Tài liệu Ứng dụng phương pháp Six Sigma trong kiểm soát chất lượng phòng xét nghiệm hóa sinh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 335
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SIX SIGMA
TRONG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG PHÒNG XÉT NGHIỆM HÓA SINH
Nguyễn Thị Huệ*, Phó Phước Sương*, Mai Thanh Bình*, Nguyễn Thị Thùy An*, Hồ Trọng Toàn*,
Trần Thành Vinh*, Trần Thanh Tùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kết quả ứng dụng phương pháp Six sigma trong đảm bảo chất lượng phòng
xét nghiệm hóa sinh trên hệ thống máy sinh hóa tự động.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên hai máy xét nghiệm sinh hóa Architect
C16000 của hãng Abbott (Hoa kỳ) tại Đơn vị xét nghiệm D- khoa Sinh hóa bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời
gian từ ngày 26 tháng 9 năm 2018 đến ngày 12 tháng 11 năm 2018. Các xét nghiệm được đánh giá gồm 23 test:
albumin, alanine aminotransferase (ALT), amylase, aspartate aminotransferase (AST), bilirubin trực tiếp,
bilirubin toàn phần, calcium, chloride, C-reactive protein (CRP), crea...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phương pháp Six Sigma trong kiểm soát chất lượng phòng xét nghiệm hóa sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 335
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SIX SIGMA
TRONG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG PHÒNG XÉT NGHIỆM HÓA SINH
Nguyễn Thị Huệ*, Phó Phước Sương*, Mai Thanh Bình*, Nguyễn Thị Thùy An*, Hồ Trọng Toàn*,
Trần Thành Vinh*, Trần Thanh Tùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kết quả ứng dụng phương pháp Six sigma trong đảm bảo chất lượng phòng
xét nghiệm hóa sinh trên hệ thống máy sinh hóa tự động.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên hai máy xét nghiệm sinh hóa Architect
C16000 của hãng Abbott (Hoa kỳ) tại Đơn vị xét nghiệm D- khoa Sinh hóa bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời
gian từ ngày 26 tháng 9 năm 2018 đến ngày 12 tháng 11 năm 2018. Các xét nghiệm được đánh giá gồm 23 test:
albumin, alanine aminotransferase (ALT), amylase, aspartate aminotransferase (AST), bilirubin trực tiếp,
bilirubin toàn phần, calcium, chloride, C-reactive protein (CRP), creatinine, gamma glutamin transpeptidase
(GGT), glucose, high density lipoprotein cholesterol (HDL-C), sắt (Fe), lactate dehydrogenase (LDH), low density
lipoprotein cholesterol (LDL-C), magnesium, potassium, sodium, protein toàn phần, triglycerides, blood urea
nitrogen (BUN), axít uric (AU). Chúng tôi đánh giá chất lượng các xét nghiệm trên bằng thang điểm Sigma theo
tổng lỗi cho phép (TEa), độ chệch (bias) và hệ số biến thiên (CV) của xét nghiệm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tất cả các xét nghiệm trên cả hai máy đều có giá trị sigma lớn hơn 3 (ngưỡng giá trị tối thiểu được
chấp nhận). Các xét nghiệm albumin, amylase, ALT, AST, bilirubin trực tiếp, CRP, calcium, chloride, GGT,
glucose, HDL-C, Fe, LDH, LDL-C, magnesium, potassium, triglycerides, AU có giá trị sigma lớn hơn 6. Đối với
các xét nghiệm creatinin, calcium, protein toàn phần có giá trị sigma nằm trong khoảng từ 4 đến 5 và các xét
nghiệm sodium, BUN, bilirubin toàn phần chỉ đạt giá trị sigma nằm trong khoảng từ 3 đến 4.
Kết luận: Nghiên cứu đánh giá chất lượng bằng công cụ Six sigma cho thấy tất cả 23 xét nghiệm đều đạt từ
mức ba sigma trở lên, trong đó đa số (18 xét nghiệm, chiếm 78,2 %) đạt mức sigma ≥ 6 trên cả hai máy phân tích
Architect C16000. Công cụ Six sigma là phương pháp hữu ích, mang tính định lượng giúp đánh giá chính xác
chất lượng xét nghiệm.
Từ khóa: kiểm soát chất lượng
ABSTRACT
APPLICATION OF SIX SIGMA METHOD TO EVALUATE THE QUALITY CONTROL OF
BIOCHEMICAL LABORATORIES
Nguyen Thi Hue, Pho Phuoc Suong, Mai Thanh Binh, Nguyen Thi Thuy An, Ho Trong Toan,
Tran Thanh Vinh, Tran Thanh Tung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 335 - 342
Objective: Ensuring quality of testing Laboratory services plays an important role in the field of health
care. In recent years, Sigma metrics have become a useful tool for all parts of the quality control (QC) design
process. We investigated the application of Six sigma methodology for the quality assurance in clinical
biochemistry laboratory.
