Tài liệu Ứng dụng phương pháp địa thống kê trong dự báo các thông số địa cơ học và ứng dụng mô hình sandpit3d trong dự báo sinh cát cho giếng khai thác ở bể nam Côn Sơn: 39DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
PETROVIETNAM
2. Phương pháp địa thống kê và dự báo khả năng sinh cát
của giếng
2.1. Phương pháp địa thống kê
2.1.1. Variogram
Variogram được sử dụng trong kỹ thuật địa thống kê để
mô tả mối quan hệ không gian. Variogram được định nghĩa
như là một nửa kỳ vọng toán học của biến ngẫu nhiên [Zx -
Zx+h]2, nghĩa là [1, 2]:
Trong đó: Zx, Zx+h: 2 đại lượng ở 2 điểm nghiên cứu cách
nhau một đoạn h. Variogram thực nghiệm được xác định [1, 2]:
2.1.2. Covariance
Nếu 2 biến ngẫu nhiên Zx và Zx+h cách nhau một đoạn “h”
có phương sai, chúng cũng có 1 covariance và được diễn đạt
[1, 2]:
Với m là kỳ vọng toán học của hàm C(h) thực nghiệm được
tính [1, 2]:
Ngày nhận bài: 19/3/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 19/3 - 9/4/2019.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/5/2019.
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊA THỐNG KÊ TRONG DỰ BÁO
CÁC THÔNG SỐ ĐỊA CƠ HỌC VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SANDPIT3D
TRONG DỰ BÁO SINH CÁT CHO GIẾNG KHAI THÁC Ở BỂ NAM CÔN SƠN
TẠP CHÍ DẦ...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phương pháp địa thống kê trong dự báo các thông số địa cơ học và ứng dụng mô hình sandpit3d trong dự báo sinh cát cho giếng khai thác ở bể nam Côn Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
PETROVIETNAM
2. Phương pháp địa thống kê và dự báo khả năng sinh cát
của giếng
2.1. Phương pháp địa thống kê
2.1.1. Variogram
Variogram được sử dụng trong kỹ thuật địa thống kê để
mô tả mối quan hệ không gian. Variogram được định nghĩa
như là một nửa kỳ vọng toán học của biến ngẫu nhiên [Zx -
Zx+h]2, nghĩa là [1, 2]:
Trong đó: Zx, Zx+h: 2 đại lượng ở 2 điểm nghiên cứu cách
nhau một đoạn h. Variogram thực nghiệm được xác định [1, 2]:
2.1.2. Covariance
Nếu 2 biến ngẫu nhiên Zx và Zx+h cách nhau một đoạn “h”
có phương sai, chúng cũng có 1 covariance và được diễn đạt
[1, 2]:
Với m là kỳ vọng toán học của hàm C(h) thực nghiệm được
tính [1, 2]:
Ngày nhận bài: 19/3/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 19/3 - 9/4/2019.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/5/2019.
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊA THỐNG KÊ TRONG DỰ BÁO
CÁC THÔNG SỐ ĐỊA CƠ HỌC VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SANDPIT3D
TRONG DỰ BÁO SINH CÁT CHO GIẾNG KHAI THÁC Ở BỂ NAM CÔN SƠN
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 4 - 2019, trang 39 - 50
ISSN-0866-854X
Tạ Quốc Dũng1, Lê Thế Hà2, Nguyễn Tiến Đạt1
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
2Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Email: tqdung@hcmut.edu.vn; halt01@pvn.vn
Tóm tắt
Bài báo ứng dụng phương pháp địa thống kê trong việc dự báo các thông số địa cơ học cho 1 giếng khai thác ở bể Nam Côn Sơn. Kết
quả thu được của mô hình địa cơ học sẽ được sử dụng để đánh giá khả năng sinh cát của giếng theo mô hình tính toán ứng suất cắt của
S.M.Wilson dựa trên tiêu chuẩn Mohr-Coulomb. Áp suất đáy giếng tới hạn ứng với mỗi áp suất vỉa tại từng thời điểm khác nhau cũng được
tính toán nhằm đưa ra chế độ khai thác hợp lý trong quá trình quản lý mỏ.
Từ khóa: Địa thống kê, variogram, kriging, mô hình địa cơ, sandpit3D, bể Nam Côn Sơn.
