Tài liệu Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính, giản đồ yêu thích và cata trong đánh giá cảm quan sản phẩm hành tím chiên chân không: 98
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 1998.
TCVN 6427-2:1998. Tiêu chuẩn Việt Nam về Rau
quả và các sản phẩm rau quả-xác định hàm lượng
axit ascorbic, phần 2: Phương pháp thơng thường.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 2007.
TCVN 5483:2007. Tiêu chuẩn Việt Nam về Sản
phẩm rau, quả - xác định độ axit chuẩn độ được.
AOAC, 1984. Official methods of analysis. Association of
Official Analytical Chemist. 13th edition. Washington,
D.C., USA.
Bioversity International and CHERLA, 2008.
Descriptors for Cherimoya (Annona cherimola
Mill.). Bioversity International, Rome, Italy:
CHERLA project, Malaga, Spain.
Morton, J., 1987. Sugar Apple. In: Fruits of warm
climates. Julia F. Morton, Miami, FL, p. 69 - 72.
Pinto, A.C.Q. de, M.C.R. Cordeiro, S.R.M. de Andrade,
F.R. Ferreira, H.A. de C. Filgueiras, R.E. Alves and
D.I. Kinpara, 2005. Annona species. International
Centre for Underutilised Cr...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính, giản đồ yêu thích và cata trong đánh giá cảm quan sản phẩm hành tím chiên chân không, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 1998.
TCVN 6427-2:1998. Tiêu chuẩn Việt Nam về Rau
quả và các sản phẩm rau quả-xác định hàm lượng
axit ascorbic, phần 2: Phương pháp thơng thường.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 2007.
TCVN 5483:2007. Tiêu chuẩn Việt Nam về Sản
phẩm rau, quả - xác định độ axit chuẩn độ được.
AOAC, 1984. Official methods of analysis. Association of
Official Analytical Chemist. 13th edition. Washington,
D.C., USA.
Bioversity International and CHERLA, 2008.
Descriptors for Cherimoya (Annona cherimola
Mill.). Bioversity International, Rome, Italy:
CHERLA project, Malaga, Spain.
Morton, J., 1987. Sugar Apple. In: Fruits of warm
climates. Julia F. Morton, Miami, FL, p. 69 - 72.
Pinto, A.C.Q. de, M.C.R. Cordeiro, S.R.M. de Andrade,
F.R. Ferreira, H.A. de C. Filgueiras, R.E. Alves and
D.I. Kinpara, 2005. Annona species. International
Centre for Underutilised Crops. University of
Southampton, Southampton, UK. 135 pages.
Rajsekhar, S., 2011. Pharmacognosy and pharmacology
of Annona squamosa: A review. International Journal
of Pharmacy & Life Sciences (IJPLS), 2 (10): 1183-1189.
Wester, P.J., 1912. Annonaceous fruits and their
propagation. Philippines Agriculture Review, (5):
298-304.
Survey, collection and conservation of sugar apple genetic resources
in Ba Ria - Vung Tau province
Nguyen Tuan Vu, Le Thi Huyen, Pham Thi Muoi,
Do Van Thinh, Huynh Ky and Mai Van Tri
Abstract
Sugar apple (Annona squamosa L.) is a major fruit crop and has been widely grown for a long time in Ba Ria - Vung
Tau (BRVT) province. However, the growing areas has been narrowing and the local varieties has been being replaced
by commercial varieties which are the major factors responsible to genetic erosion of this crop in the province. A
survey was conducted in major growing areas in the province for collection and conservation of genetic resources
of sugar apple during 2015 - 2016. Eight varietal groups were recorded and 40 plants with phenotypic differences
(fruit rind and its color, shape and appearance) were selected, collected for conservation purpose. These forty plants
were preserved in situ in the original orchards from May 2016. A germplasm collection of 200 plantlets grafted from
budwoods collected from the above 40 selected plants (5 grafted plantlets per each) were grown and preserved ex situ
at the Southeast Horticultural Research Center in BRVT. Some characteristics including yield and fruit quality of the
40 selected plants were also recorded and featured in this report.