Method: The study was conducted on two Architect C16000 chemistry analyzers of Abbott (United States)
at the Laboratory D of Biochemistry department of Cho Ray hospital from September 26, 2018 to November 12,
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Thành Vinh ĐT: 0908487348 Email: thanhvinhtran2002@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 336
2018. The evaluated testing included 23 analytes: albumin, alanine aminotransferase (ALT), amylase, aspartate
aminotransferase (AST), direct bilirubin, total bilirubin, calcium, chloride, C-reactive protein (CRP), creatinine,
gamma glutamine transpeptidase (GGT), glucose, high density lipoprotein cholesterol (HDL-C), iron (Fe), lactate
dehydrogenase (LDH), low density lipoprotein cholesterol (LDL-C), magnesium, potassium, sodium, total
protein, triglycerides, blood urea nitrogen (BUN), uric acid. Sigma metrics were calculated using total allowable
error, precision and percent bias for the above-mentioned parameters. Descriptive cross-sectional study.
Results: All analytes on both machines had sigma values of more than 3 (the minimum accepted
performance). The sigma values of albumin, amylase, ALT, AST, direct bilirubin, CRP, calcium, chloride, GGT,
glucose, HDL-C, Fe, LDH, LDL-C, magnesium, potassium, triglycerides, uric acid were greater than 6, while
creatinine, calcium, total protein had sigma values in the range of 4 to 5. Sigma scores of sodium, BUN, total
bilirubin were between 3 and 4.
Conclusion: This research demonstrates that all of 23 analytes get sigma values greater than 3, the majority
of them (18 analytes, making up 78.2%) have at least sigma values of 6 on both Architect C16000 chemistry
analyzers. The Six sigma quality management can be useful to quantitatively evaluate quality of analytical tests
in laboratories.
Keywords: quality control
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét nghiệm là một khâu thiết yếu trong quá
trình chẩn đoán và điều trị cho người bệnh. Một
kết quả xét nghiệm sai lầm có thể ảnh hưởng xấu
tới các quyết định lâm sàng(6). Theo thống kê, tỷ
lệ lỗi ước tính trong ba giai đoạn của quy trình
xét nghiệm bao gồm giai đoạn tiền phân tích,
phân tích và hậu phân tích lần lượt là 62%, 15%
và 23%(2). Do đó, kiểm soát chất lượng nghiêm
ngặt trong phòng xét nghiệm lâm sàng là điều
cần thiết để tạo ra kết quả chính xác.
Kiểm soát chất lượng (QC) nhằm phát hiện
ra các sai sót chính trong quá trình thực hiện xét
nghiệm, khắc phục và đưa ra kết quả chính xác
cho bệnh nhân và là nền tảng để đảm bảo tính
chính xác và xác thực của quá trình phân tích.
Kiểm soát chất lượng xét nghiệm được thực hiện
thông qua hai quy trình là nội kiểm tra (IQC) và
ngoại kiểm tra (EQC)(3). Phân tích và đánh giá
kết quả EQC được thực hiện bởi một đơn vị bên
ngoài mỗi tháng một lần, trong khi IQC đảm bảo
giám sát liên tục hệ thống phân tích bằng cách
tiến hành hàng ngày. Do đó, nó đảm bảo kết quả
là đáng tin cậy trước khi trả cho bệnh nhân(11).
Năm 1981, Tiến sĩ James O. Westgard đã đề xuất
một số quy tắc kiểm soát quy trình thống kê sử
dụng với biểu đồ Levey-Jennings để đánh giá
hiệu suất QC(14). Tuy nhiên, cả EQC và IQC đều
không thể sử dụng để đánh giá chính xác số
lượng sai sót trong phòng thí nghiệm.
Trên thế giới, thang đo Six-sigma đã được
nhiều nhà khoa học áp dụng và được coi là một
thước đo để đánh giá chất lượng xét nghiệm(1,7,10).
Six-sigma không phải là một hệ thống quản lý
chất lượng, như ISO 9001, hay là một hệ thống
chứng nhận chất lượng. Six-sigma là một
phương pháp cải tiến quy trình dựa trên thống
kê nhằm giảm thiểu tỷ lệ sai sót đến mức 3,4 lỗi
trên mỗi triệu khả năng gây lỗi bằng cách xác
định và loại trừ các nguyên nhân gây lỗi nhằm
tăng độ chính xác của các quy trình kỹ thuật.