1. Giới thiệu
Nguồn tài nguyên dầu khí trong khu vực bể
Nam Côn Sơn chủ yếu được chứa trong đá trầm tích.
Các giếng đang trong giai đoạn đầu của quá trình
khai thác nên chưa xảy ra hiện tượng sinh cát.
Tuy nhiên, sau một thời gian khai thác, hiện
tượng sinh cát có thể xuất hiện do áp suất vỉa giảm,
xuất hiện nước trong giếng khai thác.
Hiện tượng sinh cát gây khó khăn cho quá trình
khai thác, ăn mòn các thiết bị hoặc làm tắc nghẽn
đường ống, gây thiệt hại lớn về kinh tế... do đó cần
nghiên cứu dự báo sớm.
Dữ liệu cần thiết của giếng sẽ được nội suy từ các
giếng lân cận đã khoan trước đó. Việc dự đoán các
thuộc tính địa cơ học, các thông số vỉa, độ bền thành
hệ cho các khu vực lân cận chỉ có thể thực hiện nhờ
vào địa thống kê.
Lĩnh vực này bao gồm các quá trình: thu thập dữ
liệu, xử lý dữ liệu thô, thiết lập thuật toán, mô phỏng,
kết quả cuối cùng là đưa ra mô hình của giếng lân
cận.
(1)
(2)
(3)
(4)
[ − + ℎ ]2
(ℎ) = 1
2
[ − + ℎ ] =
1
2 ∫[ − + ℎ]
2
(ℎ) = 1
2 (ℎ)
∑ [ − + ℎ]2
(ℎ)
=1
(ℎ) = {[ − ][ +ℎ − ]}
(ℎ) = 1
2 (ℎ)
∑ {[ − ][ + ℎ − ]}
(ℎ)
= 1
[ − + ℎ ]2
(ℎ) = 1
2
[ − + ℎ ] =
1
2 ∫[ − + ℎ]
2
(ℎ) = 1
2 (ℎ)
∑ [ − + ℎ]2
(ℎ)
=1
(ℎ) = {[ − ][ +ℎ − ]}
(ℎ) = 1
2 (ℎ)
∑ {[ − ][ + ℎ − ]}
(ℎ)
= 1
[ − + ℎ ]2
(ℎ) = 1
2
[ − + ℎ ] =
1
2 ∫[ − + ℎ]
2
(ℎ) = 1
2 (ℎ)
∑ [ − + ℎ]2
(ℎ)
=1
(ℎ) = {[ − ][ +ℎ − ]}
(ℎ) = 1
2 (ℎ)
∑ {[ − ][ + ℎ − ]}
(ℎ)
= 1
[ − + ℎ ]2
(ℎ) = 1
2
[ − + ℎ ] =
1
2 ∫[ − + ℎ]
2
(ℎ) = 1
2 (ℎ)
∑ [ − + ℎ]2
(ℎ)
=1
(ℎ) = {[ − ][ +ℎ − ]}
(ℎ) = 1
2 (ℎ)
∑ {[ − ][ + ℎ − ]}
(ℎ)
= 1
40 DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
2.1.3. Kriging
Tùy vào ứng dụng thực tế, các thuật toán khác nhau sẽ sử
dụng cho mục đích khác nhau.
Simple Kriging (SK): Đơn giản nhất nhưng không phù hợp với
thực tiễn.
Ordinary Kriging (OK): Sử dụng phổ biến nhất, linh hoạt hơn
Simple Kriging và cho phép các biến thay đổi cục bộ.
CoKriging (Co-K): Cho phép ước tính 1 biến dựa trên thông tin
không gian của các biến khác liên quan. Đặc biệt hữu ích khi có
1 biến được lấy mẫu rộng rãi và 1 biến được lấy mẫu thưa thớt và
chúng có tương quan không gian.
Universal Kriging (UK): Dùng khi dữ liệu mẫu biểu hiện theo 1
phương và giả thiết ổn định có thể không hợp lệ.
Do tính phổ biến và ứng dụng linh hoạt hơn các phương pháp
khác nên nhóm tác giả sẽ sử dụng phương pháp Ordinary Kriging
cho việc tính toán.
