chính nên diện tích đất chuyển dịch khá mạnh: - Đất sản xuất nông nghiệp: nhìn chung tất cả các huyện đều giảm, giảm mạnh nhất ở thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng (trước cùng thuộc huyện Bến Cát) giảm 9.090 ha, kế đến là thị xã Tân Uyên và huyện Tân Uyên (trước cùng thuộc huyện Tân Uyên) giảm 5.247 ha, giảm ít nhất huyện Phú Giáo giảm 790 ha, duy chỉ có huyện Dầu Tiếng là tăng 813 ha (xem bảng 8). - Đất chuyên dùng: tăng nhanh nhất cũng thuộc thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng tăng 6.489 ha, và kế đến thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên tăng 5.547 ha (xem bảng 8), do chính sách của tỉnh thúc đẩy phát triển công nghiệp các huyện phía Bắc đi cùng là phát triển hạ tầng giao thông đường bộ nên đất chuyên dùng các nơi này tăng nhanh. Chỉ có huyện Dầu Tiếng diện tích đất chuyên dùng giảm do quy hoạch lại và thực hiện chủ trương triển khai thực hiện trồng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp du lịch phát triển đàn thú bán hoang dã. Bảng 8. Các loại đất và phân theo huyện giai đoạn 2000- 2015 (đơn vị: ha) STT Phân theo đơn vị cấp huyện Đất sxnn Đất chuyên dùng Đất ở Đất lâm nghiệp Đất sxnn Đất chuyên dùng Đất ở Đất lâm nghiệp 2000 2015 1 TP.TDM 5.484 1.620 1.167 106 3.113 5.064 1.961 - 2 H.Dầu Tiếng 57.891 7.050 525 2.405 58.704 3.087 630 3.862 3 H.Bàu Bàng 51.746 2.791 1.133 593 28.371 3.559 731 - 4 TX. Bến Cát 14.285 5.721 934 10 5 H.Phú Giáo 42.497 3.551 525 5.284 41.707 4.051 617 5.634 6 TX. Tân Uyên 50.466 2.960 819 4.174 11.451 5.109 948 74 7 H.Bắc Tân Uyên 33.768 3.398 335 962 8 TX. Dĩ An 2.663 2.533 617 141 1.011 2.883 1.513 - 9 TX. Thuận An 4.726 2.055 1.056 84 2.781 3.234 1.695 - Biến động diện tích các loại đất năm 2015 so với năm 2000 (ha) (dấu +: tăng; dấu -: giảm; sxnn: sản xuất nông nghiệp) Đất sxnn Đất chuyên dùng Đất ở Đất lâm nghiệp 1 TP.TDM - 2.371 + 3.444 + 794 - 106 2 H.Dầu Tiếng + 813 - 3.963 + 105 + 1.457 3 H.Bàu Bàng - 9.090 + 6.489 + 532 - 583 4 TX.Bến Cát AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 10 5 H.Phú Giáo - 790 + 501 + 92 + 350 6 TX.Tân Uyên - 5.247 + 5.547 + 464 - 3.138 7 H.Tân Uyên 8 TX. Dĩ An - 1.652 + 350 + 896 - 141 9 TX. Thuận An - 1.945 + 1.179 + 639 - 84 Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương, 2000; 2015 - Đất ở: Tăng nhiều nhất theo thứ tự thị xã Dĩ An, đến TP.TDM (tăng 794 ha), đến thị xã Thuận An (639 ha). Đất ở 3 khu vực này tăng nhiều do giao thông thuận lợi, tiếp giáp TP.HCM và nơi có nhiều khu công nghiệp phát triển sớm và do điều chỉnh địa giới hành chính.)( CPVN, 2009). 3.4 Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến chuyển dịch đất nông nghiệp tỉnh Bình Dương * Tích cực: - Thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: chuyển dịch phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng vao trò vừa là yếu tố bị ảnh hưởng bởi xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa là tác nhân thúc đẩy tác động ảnh hưởng ngược lại xu hướng và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các dự án công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thu hút đầu tư, tăng cường năng lực sản xuất, thông qua đó làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao thu nhập cho người dân. - Tạo tiền đề phát triển cơ sở hạ tầng xã hội: ĐTH đi cùng với CNH - HĐH làm tăng kết cấu hạ tầng KTXH, do đó làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất (chủ yếu đất nông nghiệp) cho phát triển các dự án công nghiệp, hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục. Đặc biệt là hạ tầng giao thông đường bộ khá đồng bộ, là một trong các yếu tố góp phần đưa tỉnh trở thành một trong những tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) dẫn đầu nước ta. - Góp phần làm thay đổi diện mạo vùng nông thôn theo hướng ĐTH: phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tăng cường năng lực phục vụ của các công trình phúc lợi xã hội, góp phần nâng cao dân trí người dân ở nông thôn. * Hạn chế: - Việc quy hoạch phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng đã lấy đi nhiều diện tích đất nông nghiệp dẫn đến dư thừa lao động nông nghiệp đã đặt gánh nặng về cơ sở hạ tầng, về sinh kế cả khu vực nông thôn lẫn đô thị. - Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ở một số địa phương còn gây ra nhiều bất ổn do chính sách đền bù chưa thỏa đáng, tạo ra sự bất công đối với người bị thu hồi đất và hình thành lợi ích nhóm giữa cán bộ liên quan và nhà đầu tư đất. - Việc thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho lĩnh vực phi nông nghiệp đang làm gia tăng khoảng cách giàu - nghèo, đặc biệt là các vùng nông nghiệp hóa công nghiệp. Nếu quá trình thu hồi đất diễn ra nhanh, người nông dân bị thu hồi đất chưa có điều kiện để tiếp cận với trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm, quan hệ xã hội để chuyển sang các ngành phi nông nghiệp càng làm gia tăng khoảng cách giàu - nghèo ngay ở khu vực nông thôn do chưa chuẩn bị kỹ về mọi mặt nên một bộ phận những người nông dân bị thu hồi đất bị thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Tiền bồi thường hỗ trợ không sử dụng đúng mục đích gây lãng phí, hiệu quả sử dụng thấp, gây