Hiện nay, đa số các xét nghiệm sinh hóa
được thực hiện trên các hệ thống tự động có
công suất lớn nếu chất lượng không được đảm
bảo, sẽ có hàng loạt kết quả có thể bị sai sót, ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình chẩn đoán và điều
trị bệnh. Chính vì vậy, việc kiểm tra chất lượng
xét nghiệm cần được coi trọng và tiến hành
thường xuyên cũng như áp dụng các phương
pháp đánh giá kết quả phù hợp(9,15). Từ nhiều
năm nay, Khoa Sinh Hóa - Bệnh viện Chợ Rẫy
chúng tôi đã duy trì công tác đảm bảo chất
lượng xét nghiệm với cả phương pháp nội kiểm
tra và ngoại kiểm tra. Để đánh giá hiệu quả công
việc này chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 337
tiêu: “khảo sát kết quả ứng dụng phương pháp
Six sigma trong kiểm soát chất lượng phòng xét
nghiệm hóa sinh trên hệ thống máy sinh hóa tự
động” từ đó xây dựng quy trình kiểm soát chất
lượng phù hợp.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát kết quả ứng dụng phương pháp
Six sigma trong kiểm soát chất lượng phòng
xét nghiệm hóa sinh trên hệ thống máy sinh
hóa tự động.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên hai máy xét
nghiệm sinh hóa Architect C16000 của hãng
Abbott (Hoa kỳ) tại Đơn vị xét nghiệm D- Khoa
sinh hóa Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời
gian từ ngày 26 tháng 9 năm 2018 đến ngày 12
tháng 11 năm 2018. Các xét nghiệm được đánh
giá gồm 23 test: albumin, alanine
aminotransferase (ALT), amylase, aspartate
aminotransferase (AST), bilirubin trực tiếp,
bilirubin toàn phần, calcium, chloride, C-reactive
protein (CRP), creatinine, gamma glutamin
transpeptidase (GGT), glucose, high density
lipoprotein cholesterol (HDL-C), sắt (Fe), lactate
dehydrogenase (LDH), low density lipoprotein
cholesterol (LDL-C), magnesium, potassium,
sodium, protein toàn phần, triglycerides, blood
urea nitrogen (BUN), axít uric (AU).
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Quy trình nghiên cứu
Với mẫu QC của hãng Technopath (Ireland):
phân tích cả 3 mức độ bình thường và bệnh lý
(mức 1, mức 2, mức 3) 2 lần mỗi ngày trước khi
phân tích mẫu bệnh nhân và sau đó 8 giờ, áp
dụng các quy tắc của Westgard để kiểm soát kết
quả QC. Các quy tắc 13s, 22s, 41s, R4s, 10x được coi
là vi phạm cần khắc phục và 12s là tình huống
cảnh báo cho lần chạy tiếp theo. Sau đó trích
xuất dữ liệu phân tích QC trên cả hai máy và thu
được trung bình 100 kết quả ở mỗi máy cho mỗi
xét nghiệm.
Mẫu ngoại kiểm thực hiện theo chương
trình của hãng Randox từ tháng 09/2018 đến
tháng 11/2019 phân tích 1 tháng/lần, thu được
2 kết quả.
Từ dữ liệu QC nội bộ và chương trình ngoại
kiểm tra chất lượng chúng tôi tính giá trị trung
bình (Mean) và thiết lập hệ số biến thiên (CV) và
sai lệch (Bias) tương ứng cho mỗi xét nghiệm.
Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010.
Đối với mỗi mức QC, hệ số biến thiên được
tính từ giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD)
từ dữ liệu QC nội bộ theo công thức.
Sai lệch được tính là chênh lệch tỷ lệ phần
trăm trung bình các kết quả của phòng xét
nghiệm cho mỗi chất phân tích so với các giá trị
đích được cung cấp từ nhà sản xuất Abbott.
Các số liệu sigma cho các xét nghiệm được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
TEa (Total Allowable Error): tổng sai số cho
phép của các chất phân tích khác nhau được lấy
từ hướng dẫn của Clinical laboratory
improvement amendment (CLIA), Carmen
Ricos, The College of American Program (CAP).
Mức sigma chấp nhận được lựa chọn mức
sigma thấp nhất trong 3 mức QC để đánh giá
hiệu suất phòng xét nghiệm.
Bảng 1. Điểm sigma và cách đánh giá
Điểm
sigma
Lỗi phần
triệu (DPM)
Hiệu suất Đánh giá
1 690.000 31,0000% Không chấp nhận được
2 308.000 69,2000% Không tốt
3 66.800 93,3200% Chấp nhận được
4 6.210 99,3790% Tốt
5 230 99,9770% Rất tốt
6 3,4 99,9997% Xuất sắc
Điểm Sigma càng lớn thì khả năng gây lỗi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 338
càng thấp và ngược lại. Với công tác kiểm tra
chất lượng xét nghiệm, điểm sigma tối thiểu là 3
mới chấp nhận được (Bảng 1).
KẾT QUẢ
Đánh giá chất lượng các xét nghiệm dựa trên
thang đo six-sigma
Qua Bảng 2 cho thấy, tất cả các xét nghiệm
được đánh giá có hệ số biến thiên ở 3 mức nồng
độ QC trên cả hai máy đều nằm trong khoảng
cho phép (CV <5%).
Trên máy Architect c16000-17 và Architect
c16000-18 có CV tối đa lần là 4,66%; 4,50% ở xét
nghiệm bilirubin trực tiếp mức nồng độ 3 và CV
tối thiểu là 0,54%; 0,66% ở xét nghiệm sodium
mức 2. Như vậy độ lặp lại của hai máy đều tốt.