Ordinary Kriging:
Trong thuật toán SK, giả thiết rằng giá trị trung bình m(u)
được biết. Bằng giả thiết ổn định bậc 1, m(u) giảm thành m. Phải
biết giá trị m trước khi sử dụng 1 biểu thức SK. Trong thực tiễn, giá
trị trung bình thực toàn cục rất hiếm khi được biết nếu không giả
thiết trị trung bình mẫu bằng trị trung bình toàn cục. Ngoài ra, trị
trung bình cục bộ trong vùng nghiên cứu lân cận có thể thay đổi
trên khu vực quan tâm, do đó giả thiết ổn định có thể không hoàn
toàn hợp lệ. Thủ tục OK sẽ khắc phục vấn đề này bằng cách xác
định phương trình ước tính.
Xét phương trình [1, 2]:
Với điều kiện không lệch, yêu cầu thỏa mãn điều kiện phương
sai cực tiểu. Cực tiểu hóa phương sai với ràng buộc thu được kết
quả:
Với μ là thông số Lagrange và C đại diện cho hiệp phương sai.
Phương trình có thể được viết dưới dạng ma trận [1, 2]:
Khi λi được tính, giá trị ước tính z*(uo) sẽ thu được từ phương
trình. Ước tính hiệp phương sai [1, 2]:
2.2. Hiện tượng sinh cát trong các giếng khai
thác
2.2.1. Khái niệm sinh cát
Sinh cát là hiện tượng xuất hiện số lượng nhỏ
hay lớn về thành phần hạt rắn đi cùng với dung
dịch chất lưu trong vỉa. Số lượng có thể khác nhau
từ vài gam hoặc ít hơn trên một tấn dung dịch. Khi
lượng cát sinh ra lớn hơn một giới hạn sinh cát nào
đó (giới hạn này phụ thuộc vào điều kiện mỏ quy
định) thì cần phải áp dụng các biện pháp khống
chế cát [3].
Sinh cát phụ thuộc vào 3 thành phần chính:
- Độ bền của đá và các tính chất cơ học khác
của đá.
- Các ứng suất tác dụng xung quanh giếng
hoặc lỗ bắn mở vỉa.
- Tải trọng cục bộ tác dụng lên giếng hoặc lỗ
bắn mở vỉa do sự hiện diện của dòng chảy, áp suất
lỗ rỗng suy giảm, sự hiện diện của nước.
Nếu không thể kiểm soát được lượng cát sinh
ra sẽ gây ra thiệt hại rất lớn, có thể sụp lở trong
thành hệ, làm bào mòn các thiết bị hoặc làm
nghẽn đường ống.
Độ bền của thành hệ cát kết được kiểm soát
bởi các yếu tố [3]:
- Số lượng và loại của xi măng dùng để giữ
các hạt riêng lẻ lại với nhau.
- Lực ma sát giữa các hạt.
- Áp suất chất lưu trong các lỗ rỗng của đá.
- Lực ép mao dẫn.
2.2.2. Đồ thị đường log UCS - TWC
Biểu đồ log UCS - TWC giúp dự báo các
khoảng độ sâu mà thành hệ có khả năng bị phá
hủy và sinh cát, từ đó đưa ra quyết định bắn mở
vỉa ở khoảng độ sâu phù hợp và kế hoạch hoàn
thiện giếng tốt nhất.
Để xây dựng được biểu đồ này, cần chú ý đến
các giá trị như Dt - Wave Transit time (đơn vị μs/ft)
và giá trị độ rỗng ф.
Đối với giá trị Dt, trong quá trình đo địa vật
lý các bộ phát sóng âm của thiết bị truyền các tia
sóng gặp thành hệ và phản hồi về các đầu thu.
(5)
(8)
(6)
(7)
∗( 0) = 0 + ∑ = 1 × ( )
∑ (= 1 , ) + = ( , 0) = 1, ,
[ [ [
[
[
[
( 1, 1) ( 1 , 2) .....
.....
.....
.....
( 1, ) 1
( 2, 1) ( 2 , 2) ( 2 , ) 1
. . . . . .
( , 1) ( , 2) ( , ) 1
1 1 1 0
×
1
2
. .
=
( 1 , 0)
( 2 , 0)
. .