Keywords: Sugar apple, genetic resources, collection, conservation, Ba Ria - Vung Tau
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH,
GIẢN ĐỒ YÊU THÍCH VÀ CATA TRONG ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
SẢN PHẨM HÀNH TÍM CHIÊN CHÂN KHƠNG
Ngơ Văn Tài1 và Nguyễn Minh Thủy1
TĨM TẮT
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA - Pricipal Components Analysis),
lập giản đồ yêu thích của người tiêu dùng, kết hợp với phương pháp xử lý số liệu CATA (check-all-that-apply) để mơ
tả các thuộc tính cảm quan của sản phẩm hành tím chiên chân khơng. Lát hành được chiên ở nhiệt độ 110 - 130°C
trong thời gian từ 6 - 10 phút (áp suất 620 mmHg). Chín sản phẩm chiên ở các điều kiện khác nhau được đánh giá
bởi 50 người tiêu dùng với 8 thuộc tính cảm quan về màu, mùi và vị. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp PCA
đã xác định tám thành phần chính quan trọng chiếm hơn 90% tích lũy phương sai. Hành tím chiên ở 120°C trong
10 phút được đánh giá cảm quan tốt hơn các mẫu khác. Các câu hỏi trong phương pháp CATA bao gồm các hiểu
biết về đặc tính cảm quan và độ yêu thích sản phẩm. Kết quả đã cho thấy tiện ích của các phương pháp phân tích
để xác định các thuộc tính cảm quan của sản phẩm là rất quan trọng cho sự chấp nhận của người tiêu dùng và xác
định nhĩm khách hàng tiềm năng.
Từ khĩa: Cảm quan, giản đồ yêu thích, hành tím chiên chân khơng, phân tích thành phần chính (PCA)
1 Bộ mơn Cơng nghệ thực phẩm, Khoa Nơng nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ
Ngày nhận bài: 15/3/2018
Ngày phản biện: 20/3/2018
Người phản biện: TS. Huỳnh Ngọc Hài
Ngày duyệt đăng: 16/4/2018
99
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hành tím (Allium ascolanicum) cĩ giá trị dinh
dưỡng cao, chứa nhiều hợp chất cĩ hoạt tính sinh học
như polyphenol, flavonoid, quercetin, kaempferol và
anthocyanin (Prakash et al., 2007). Tuy nhiên việc
tiêu thụ hành tím trong nước chủ yếu là xuất khẩu
dạng thơ hoặc tươi trong các hộ gia đình. Áp dụng
cơng nghệ tiên tiến để duy trì chất lượng nguyên
liệu trong quá trình chế biến để đáp ứng nhu cầu
“lành mạnh, dinh dưỡng và tự nhiên” của người
tiêu dùng là điều cần thiết. Cơng nghệ chiên chân
khơng sử dụng điều kiện áp suất dưới áp suất khí
quyển để hạ nhiệt độ sơi của dầu, do hàm lượng oxy
cịn lại rất ít và nhiệt độ thấp nên giúp ổn định chất
lượng của dầu chiên, bảo vệ được màu tự nhiên và
các chất dinh dưỡng cĩ trong thực phẩm (Garayo và
Moreira, 2002). Phân tích mơ tả định lượng (QDA
- Quantitative Descriptive Analysis) là một kỹ thuật
phân tích hiệu quả để đánh giá và mơ tả các đặc tính
cảm quan của thực phẩm. Theo phương pháp QDA,
các thuộc tính sản phẩm được mơ tả với cường độ
cụ thể cho sản phẩm và được xác định bằng cách
sử dụng cảm giác của các giác quan bởi các cảm
quan viên (Murray et al., 2001). Phân tích thành
phần chính (PCA) là một trong những phương
pháp phân tích dữ liệu đa biến đơn giản nhất và là
một cơng cụ được sử dụng rộng rãi trong đánh giá
cảm quan (Borgognone et al., 2001). QDA và PCA
đã được sử dụng để mơ tả các thuộc tính cảm quan
với mức độ thành cơng lớn trong nhiều sản phẩm
thực phẩm. Áp dụng CATA để đánh giá việc chấp
nhận sản phẩm, xác định các thuộc tính cảm quan
liên quan đến sở thích chung của người tiêu dùng
với mơ hình biến phụ thuộc là biến nhị phân (chấp
nhận hoặc khơng được chấp nhận). Nghiên cứu đã
áp dụng PCA, CATA cho việc phân tích giá trị cảm
quan quan trọng và các sở thích của người tiêu dùng
đối với sản phẩm hướng đến phát triển cơng thức tối
ưu và sự hài lịng của khách hàng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Hành tím được thu mua từ thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sĩc Trăng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chuẩn bị mẫu hành tím chiên chân khơng
Hành tím được bĩc vỏ và xử lý ozone trong thời
gian 5 phút (Nguyễn Thị Trúc Ly và Nguyễn Minh
Thủy, 2017); sau đĩ được xắt lát 2 mm và chần 1 phút
trong nước 85°C. Xử lý hành tím trong dung dịch
cĩ 45% maltodextrin và 0,15% acid citric trong 45
phút. Chiên hành tím được thực hiện trong thiết bị
chiên chân khơng (MF 904 - Nhật Bản) chứa 5 lít
shortening. Dầu chiên được làm nĩng trong 30 phút
trước khi cho hành tím đã xử lý vào. Mẫu được đặt
vào lồng chiên và nhúng trong dầu với nhiệt độ cố
định 110, 120 hoặc 130oC trong 6, 8, 10 phút. Mẫu
đạt thời gian yêu cầu được lấy ra khỏi máy chiên và
ly tâm loại dầu ngay lập tức. Sản phẩm được chứa
trong bao bì PA ở nhiệt độ phịng trước khi sử dụng
cho đánh giá cảm quan.