Trên máy Architect c16000-17, bias lớn nhất
là 5,44% thấy ở xét nghiệm bilirubin toàn phần
mức 3, các xét nghiệm còn lại đều có bias nhỏ
hơn 5% ở cả 3 mức nồng độ QC và tất cả các xét
nghiệm đều có bias nhỏ hơn 5% ở máy Architect
c16000-18.
Bảng 2. Giá trị trung bình mục tiêu (Target mean), giá trị trung bình của phòng xét nghiệm (Lab mean), độ lệch
chuẩn (SD) và hệ số biến thiên (CV), tổng sai số cho phép (% Tea), sai lệch (Bias), hệ số biến thiên (CV) và chỉ số
sigma (∑ᵟ) của các xét nghiệm
TEST
L
E
V
E
L
T
A
R
G
E
T
M
E
A
N
T
E
a
Architect c16000-17 Architect c16000-18
LAB
MEAN
SD
CV
(%)
BIAS(
%)
LAB
MEAN
SD
CV
(%)
BIAS(
%)
Albumin
(g/dL)
L1 3,22 10 3,26 0,03 0,91 1,23 9,6 3,24 0,02 1,21 0,62 7,8
L2 4,17 10 4,19 0,03 1,03 0,48 9,2 4,18 0,04 1,31 0,24 7,5
L3 5,27 10 5,30 0,03 0,90 0,57 10,5 5,30 0,04 1,29 0,57 7,3
Amylase
(U/L)
L1 40,80 30 40,34 0,50 1,43 1,14 20,2 43,70 0,70 1,88 0,69 7,4
L2 122,0 30 121,24 1,30 1,20 0,63 24,5 130,77 2,00 1,53 0,21 9,4
L3 325,0 30 326,78 3,10 1,21 0,54 24,3 352,43 6,73 1,42 0,97 9,6
ALT (U/L)
L1 27,20 20 26,73 0,70 2,69 1,76 6,8 27,16 0,80 3,13 0,15 6,3
L2 120,0 20 120,33 1,75 1,36 0,27 14,5 121,52 1,32 1,45 1,25 12,9
L3 209,0 20 209,83 2,00 0,92 0,40 21,3 211,19 2,00 1,22 1,04 15,5
AST (U/L)
L1 42,72 20 42,32 0,60 1,86 0,95 10,2 42,69 0,85 2,38 0,07 8,4
L2 130,54 20 129,63 1,08 0,92 0,70 21,0 131,44 1,12 1,04 0,68 18,6
L3 249,42 20 249,67 2,30 0,79 0,10 25,2 252,50 1,85 0,83 1,22 22,6
Bilirubin trực
tiếp
(mg/dL)
L1 0,34 44,5 0,33 0,01 3,53 3,94 11,5 0,34 0,01 4,05 0,88 10,8
L2 0,89 44,5 0,86 0,03 3,70 3,60 11,1 0,90 0,01 3,57 0,89 12,2
L3 2,12 44,5 2,12 0,06 4,66 0,00 9,5 2,22 0,02 4,50 4,50 8,9
Bilirubin
Toàn phần
(mg/dL)
L1 0,84 20 0,82 0,03 3,37 2,68 5,1 0,86 0,02 3,61 2,09 5,0
L2 2,13 20 2,05 0,05 3,54 4,10 4,5 2,12 0,04 2,78 0,66 7,0
L3 8,09 20 7,67 0,20 4,27 5,44 3,4 7,88 0,18 3,63 2,63 4,8
CRP
(mg/L)
L1 2,57 56,6 2,46 0,07 2,74 4,47 19,0 2,50 0,05 1,96 2,80 27,4
L2 10,51 56,6 10,19 0,20 1,92 3,14 27,8 10,49 0,10 1,25 0,19 45,1
L3 31,90 56,6 30,77 0,40 1,11 3,67 47,7 30,59 0,20 1,53 4,28 34,2
Calcium
(mmol/L)
L1 1,42 17,57 1,42 0,02 1,73 0,00 10,2 1,40 0,02 2,60 1,43 6,3
L2 2,50 9,82 2,54 0,03 0,96 1,57 8,6 2,49 0,03 1,86 0,40 5,2
L3 3,17 30,86 3,24 0,02 1,23 2,16 23,3 3,15 0,04 2,31 0,63 13,5
Chloride
(mmol/L)
L1 79,00 5 78,59 0,40 0,57 0,52 7,9 79,58 0,60 0,71 0,73 6,0
L2 93,60 5 93,79 0,60 0,62 0,20 7,7 94,50 0,50 0,71 0,42 6,4
L3 107,00 5 106,64 0,54 0,56 0,34 8,3 107,28 6,00 0,70 0,45 6,5
Creatinine
(mg/dL)
L1 0,67 45,45 0,66 0,02 2,61 2,12 16,6 0,66 0,01 2,04 2,43 21,2