( , 0)
1
2 = ( 0 , 0) − ∑ = 1 ( , 0) −
= 40165 − 10
= 36830(1 − 2,7 )2
= 80,8765 0,58
= 20,62 − 3,54
1 = 3 ℎ − − (1 − ) −
2 = 3 − − (1 − ) −
=
(1− 2 )
(1− )
∗( 0) = 0 + ∑ = 1 × ( )
∑ (= 1 , ) + = ( , 0) = 1, ,
[ [ [
[
[
[
( 1, 1) ( 1 , 2) .....
.....
.....
.....
( 1, ) 1
( 2, 1) ( 2 , 2) ( 2 , ) 1
. . . . . .
( , 1) ( , 2) ( , ) 1
1 1 1 0
×
1
2
. .
=
( 1 , 0)
( 2 , 0)
. .
( , 0
1
∗( 0) = 0 + ∑ = 1 × ( )
∑ (= 1 , ) + = ( , 0) = 1, ,
[ [ [
[
[
[
( 1, 1) ( 1 , 2) .....
.....
.....
.....
( 1, ) 1
( 2, 1) ( 2 , 2) ( 2 , ) 1
. . . . . .
( , 1) ( , 2) ( , ) 1
1 1 1 0
×
1
2
. .
=
( 1 , 0)
( 2 , 0)
. .
( , 0)
1
41DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
PETROVIETNAM
Ứng với mỗi thành hệ cũng như mỗi tập khác nhau thì
giá trị thu về sẽ khác nhau, thông qua minh giải sẽ được
một giá trị là Dt, từ đó xác định được lần lượt giá trị UCS
và TWC.
Đối với giá trị độ rỗng ф, log mật độ là phương pháp
dùng để xác định độ rỗng, thông qua việc đo mật độ
electron trong vỉa. Nó có thể giúp các nhà địa chất: xác
định được các khoáng vật lắng đọng từ sự bốc hơi của
các dung dịch, đánh giá các đới chứa khí, xác định hàm
lượng hydrocarbon, đánh giá độ sét trong đá chứa dạng
cát pha và một số đặc điểm thạch học. Dụng cụ đo mật độ
gồm nguồn phát ra năng lượng tia gamma sao cho các tia
gamma đi vào bên trong vỉa. Nguồn gamma có thể là Co-
60 (Cobalt) hay Ce-137 (Cesium).
Khi biết các giá trị Dt và ф có thể tính UCS (psi) theo
công thức sau:
Mô hình của McNally (1987) [4]:
Giá trị UCS trong khoảng 300 và 52.000psi và độ rỗng
ф bé hơn 0,3 [4]:
Thành hệ cát kết đã cố kết với độ rỗng ф < 0,3 [4]:
Giá trị TWC (psi) được xác định từ UCS như sau (áp
dụng cho hầu hết vỉa cát kết trên thế giới) [4]:
Ngoài ra còn có thể xác định TWC theo giá trị độ rỗng
ф ở thành hệ cát kết yếu [4]:
Mô hình dựa trên việc tính toán UCS và TWC theo độ
sâu, vẽ được đường cong tích lũy để xác định được giá
trị ứng suất P (% đất đá thành hệ có độ bền nhỏ hơn, các
điểm có giá trị TWC nhỏ hơn thì thành hệ tại đó yếu nhất)
là điểm ứng suất tới hạn cho sự phá hủy cát và sinh cát
từ việc áp dụng xác suất cho giếng, khoảng đường cong
TWC nào có giá trị nhỏ hơn đường P thì tại đó có khả năng
sinh cát nhất.
2.2.3. Mô hình áp suất phá hủy thành hệ (SandPit3D)
Mô hình sau đây được xây dựng để bắt đầu tính toán
sinh cát, tức là tính toán áp suất dòng chảy đáy giếng tới
hạn dẫn đến sinh cát, CBHFP. Mô hình có thể áp dụng cho
cả giếng thân trần và giếng hoàn thiện ống chống, bắn
mở vỉa. Các ứng suất cục bộ được biểu diễn như Hình 1.
Sự định hướng của giếng khoan được thể hiện trong tính
toán của các ứng suất tiếp σ1, σ2 với σ1 > σ2 (hay còn gọi là
ứng suất vòng) từ các ứng suất chính tại vị trí đó (σH, σh).