2.2.2. Đánh giá cảm quan sản phẩm hành tím chiên
chân khơng
Các cảm quan viên được tuyển chọn ngẫu nhiên
và huấn luyện để đánh giá sản phẩm hành tím chiên
chân khơng với mức độ ưa thích theo cường độ mơ
tả về mùi, vị, màu sắc và trạng thái (điểm từ 1 đến 5
theo thang điểm QDA được thiết lập).
2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê
Phân tích thành phần chính (PCA) là một kỹ
thuật thống kê phân tích đa biến được sử dụng rộng
rãi mà cĩ thể áp dụng cho dữ liệu QDA (chuẩn bị
thuộc tính với các điểm mơ tả thuộc tính) để giảm
tập hợp các biến phụ thuộc (gọi là thuộc tính) đến
một tập hợp dữ liệu nhỏ hơn của các biến cơ bản
(gọi là yếu tố) dựa trên mơ hình của tương quan giữa
các biến ban đầu. Dữ liệu được thu thập từ các cảm
quan viên, sau khi cho điểm theo cường độ thuộc
tính (QDA). Các dữ liệu của các thuộc tính khác
nhau đã nêu ở trên được sắp xếp theo thứ tự tăng
hoặc giảm dần và xử lý bằng phần mềm thống kê
XLSTAT 2017.01.41150. Sau đĩ dữ liệu được giảm
bằng cách phân tính dữ liệu, các biến độc lập và phụ
thuộc được lựa chọn và đồ thị 2 trục của các mẫu
được thu nhận. Phân tích và trích xuất các thành
phần chính quan trọng nhất,các thành phần chính
chiếm tối thiểu 70% phương sai trong tập dữ liệu
được áp dụng (Lawless and Heymann, 1998).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng
5/2017 tại phịng thí nghiệm Bộ mơn Cơng nghệ
thực phẩm, Khoa Nơng nghiệp và Sinh học Ứng
dụng, Đại học Cần Thơ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích thuộc tính cảm quan sản phẩm theo
phương pháp PCA
Sản phẩm hành tím chiên chân khơng được
đánh giá các thuộc tính như màu trắng, màu tím,
màu vàng, độ giịn, mùi hăng cay, mùi thơm hành
100
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
0
20
40
60
80
100
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8
C
um
ul
at
iv
e
va
ri
ab
ili
ty
(%
)
E
ig
en
va
lu
e
Thành phần chính
Scree plot
chiên, vị ngọt và vị đắng nhằm mơ tả chất lượng của
sản phẩm. Sản phẩm được đánh giá theo phương
pháp mơ tả định lượng (QDA), và được phân tích
theo phương pháp phân tích thành phần chính
(PCA). PCA xác định số lượng thành phần chính
cần thiết để biểu diễn dữ liệu (Bảng 1). Từ kết quả
phân tích cho thấy sản phẩm cĩ thể được biểu diễn
qua 8 thành phần chính (từ F1 đến F8). Tuy nhiên,
biểu đồ “Sree plot” thể hiện thứ tự giảm dần về độ
lớn của các giá trị riêng (Eigenvalue) và giá trị phần
trăm tích lũy của phương sai. Các thành phần cần
phải mơ tả được ít nhất 80% phần trăm tích lũy của
phương sai (Shi et al., 2002). Trong trường hợp này,
hai thành phần 1 và 2 cĩ giá trị riêng lớn hơn 1 và
chiếm 80,71% tích lũy phương sai (Hình 1). Thành
phần thứ 3 và 4 cĩ tương tác rất nhỏ so với biến cĩ
thể nhận biết qua đường cong tích lũy phương sai
khơng cĩ sự thay đổi nhiều. Bên cạnh đĩ, cĩ sự giảm
mạnh độ lớn của giá trị riêng thành phần thứ 3 và
thành phần thứ 4. Độ lớn của thành phần thứ 3 đến
thành phần thứ 8 rất nhỏ so với thành phần thứ 1
và thành phần thứ 2, do đĩ khơng cần sử dụng các
thành phần từ thành phần thứ 3 trở đi để trình bày
tập hợp số liệu cảm quan đã thu thập. Từ kết quả
thu được, thành phần chính thứ 1 (F1) và thứ 2 (F2)
được xây dựng trên tương tác với các thuộc tính cảm
quan và thể hiện ở phương trình 1 và 2.