L2 1,94 15,23 1,97 0,05 2,33 1,52 5,9 1,94 0,04 2,10 0,21 7,3
L3 5,84 15,00 5,87 0,06 1,77 0,51 8,2 5,85 0,07 1,73 0,17 8,6
GGT
(U/L)
L1 20,69 22,11 20,66 0,70 3,00 0,15 7,3 20,56 0,40 2,44 0,63 8,8
L2 67,91 22,11 68,02 1,30 1,72 0,16 12,8 68,37 1,65 1,65 0,67 13,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 339
TEST
L
E
V
E
L
T
A
R
G
E
T
M
E
A
N
T
E
a
Architect c16000-17 Architect c16000-18
LAB
MEAN
SD
CV
(%)
BIAS(
%)
LAB
MEAN
SD
CV
(%)
BIAS(
%)
L3 127,80 22,11 127,17 2,90 1,70 0,50 12,7 127,76 1,48 1,55 0,03 14,2
Glucose
(mg/dL)
L1 46,48 10 46,42 0,60 1,39 0,13 7,1 46,32 0,60 1,39 0,35 6,9
L2 119,00 10 117,98 1,40 1,37 0,86 6,7 117,57 1,70 1,36 1,22 6,5
L3 272,70 10 270,81 3,20 1,26 0,70 7,4 269,79 4,50 1,31 1,08 6,8
HDL-C
(mg/dL)
L1 35,90 30 36,07 0,60 2,17 0,47 13,6 35,20 0,60 2,26 1,99 12,4
L2 46,00 30 45,56 0,90 2,12 0,97 13,7 44,67 0,70 2,31 2,98 11,7
L3 74,40 30 73,42 1,30 2,07 1,33 13,8 73,11 1,04 2,62 1,76 10,8
Fe
(umol/L)
L1 17,90 20 17,84 0,40 2,46 0,34 8,0 18,44 0,20 1,92 2,93 8,9
L2 26,90 20 26,74 0,60 1,80 0,60 10,8 27,66 0,40 2,09 2,75 8,3
L3 32,00 20 31,72 0,70 1,78 0,88 10,7 32,87 0,60 1,57 2,65 11,1
LDL-C
(mg/dL)
L1 51,80 20 52,33 1,10 3,19 1,01 6,0 52,27 0,92 3,07 0,90 6,2
L2 66,10 20 68,05 0,80 2,56 2,87 6,7 67,79 1,00 2,42 2,49 7,2
L3 132,00 20 130,02 2,00 2,37 1,52 7,8 129,96 2,10 2,46 1,57 7,5
LDH
(U/L)
L1 99,10 20 98,01 2,70 3,11 1,11 6,1 98,00 2,50 3,12 1,12 6,1
L2 245,00 20 242,06 4,50 2,06 1,21 9,1 244,68 6,80 2,42 0,13 8,2
L3 435,00 20 435,37 5,30 1,70 0,08 11,7 438,58 6,20 1,66 0,82 11,6
Magnesium
(mmol/L)
L1 0,49 25 0,48 0,02 2,83 1,65 8,2 0,48 0,01 3,36 2,50 6,7
L2 1,01 25 1,02 0,02 2,82 0,69 8,6 1,01 0,02 3,43 0,39 7,2
L3 1,75 25 1,76 0,03 2,33 0,28 10,6 1,73 0,04 2,93 1,16 8,1
Potassium
(mmol/L)
L1 2,51 20,16 2,48 0,03 0,92 1,21 20,6 2,47 0,02 0,95 1,62 19,6
L2 3,68 13,70 3,65 0,03 0,74 0,82 17,3 3,61 0,03 0,89 1,94 13,4
L3 6,37 7,83 6,39 0,05 0,84 0,31 8,9 6,28 0,04 0,70 1,43 9,4
Protein toàn
phần
(g/dL)
L1 4,85 10 4,81 1,04 1,88 0,85 4,9 4,78 0,04 1,37 1,46 6,2
L2 6,36 10 6,21 0,06 1,87 2,42 4,1 6,17 0,07 1,35 3,08 5,1
L3 8,26 10 8,14 0,06 1,78 1,47 4,8 8,07 0,08 1,46 2,35 5,2
Sodium
(mmol/L)
L1 122,00 3,28 121,86 1,04 0,69 0,11 4,6 121,27 0,60 0,67 0,60 4,0
L2 145,00 2,75 145,28 0,80 0,54 0,19 4,8 144,00 0,07 0,66 0,69 3,2
L3 166,21 2,41 166,36 1,20 0,66 0,09 3,5 164,67 1,06 0,68 0,20 3,3
Triglycerides
(mg/dL)
L1 55,30 25 54,97 2,17 2,90 0,60 8,4 54,48 2,30 2,99 2,72 7,5
L2 155,40 25 155,11 2,80 1,63 0,19 15,2 151,77 2,50 1,81 0,15 13,7
L3 192,15 25 190,17 6,30 1,95 1,04 12,3 184,88 3,50 1,68 3,93 12,5