Các ứng suất tiếp trên bề mặt của thành giếng được xác
định bởi [5]:
Trong đó:
pwf: Áp suất đáy giếng;
pr: Áp suất vỉa;
A: Hệ số poro-elastic được tính theo công thức sau [5]:
Với ν là hệ số Poisson và α là hệ số Biot’s
Sự phá hủy xảy ra khi các giá trị ứng suất tiếp tuyến bị
thay đổi, mặc dù các giá trị ứng suất khác cũng đóng vai
trò vào việc gây ra sự phá hủy, tuy nhiên không đáng kể.
Để tránh việc cát xuất hiện thì giá trị ứng suất tiếp tuyến
hiệu dụng lớn nhất tại vị trí đang xét (σt2 - Pwf) phải nhỏ
hơn độ bền hiệu dụng U của thành hệ, như vậy ta có quan
hệ [5]:
Thay (15) vào (17) ta có mối quan hệ cho CBHFP như
sau [5]:
(9)
(10)
(11)
2 = ( 0 , 0) − ∑ = 1 ( , 0) −
= 40165 − 10
= 36830(1 − 2,7 )2
= 80,8765 0,58
= 20,62 − 3,54
1 = 3 ℎ − − (1 − ) −
2 = 3 − − (1 − ) −
=
(1− 2 )
(1− )
2 = ( 0 , 0) − ∑ = 1 ( , 0) −
= 40165 − 10
= 36830(1 − 2,7 )2
= 80,8765 0,58
= 20,62 − 3,54
1 = 3 ℎ − − (1 − ) −
2 = 3 − − (1 − ) −
=
(1− 2 )
(1− )
2 = ( 0 , 0) − ∑ = 1 ( , 0) −
= 40165 − 10
= 36830(1 − 2,7 )2
= 80,8765 0,58
= 20,62 − 3,54
1 = 3 ℎ − − (1 − ) −
2 = 3 − − (1 − ) −
=
(1− 2 )
(1− )
2 = ( 0 , 0) ∑ = 1 ( , 0)
= 40 65 − 10
= 36830(1 − 2,7 )2
= 80,8765 0,58
= 20,62 − 3,54
1 = 3 ℎ − − (1 − ) −
2 = 3 − − (1 − ) −
=
(1− 2 )
(1− )
2 = ( 0 , 0) − ∑ = 1 ( , 0) −
= 40165 − 10
= 36830(1 − 2,7 )2
= 80,8765 0,58
= 20,62 − 3,54
1 = 3 ℎ − − (1 − ) −
2 = 3 − − (1 − ) −
=
(1− 2 )
(1− )
2 = ( 0 , 0) − ∑ = 1 ( , 0) −
= 40165 − 10
= 36830(1 − 2,7 )2
= 80,8765 0,58
= 20,62 − 3,54
1 = 3 ℎ − − (1 − ) −
2 = 3 − − (1 − ) −
=
(1− 2 )
(1− )
2 = ( 0 , 0) − ∑ = 1 ( , 0) −
= 40165 − 10
= 36830(1 − 2,7 )2
= 80,8765 0,58
= 20,62 − 3,54
1 = 3 ℎ − − (1 − ) −
2 = 3 − − (1 − ) −
=
(1− 2 )
(1− )
( 2 − ) ≤
≥ =
3 −
ℎ
−
2−
− 2−
= −
= 12 A− [2 − (3 − ℎ − )]
( 2 − ) ≤
≥ =
3 −
ℎ
−
2−
− 2−
= −
= 12 A− [2 − (3 − ℎ − )]
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(18)
Hình 1. Các ứng suất tại thành giếng [5]
42 DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Với: pwf: Áp suất đáy giếng (psi);
CBHFP (psi): Áp suất đáy giếng tới hạn để thành hệ
không bị phá hủy;
pr: Áp suất vỉa (psi);
A: Hệ số poro-elastic;
U: Độ bền hiệu dụng thành hệ (psi).