F1 = –0,043 Độ giịn – 0,439 Màu tím – 0,434
Màu trắng + 0,429 Màu vàng – 0,229 Mùi hăng cay +
0,330 Mùi thơm hành chiên + 0,447 Vị đắng – 0,268;
Vị ngọt (1)
F2= = –0,675 Độ giịn – 0,075 Màu tím – 0,106
Màu trắng – 0,172 Màu vàng + 0,516 Mùi hăng
cay – 0,131 Mùi thơm hành chiên + 0,007 Vị đắng –
0,463 Vị ngọt (2)
Mối liên hệ giữa các thuộc tính và các thành phần
các thuộc tính cảm quan được thể hiện ở Hình 2.
Dựa vào sự phân bố các thuộc tính cảm quan, cĩ thể
chia các thuộc tính này thành 3 vùng riêng biệt.Vùng
1 cĩ thuộc tính mùi hăng cay và vị ngọt nằm xa trục
X (thành phần chính thứ nhất) nên thuộc tính này ít
cĩ ảnh hưởng đến thành phần chính thứ nhất. Vùng
2 cĩ thuộc tính độ giịn nằn cạnh trục Y (thành
phần chính thứ 2) nên thành phần chính thứ 2
phụ thuộc nhiều vào thuộc tính độ giịn.
Hình 1. Giá trị riêng và phần trăm tích lũy của
phương sai của sản phẩm hành tím chiên chân khơng
Vùng 2 bao gồm các thuộc tính vị đắng, mùi thơm
hành chiên, màu tím, màu trắng và màu vàng gần
trục X. Trong đĩ, trạng thái màu tím và màu trắng cĩ
giá trị nhỏ hơn so với thuộc tính vị đắng, mùi thơm
hành chiên và màu vàng. Như vậy, thành phần chính
thứ 1 chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi thuộc tính màu
vàng, vị đắng và mùi thơm hành chiên. Bên cạnh đĩ,
các thuộc tính nằm gần nhau cĩ mối liên hệ thuận
với nhau (như thuộc tính mùi thơm hành chiên và
màu vàng), nhĩm thuộc tính nằm khác phía nhau
(180°) cĩ mối liên hệ nghịch đảo với nhau và các
thuộc tính nằm cách nhau 90° thì khơng cĩ liên hệ
với nhau (Cađequeet al., 2015). Khi thể hiện các mẫu
hành tím chiên chân khơng và các thuộc tính cảm
quan trên đồ thị, các mẫu hành tím chiên cĩ vị trí
gần nhau thì cĩ thuộc tính cảm quan tương tự nhau.
Sự phân tán mẫu trên đồ thị Hình 3 cho thấy các chế
độ chiên với các mức thời gian chiên khác nhau cĩ
ảnh hưởng rất lớn đối với tính chất cảm quan của
sản phẩm. Nhĩm mẫu 15 và 16 được đánh giá là cĩ
màu vàng nâu, cĩ vị hơi đắng cĩ mùi thơm của hành
chiên và sản phẩm cĩ độ giịn. Đây là nhĩm mẫu cĩ
thời gian chiên dài và cĩ nhiệt độ chiên cao. Mẫu 6
(chiên ở nhiệt độ thấp hơn và thời gian ngắn) gần
với thuộc tính cĩ mùi hăng cay, cho thấy mẫu này
vẫn cịn mùi hăng cay của hành đây là thuộc tính
khơng mong muốn.