BUN
(mg/dL)
L1 8,59 9 8,68 0,16 2,40 1,04 3,3 8,71 1,70 2,21 1,38 3,4
L2 36,80 9 37,13 0,50 1,91 0,89 4,2 37,17 0,60 1,87 1,00 4,3
L3 60,90 9 60,83 1,03 2,18 0,12 4,1 60,84 0,84 1,75 0,10 5,1
AU
(mg/dL)
L1 2,18 17 2,21 0,05 1,90 1,36 8,2 2,19 0,04 2,28 0,46 7,3
L2 4,93 17 4,93 0,06 1,45 0,00 11,7 4,89 0,07 1,53 0,82 10,6
L3 7,64 17 7,62 0,08 1,09 0,28 15,3 7,57 0,09 1,63 0,92 9,9
Tất cả các xét nghiệm trên cả hai máy đều có
giá trị sigma lớn hơn 3 (ngưỡng giá trị cho
phép). Các xét nghiệm albumin, amylase, ALT,
AST, bilirubin trực tiếp, CRP, calcium, chloride,
GGT, glucose, HDL-C, Fe, LDH, LDL-C,
magnesium, potassium, triglycerides, AU có giá
trị sigma lớn hơn 6. Đối với các xét nghiệm
creatinin, calcium, protein toàn phần có giá trị
sigma nằm trong khoảng từ 4 đến 5 và các xét
nghiệm sodium, BUN, bilirubin toàn phần chỉ
đạt giá trị sigma nằm trong khoảng từ 3 đến 4.
Có sự khác biệt về giá trị sigma ở một số xét
nghiệm giữa hai máy, xét nghiệm creatinine:
máy Architect c16000-17 đạt 5,9 sigma, trong khi
Architect c16000-18 đạt 7,3 sigma; xét nghiệm
calcium: máy Architect c16000-17 đạt 8,6 sigma,
Architect c16000-18 đạt 5,2 sigma; và protein
toàn phần: máy Architect c16000-17 đạt 4,1
sigma, Architect c16000-18 đạt 5,1 sigma; tương
tự, bilirubin toàn phần: máy Architect c16000-17
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 340
đạt 3,4 sigma, Architect c16000-18 đạt 4,8 sigma.
Sự khác biệt này cho thấy khả năng xác định
chính xác mức chất lượng (định lượng) của một
xét nghiệm cụ thể bằng công cụ Six sigma đối
với các máy phân tích khác nhau trên cùng một
hệ thống (automation).
Hình 1. Sự phân bố giá trị Sigma của các xét nghiệm
trên máy Architect c16000-17
Qua Hình 1 cho thấy rằng trong 23 xét
nghiệm được đánh giá trên máy Architect
c16000-17 có 78,2% các xét nghiệm đạt 6 sigma
trở lên, 4,3% các xét nghiệm đạt 5 sigma, 4,3%
các xét nghiệm đạt 4 sigma, 13,2% các xét
nghiệm đạt 3 sigma và không xét nghiệm nào
nhỏ hơn 3 sigma.
Hình 2. Sự phân bố giá trị Sigma của các xét nghiệm
trên máy Architect c16000-18
Tương tự ở máy Architect c16000-18 có
78,2% các xét nghiệm đạt 6 sigma trở lên, 8,7%
các xét nghiệm đạt 5 sigma, 4,3% các xét nghiệm
đạt 4 sigma, 8,7 % các xét nghiệm đạt 3 sigma và
không xét nghiệm nào nhỏ hơn 3 sigma (Hình 2).
Bảng 3 cho thấy ứng dụng thang điểm Six
sigma vào chương trình nội kiểm tra chất lượng,
các xét nghiệm có mức sigma cao có khuynh
hướng ứng dụng ít quy tắc Westgard hơn với số
lần lặp lại trong ngày của mẫu QC ít hơn so với
xét nghiệm có mức sigma thấp hơn trong
chương trình kiểm soát chất lượng.