xung đột trong nội bộ gia đình, tệ nạn xã hội có nguy cơ phát triển. AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 11 - Sự gia tăng dân nhập cư vào các khu công nghiệp, gây áp lực lớn cho nhà ở, hạ tầng đô thị và quản lý của chính quyển địa phương; đất nông nghiệp bị thu hẹp còn do những hoạt động chưa hợp lý của việc quy hoạch; những hoạt động đầu cơ kinh doanh đất đai trên những khu vực sắp ĐTH; nhiều khu đất canh tác trên địa bàn tỉnh bị bỏ hoang, gây lãng phí do công tác quản lý kém hiệu quả. 4. Kết luận và khuyến nghị Đô thị hóa là một quá trình phức tạp, quan hệ đan xen và đa chiều, xét trong mối quan hệ này thì ĐTH là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả. Sau 20 năm tái lập tỉnh, Bình Dương đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, ĐTH ở Bình Dương với lợi thế xuất phát sau nên sẽ có nhiều ưu thế trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị. ĐTH cùng với CNH - HĐH gây nhiều áp lực về hạ tầng, làm cho đất đai chuyển dịch mạnh mẽ, đặc biệt là sự chuyển dịch từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Trong tương lai, chiến lược quy hoạch và xây dựng đô thị của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, điều này có nghĩa là diện tích đất nông nghiệp của tỉnh sẽ còn nhiều biến động trong thời gian tới. Do đó, các cấp chính quyền cần nỗ lực đổi mới tư duy trong công tác quy hoạch, quản lí, sử dụng hợp lý đất đai nhằm đảm bảo hiệu quả trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH theo hướng bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cục Thống kê tỉnh Bình Dương. (2000; 2005; 2010; 2013; 2015). Bình Dương: Niên giám Thống kê. Nguyễn Sinh Cúc. (Ngày 17, tháng 12, 2004). Bình Dương - một mô hình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. Tạp chí cộng sản (thực tiễn kinh nghiệm), số 23, 56-60. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (1997). Nghị định số 54/1997/NĐ-CP về việc thành lập các phường Phú Thọ, Phú Hoà thuộc thị xã Thủ Dầu Một và thị trấn Tân Phước Khánh thuộc huyện Tân Uyên ngày 28/7/1997, so-54-1997-nd-cp-cua-chinh-phu/ Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2008). Nghị định số 73/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thành lập phường thuộc thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ngày 09/6/2008, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may- hanh-chinh/Nghi-dinh-73-2008-ND-CP-dieu- chinh-dia-gioi-hanh-chinh-xa-phuong-thanh- lap-phuong-thuoc-thi-xa-Thu-Dau-Mot-tinh- Binh-Duong-66802.aspx Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2009). Nghị quyết số 36/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên để mở rộng địa giới hành chính thị xã Thủ Dầu Một; thành lập phường thuộc thị xã Thủ Dầu Một, thành lập thị trấn Thái Hòa thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ngày 11/8/2009, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may- hanh-chinh/Nghi-quyet-36-NQ-CP-dieu- chinh-dia-gioi-hanh-chinh-92861 Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2011). Nghị quyết số 4/NQ-CP về việc thành lập thị xã Dĩ An, thành lập các phường thuộc thị xã Dĩ An và thành lập thị xã Thuận An, thành lập các phường thuộc thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương ngày 13/01/2011, nhphu/hethongvanban?class_id=509&mode=d etail&document_id=98690 Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2013). Nghị quyết số 136/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Cát để thành lập thị xã Bến Cát; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Tân Uyên để thành lập thị xã Tân Uyên và thành lập 16 phường thuộc thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, thị xã Thuận An và thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ngày 29/12/2013, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may- hanh-chinh/Nghi-quyet-136-NQ-CP-nam- AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 1 – 12 12 2013-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-Ben-Cat- Thuan-An-Binh-Duong-217913.aspx Vũ Đình Nhân. (2012). Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Địa chính, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội. Truy cập từ https://text.123doc.org/document/1030624 Phạm Thị Xuân Thọ. (2008). Địa lý đô thị. Tiền Giang: Nhà xuất bản Giáo dục. Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam. (2010). Điều tra chỉnh lý bản đồ đất, xây dựng bản đồ đánh giá đất đai, đề xuất định hướng sử dụng tài nguyên đất tỉnh Bình Dương. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Tổng Cục Thống kê. (2000; 2010; 2015). Niên giám Thống kê. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Giao thông vận tải. (2014). Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Số 133/ GTVT- KCHTGT 10/02/2014. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương. (2000; 2005; 2010; 2015). Bình Dương: Báo cáo kết quả kiểm tra đất đai tỉnh Bình Dương. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. (2014). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Bình Dương. Ngày 30/10/2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1576048900_01_nguyen_thi_hoai_phuongpdf_7182_2200903.pdf
Tài liệu liên quan