Bảng 1. Phân tích các thành phần chính (Pricipal Components Analysis)
theo 8 chỉ tiêu cảm quan được rút gọn
Ghi chú: Fi là thành phần thứ I; Variability (%) là phần trăm của phương sai và Cumulative (%) là phần trăm tích
lũy của phương sai.
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8
Eigenvalue 4,319 2,137 0,671 0,489 0,210 0,144 0,025 0,005
Variability (%) 53,994 26,712 8,384 6,116 2,622 1,795 0,318 0,060
Cumulative % 53,994 80,705 89,089 95,205 97,827 99,622 99,940 100,000
101
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
-1.5 -1 -0.5 0
Vị đắng
Ảnh hưởng tiêu cực
0 0.5 1 1.5 2 2.5
Màu tím
Độ giịn
Vị ngọt
Ảnh hưởng tích cực
Hình 2. Phân bố thuộc tính cảm quan
theo kết quả đánh giá của hội đồng
Hình 3. Phân bố mẫu sản phẩm và các
thuộc tính cảm quan trên cùng mặt phẳng
Nhĩm mẫu 7, 8, 10, 11, 12 và 14 là mẫu được
đánh giá vẫn cịn màu sắc tự nhiên màu tím và
màu trắng và cĩ vị ngọt cũng như độ giịn. Đây
là nhĩm sản phẩm được các thành viên trong hội
đồng ưa thích.
Hơn nữa, kết quả phân tích dữ liệu theo phương
pháp CATA ở Hình 4 cho thấy, các thuộc tính cảm
quan như vị ngọt, độ giịn và màu tím là những
thuộc tính ảnh hưởng tích cực đến chất lượng sản
phẩm, khi sản phẩm được yêu thích khi được đánh
giá cĩ sự xuất hiện các thuộc tính này. Tuy nhiên,
vị đắng là thuộc tính ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng sản phẩm, vị đắng càng nhiều sản phẩm càng
khơng được sự chấp nhận của người tiêu dùng.
Hình 4. Ảnh hưởng của các thuộc tính cảm quan đến giá trị cảm quan sản phẩm
(đánh giá theo phương pháp CATA)
Bảng 2. Phân tích ảnh hưởng các thuộc tính cảm quan
theo phương pháp CATA đến chất lượng sản phẩm
Bảng 2 lại khẳng định về ảnh hưởng tiêu cực của
vị đắng (khơng nên xuất hiện). Kết quả cũng cho
thấy sản phẩm yêu thích bởi độ giịn và khả năng
giữ màu.
3.2. Giản đồ sở thích của người tiêu dùng đối với
các mẫu sản phẩm hành tím
Các mẫu sản phẩm hành tím chiên chân khơng
được đánh giá theo điểm sở thích (Hình 5). Kết quả
cho thấy, nhĩm mẫu M3, M4, M5, M6, M7 được
người tiêu dùng yêu thích nhiều nhất (80 - 100%),
đây là nhĩm mẫu cĩ độ giịn đạt yêu cầu và vẫn duy
trì được màu sắc tự nhiên của hành tím. Hơn nữa,
sản phẩm cĩ độ ngọt vừa, cĩ sự xuất hiện mùi thơm
của hành tím chiên do đĩ kích thích được vị giác
của người tiêu dùng. Trong khi đĩ, mẫu M1, M8, M9
khơng được người tiêu dùng chấp nhận.
Nên cĩ Khơng ảnh hưởng
Khơng
gây hại
Khơng
nên cĩ
Màu tím và độ giịn
Mùi hành chiên Màu vàng Vị đắng
Ghi chú:
Mẫu Thời gian (phút)-Nhiệt độ (°C) Mẫu
Thời gian (phút)-
Nhiệt độ (°C) Mẫu
Thời gian (phút)-
Nhiệt độ (°C)
M1 6 - 110 M4 6 - 120 M7 6 - 130
M2 8 - 110 M5 8 - 120 M8 8 - 130
M3 10 - 110 M6 10 - 120 M9 10 - 130
102
Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018
Hình 5. Giản đồ yêu thích của người tiêu dùng
đối với sản phẩm hành tím chiên chân khơng
Mẫu M1 được đánh giá cĩ độ hăng cay cao do thời
gian chiên quá ngắn, cùng với đĩ nhiệt độ chiên thấp
(110°C), do đĩ mẫu vẫn cịn độ hăng cay ban đầu của
nguyên liệu hành. Tuy nhiên, đối với mẫu M8 và M9,
nhiệt độ chiên cao hơn (130°C) vời thời gian chiên
dài hơn (8 - 10 phút), do đĩ các phản ứng màu xảy
ra mạnh mẽ làm cho sản phẩm xuất hiện của vị đắng
nên làm giảm sự yêu thích của người tiêu dùng.