Bảng 3. Ứng dụng quy trình kiểm soát chất lượng bằng chương trình Westgard sigma rules(13,16)
Sigma Architect c16000-17 Architect c16000-18 Tần suất QC Quy tắc Westgard
Sigma ≥ 6
Albumin, amylase, ALT, AST,
bilirubin trực tiếp, CRP, calcium,
chloride, GGT, glucose, HDL-C,
Fe, LDH, LDL-C, magnesium,
potassium, triglycerides, AU
Albumin, amylase, ALT, AST,
bilirubin trực tiếp, CRP, creatinin,
chloride, GGT, glucose, HDL-C, Fe,
LDH, LDL-C, magnesium,
potassium, triglycerides, AU
1lần/ ngày 13s
5 ≤ sigma < 6 Creatinin Calcium, protein toàn phần 1lần/ ngày 13s, 22s, R4s
4 ≤ sigma < 5 Protein toàn phần Bilirubin toàn phần 2lần/ ngày 13s, 22s, R4s, 41s
3 ≤ sigma < 4 Sodium, BUN, bilirubin toàn phần Sodium, BUN 2lần/ ngày 13s, 22s, R4s, 41s 8x
BÀN LUẬN
Trong các phòng xét nghiệm lâm sàng, việc
đánh giá hiệu suất phòng xét nghiệm có thể
được thực hiện riêng cho các giai đoạn trước
phân tích, trong phân tích và sau phân tích
như hệ thống đảm bảo chất lượng phòng xét
nghiệm. Bất kể ở giai đoạn nào, phân tích số
liệu sigma gồm 5 bước phổ biến bao gồm xác
định, đo lường, phân tích, cải tiến và kiểm soát
quá trình(5). Sáu sigma tập trung vào việc điều
chỉnh một quy trình thành 6SD, tương ứng với
3,4 lỗi (hay sai sót) trên mỗi một triệu khả
năng gây lỗi (DMP). Nói cách khác, hoàn hảo
đến mức 99,99966%(8). Đạt sáu sigma được coi
là tiêu chuẩn vàng để xác định thước đo chất
lượng đẳng cấp thế giới và 3 sigma là mức chất
lượng tối thiểu chấp nhận với hiệu suất của
quá trình(12).
Giá trị Sigma có thể được tính toán với
tổng sai số cho phép đã biết, độ xác thực (bias)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 341
và độ chính xác (CV). Giá trị bias và CV càng
nhỏ thì kết quả càng gần giá trị thực, càng
chính xác. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi
nhận tất cả các xét nghiệm có hệ số biến thiên
ở 3 mức QC trên cả hai máy đều nằm trong
khoảng cho phép (CV <5%). Trên máy
Architect c16000-17 bias lớn nhất là 5,44% thấy
ở xét nghiệm Bilirubin Toàn phần level 3, các
xét nghiệm còn lại đều có phần trăm sai lệch
nhỏ hơn 5% ở cả 3 mức nồng độ QC. Trên máy
Architect c16000-18, tất cả các xét nghiệm đều
có phần trăm sai lệch nhỏ hơn 5%. Như vậy độ
lặp lại của hai máy đều tốt và các kết quả xét
nghiệm được đưa ra có độ chính xác cao.
Giá trị Sigma rất hữu ích cho việc hướng dẫn
các phòng xét nghiệm thiết kế quy trình
QC(12).Với các xét nghiệm albumin, amylase,
ALT, AST, bilirubin trực tiếp, CRP, calcium,
chloride, GGT, glucose, HDL-C, Fe, LDH, LDL-
C, magnesium, potassium, triglycerides, AU có
giá trị sigma lớn hơn 6. Điều này có nghĩa là
phương pháp phân tích được sử dụng là phù
hợp để phát hiện sai sót ở cả giá trị thấp và cao.
Các quy tắc sigma của Westgard cho rằng không
cần thực hiện nghiêm ngặt các quy tắc để kiểm
soát chất lượng các xét nghiệm này, chỉ cần áp
dụng quy tắc 13s để loại bỏ QC sai cho cả 3 mức
độ QC trong 1 lần phân tích và thực hiện QC 1
lần trong 1 ngày. Các xét nghiệm đạt 5 sigma là
calcium, creatinin áp dụng quy tắc 13s, 22s, R4s để
loại bỏ QC sai cho cả 3 mức độ QC trong 1 lần
phân tích. Các xét nghiệm có giá trị sigma nhỏ
hơn 4 như protein toàn phần, sodium, BUN,
bilirubin toàn phần các xét nghiệm này yêu cầu
áp dụng 8x thay vì 10x cùng với các quy tắc
Westgard 13s, 22s, R4s và 41s áp dụng cho quy trình
QC nội bộ để đạt được giá trị sigma cải thiện.
Trong thực hành cận lâm sàng, các phòng
xét nghiệm thường sử dụng chương trình QC
áp dụng tất cả quy tắc Westgard cho các xét
nghiệm, điều này có nhiều bất cập do áp dụng
cùng một mức độ kiểm soát nguy cơ lỗi cho
các xét nghiệm có mức chất lượng khác nhau,
làm tăng nguy cơ bỏ sót lỗi, chủ yếu ở các xét
nghiệm có mức sigma thấp (độ nhạy của
phương pháp QC) và tăng khả năng loại nhầm
các kết quả lẻ ra phải được chấp nhận (dương
tính giả của phương pháp QC). Áp dụng thang
đo sigma làm cơ sở để xây dựng chương trình
QC hợp lý (bảng 3) của các xét nghiệm, qua đó
có kế hoạch kiểm soát lỗi một cách chặc chẽ
hơn với các xét nghiệm có sigma thấp và giảm
thiểu việc giám sát QC không cần thiết đối với
các xét nghiệm có điểm sigma cao, do đó giảm
thời gian, chi phí và nhu cần nhân lực. Phương
pháp đánh giá, quy trình QC và độ chính xác
có thể khác nhau giữa các phòng xét nghiệm
khác nhau và mỗi phòng xét nghiệm chọn một
mục tiêu chất lượng riêng (thông qua thông số
TEa hoặc khoảng quyết định lâm sàng). Do đó,
không thể so sánh giá trị sigma của quy trình
QC giữa các phòng thí nghiệm lâm sàng khác
nhau(4). Mỗi phòng xét nghiệm nên xây dựng
quy trình và kế hoạch kiểm soát chất lượng
bằng cách sử dụng thang đo sigma để cải thiện
hiệu suất phòng xét nghiệm.