Độ giảm áp tới hạn-Critical Drawdown Pressure (CDP)
được định nghĩa là độ giảm áp từ áp suất vỉa tới giá trị áp
suất tại đó gây ra sự phá hủy thành hệ. Khi đó, áp suất đáy
giếng được xác định [5]:
Từ (18) và (19) ta có biểu thức tính sau [5]:
Áp suất vỉa tới hạn (Critical Reservoir Pressure, CRP),
là giá trị áp suất vỉa mà tại đó vỉa bị phá hủy dưới bất kỳ
độ giảm áp nào. Với CDP = 0 ta có công thức tính CRP [5]:
Độ bền hiệu dụng của thành hệ U, được xác định dựa
vào thí nghiệm mẫu trục thành dày (TWC) với tỷ số đường
kính ngoài và đường kính trong nằm trong khoảng từ 3 -
3,8. Với giá trị bf dựa vào thí nghiệm để hiệu chỉnh [5]:
Với: bf = 1,6 đối với giếng thân trần;
bf = 2 đối với giếng ống chống bắn mở vỉa.
Chuyển đổi tọa độ:
Từ các thông số như trên có thể xây dựng 1 mô hình
( 2 − ) ≤
≥ =
3 −
ℎ
−
2−
− 2−
= −
= 12 A− [2 − (3 − ℎ − )]
( 2 − ) ≤
≥ =
3 −
ℎ
−
2−
− 2−
= −
= 12 A− [2 − (3 − ℎ − )]
=
3 − ℎ −
2
= × 1,55 ×
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
= 2 + 2
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
phá hủy đơn giản cho các giếng thẳng đứng với các số liệu
đầu vào tương ứng. Tuy nhiên, các giếng được hoàn thiện
chủ yếu đều có độ nghiêng, do đó cần phải hiệu chỉnh
các giá trị ứng suất cho phù hợp. Cách đơn giản nhất là sử
dụng phương pháp dời trục tọa độ để tính lại các giá trị
ứng suất mới (Hình 2) [6]:
Việc dời trục sẽ cho các giá trị ứng suất mới. Do đó cần
phải tính toán lại các giá trị này theo các giá trị ứng suất
cũ kết hợp với góc nghiêng và góc phương vị tương ứng
tại vị trí giếng.
Hình 3 cho thấy việc xác định các ứng suất mới sẽ phụ
thuộc vào các góc nghiêng i và góc giữa hướng giếng
khoan với phương của ứng suất ngang lớn nhất θ. Các giá
trị ứng suất mới sẽ được tính toán theo các công thức dưới
đây [6]:
Trong đó, với giếng hoàn thiện ống chống, bắn mở
vỉa thì góc nghiêng i sẽ là góc ψperf (góc nghiêng của lỗ
bắn mở vỉa) và góc θ sẽ là góc βperf (góc giữa hướng bắn
vỉa với ứng suất ngang lớn nhất). Các đại lượng được tính
theo công thức sau [7]:
Trong đó:
фperf: Góc bắn mở vỉa;
λperf: Góc phương vị của lỗ bắn mở vỉa;
=
3 − ℎ −
2
= × 1,55 ×
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
= 2 + 2
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
=
3 − ℎ −
2
= × 1,55 ×
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
= 2 + 2
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
=
3 − ℎ −
2
= × 1,55 ×
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
= 2 + 2
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
=
3 − ℎ −
2
= × 1,55 ×
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
= 2 + 2
= 2 2 + ℎ 2 2 + 2
= 90 − ( )
er = + 90 ( )
= ℎ + 90 −
=
1 − 36830
2,7
= 105 (− 0,037 )
= 90 − ( )
er = + 90 ( )
= ℎ + 90 −
=
1 − 36830
2,7
= 105 (− 0,037 )
= 90 − ( )
er = + 90 ( )
= ℎ + 90 −
=
1 − 36830
2,7
= 105 (− 0,037 )
(19)
(20)
(21)
(22)
Hình 2. Phương pháp đổi trục tọa độ [6] Hình 3. Các thông số hình học mới của giếng [6]
(23)
(24)
(25)
(26)
(27)
(28)
43DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
PETROVIETNAM
βperf = 0 nếu ψperf = 0.