IV. KẾT LUẬN
Sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê PCA,
CATA, giản đồ yêu thích và hồi quy logistic cho thấy
tiện ích của chúng trong xác định các thuộc tính
cảm quan quan trọng của sản phẩm hành tím chiên
chân khơng và sự chấp nhận của người tiêu dùng.
Sản phẩm hành tím chiên chân khơng ở 120°C trong
10 phút cho giá trị cảm quan cao nhất và được sự yêu
thích của đa số người tiêu dùng. Kết quả đạt được
cĩ thể giúp xây dựng cơng thức chế biến sản phẩm
hành tím chiên chân khơng tốt hơn ở các giai đoạn
nghiên cứu kế tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Trúc Ly và Nguyễn Minh Thủy, 2017. Ảnh
hưởng của phương pháp chế biến giảm thiểu đến
chất lượng, an tồn và khả năng tồn trữ hành tím
tươi (Alliun ascalonicum). Kỷ yếu Hội thảo khoa học
tồn quốc “Hĩa học với sự phát triển bền vững: khai
thác nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên, sản xuất thực
phẩm và Dược phẩm”, tháng 9/2017, pp: 96-102.
Borgognone M.G., Bussi J. & Hough G., 2001.
Principal component analysis in sensory analysis:
covariance or correlation matrix? Food quality and
preference, 12(5), 323-326.
Cađeque V., Pérez C., Velasco S., Diaz M.T., Lauzurica
S., Álvarez I. & De la Fuente J., 2004. Carcass
and meat quality of light lambs using principal
component analysis. Meat Science, 67(4): 595-605.
Garayo J., & Moreira R., 2002. Vacuum frying of potato
chips. Journal of Food Engineering, 55(2), 181-191.
Lawless H.T. and Heymann H., 1998. Sensory
Evaluation of Food: Principles and Practices. New
York: Chapman & Hall, p. 608.
Murray J.M. and Delahunty C.M., 2001. Mapping
consumer preference for the sensory and packaging
attributes of Cheddar cheese. Food Qual. Prefer.
11:419-435.
Prakash D., Singh, B.N. & Upadhyay G., 2007.
Antioxidant and free radical scavenging activities of
phenols from onion (Allium cepa). Food Chemistry
102, 1389-1393.
Shi H., Vigneau-Callahan K.E., Shestopalov A.I.,
Milbury P.E., Matson W.R. & Kristal B.S., 2002.
Characterization of diet-dependent metabolic
serotypes: Proof of principle in female and male rats.
The Journal of Nutrition, 132(5), 1031-1038.
Application of pricipal component analysis (PCA), preference map
and check-all-that-apply (CATA) as sensory assessment tools for vacuum fried shallot
Ngo Van Tai and Nguyen Minh Thuy
Abstract
In this study, the method of Principle Component Analysis (PCA), Preference Map Analysis, Check-all-that-apply
(CATA) analysis were used to describe the sensory attributes of the vacuum frying shallot. Shallot slices were fried
at different temperatures ranging from 110 to 130°C for 6 to 10 min at pressure of 620 mmHg. Nine products
were evaluated by 50 consumers with 8 sensory attributes such as colour, flavour and taste. PCA identified eight
significant principal components, accounting for more than 90% of the variance in the sensory attribute data. The
shallot was vacuum fried at 120°C for 10 minutes presenting better sensory quality than other samples. Check-
all-that-apply (CATA) question consisted of valuable tools for understanding their perception of the sensory and
hedonic characteristics of the products. These findings described the utility of quantitative descriptive analysis for
identifying and measuring the vacuum fried shallot attributes that are important for consumer acceptability.
Keywords: Preference map, principle component analysis (PCA), sensory, vacuum fried shallot
Ngày nhận bài: 18/3/2018
Ngày phản biện: 22/3/2018
Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Thành
Ngày duyệt đăng: 16/4/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20_2632_2152851.pdf