Một trong những hạn chế của nghiên cứu
này là do thiếu TEa của các xét nghiệm và mục
tiêu TEa không nhất quán giữa các nguồn khác
nhau nên dựa vào sự biến thiên quần thể của
mình, chúng tôi lựa chọn TEa phù hợp từ CLIA,
Ricos và CAP để tính số liệu sigma. Số liệu từ
chương trình EQC không đủ để tính toán giá trị
sigma do đó chúng tôi sử dụng giá trị được cung
cấp từ nhà sản xuất. Cần tiến hành thêm nghiên
cứu phân tích chỉ số sigma cải thiện với quy
trình quy trình kiểm soát chất lượng sửa đổi để
có thể chứng minh tỷ lệ khuyết tật giảm và hiệu
suất được cải thiện.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đánh giá chất lượng bằng công
cụ Six sigma cho thấy tất cả 23 xét nghiệm đều
đạt từ mức ba sigma trở lên, trong đó đa số (18
xét nghiệm, chiếm 78,2 %) đạt mức sigma ≥ 6
trên cả hai máy phân tích Architect C16000.
Công cụ Six sigma là phương pháp hữu ích,
mang tính định lượng giúp đánh giá chính xác
chất lượng xét nghiệm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 342
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Afrifa J, Gyekye SA (2015). Application of sigma metrics for the
assessment of quality control in clinical chemistry laboratory in
Ghana: A pilot study. Niger Med J, 56(1):54-8.
2. Carraro P, Plebani M (2007). Errors in a stat laboratory: types
and frequencies 10 years later. Clin Chem, 53(7):1338-42.
3. Đỗ Đình Hồ, Phạm Thị Mai (2006). Bảo đảm và kiểm tra chất
lượng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng. Nhà xuất bản y học, pp.3-15.
4. Fokkens AS, Wiegersma PA, Reijneveld SA (2009). A structured
registration program can be validly used for quality assessment
in general practice. BMC Health Serv Res, 9:241.
5. Klee GG (2010). Establishment of outcome-related analytic
performance goals. Clin Chem, 56(5):714–722.
6. Loh TP, Lee LC, Sethi SK, Deepak DS (2013). Clinical
consequences of erroneous laboratory results that went
unnoticed for 10 days. J Clin Pathol, 66(3):260-261.
7. Nevalainen D, Berte L, Kraft C, Leigh E, Picaso L, Morgan T
(2000). Evaluating laboratory performance on quality indicators
with the Six sigma scale. Arch Pathol Lab Med, 124:516–9.
8. Revere L, Black K (2003). Integrating Six sigma with total quality
management: a case example for measuring medication errors. J
Healthc Manag, 48:377–391.
9. Ricos C, et al (2014). Current databases on biologic variation:
pros, cons and progress. Scand J Clin Lab Invest, 59:491-500.
10. Sahar Iqbal, Tazeen Mustansar (2017). Application of Sigma
Metrics Analysis for the Assessment and Modification of
Quality Control Program in the Clinical Chemistry Laboratory
of a Tertiary Care Hospital. Indian J Clin Biochem, 32(1):106–109.
11. Sciacovelli L, O’Kane M, Skaik YA, Caciagli P, Pellegrini C, Da
Rin G, et al (2011). Quality indicators in laboratory medicine:
from theory to practice. Preliminary data from the IFCC
working group project “Laboratory Errors and Patient Safety.
Clin Chem Lab Med, 49(5):835–844.
12. Westgard JO (2013). Statistical quality control procedures. Clin
Lab Med, 33(1):111–124.
13. Westgard JO and Westgard SA (2016). Quality control review:
implementing a scientifically. Annals of Clinical Biochemistry,
53(1):32–50.
14. Westgard JO, Barry PL, and Hunt MR (1981). A Multi-rule
Shewhart Chart for Quality Control in Clinical Chemistry.
Clinical Chemistry, 27:493-501.
15. Westgard JO, Burnett RW (1990). Precision requirements for
cost-effective operation of analytical processes. Clin Chem,
36:1629-1632.
16. Westgard JO, Westgard SA (2014). Basic Quality Management
Systems. Madison Westgard QC, pp.338.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_phuong_phap_six_sigma_trong_kiem_soat_chat_luong_ph.pdf