Như các biểu thức đã nêu trên, thông qua
công thức liên hệ (19) và tính các thông số liên
quan như CRP, hệ số A, TWC, độ bền hiệu dụng
U ta tính được CDP theo từng giá trị áp suất
vỉa thay đổi, dựa vào công thức (19) tính được
CBHFP áp suất đáy giếng tới hạn để thành hệ
không bị phá hủy và sinh cát. Từ đó vẽ được đồ
thị giữa CBHFP và áp suất vỉa sẽ được mô hình
phá hủy thành hệ.
3. Dự báo các thông số địa cơ học cho giếng P
Từ dữ liệu của các giếng ban đầu là giếng
5, giếng 9 và giếng 11. Tiến hành dự báo các
thông số địa cơ học cho giếng P lân cận.
3.1. Xác định thêm các thông số địa cơ học của
các giếng đầu vào
- Độ rỗng đá
Độ rỗng của đá được tính dựa vào công
thức thực nghiệm, dựa vào UCS đã cho tính
được độ rỗng theo mô hình Venik (1993) với
thành hệ cát kết có độ rỗng nhỏ hơn 0,3:
- Độ bền nén một trục UCS
Để xác định đồ thị log UCS dọc theo độ sâu
của thành hệ một cách chính xác, lấy kết quả thí
nghiệm nén 1 trục UCS ở các độ sâu khác nhau
để hiệu chỉnh với mô hình phù hợp cho mỗi
thành hệ với các dữ liệu well logs như thời gian
truyền sóng, độ rỗng, neuron, thể tích sét Để
xác định đường log UCS từ dữ liệu well log cho
toàn thân giếng dùng công thức thực nghiệm
của McNally (1987):
Vì trong bài báo này các thông số UCS và
các giá trị ứng suất đã được tính trước từ mô
hình địa cơ nên tác giả sẽ không tính lại UCS từ
đường log sonic.
- Độ bền TWC (mẫu trục thành dày)
Các thí nghiệm TWC thường được sử dụng
trong các dự báo về sinh cát, phân tích và lưu
lượng cát. Trong các thí nghiệm này, một mẫu
hình trụ rỗng được đặt quanh buồng nén, bên
= 90 − ( )
er = + 90 ( )
= ℎ + 90 −
=
1 − 36830
2,7
= 105 (− 0,037 )
= 90 − ( )
er = + 90 ( )
= ℎ + 90 −
=
1 − 36830
2,7
= 105 (− 0,037 )
trong dưới sự gia tăng của áp lực thủy tĩnh, tăng đều áp lực theo chiều
dọc và chiều ngang cho đến khi sự sập lở xảy ra trong mẫu. Nhóm tác
giả xây dựng đường TWC từ tương quan thực nghiệm với đường log
UCS theo công thức áp dụng cho các vỉa cát kết:
TWC = 80,8765UCS0,58
Từ các thông số trên, xây dựng được các thông số địa cơ học cho
từng giếng.
Hình 6. Các thông số địa cơ học của giếng 11
Hình 5. Các thông số địa cơ học của giếng 9
Hình 4. Các thông số địa cơ học của giếng 5
44 DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Hình 9. Thông số mô hình Variogram của UCS
Hình 8. Kết quả tính toán mô hình Variogram của UCS theo phương TVD - Bắc
Hình 7. Mặt cắt của giếng khoan 5, giếng 9 và giếng 11 theo phương TVD - Bắc
3.2. Nội suy Kriging giá trị UCS
Từ các số liệu đầu vào từ giếng 5, giếng 9, giếng 11 và
các đường log xây dựng được trên IP, tiến hành nội suy các
thông số địa chất cho giếng P. Xây dựng mô hình nội suy
Kriging cho 3 giếng theo mặt cắt 2D. Mặt cắt theo phương
TVD (y) và Bắc - Nam (x).
Tiến hành chạy mô hình Variogram với mẫu là độ bền
nén một trục UCS để kiểm tra dữ liệu và chọn mô hình
phù hợp cho việc nội suy Kriging.
Từ kết quả Hình 8 và 9 thu được kết quả mô hình
Variogram của UCS chung cho 3 giếng là mô hình cầu
(Spherical). Các thông số khác cũng được thể hiện trên
Hình 9 như: bán kính ảnh hưởng (A), giá trị Sill, hệ số
tương quan r2.
Một cách đơn giản mô hình Variogram là hàm biểu
hiện mối quan hệ không gian giữa các dữ liệu. Mô hình
được lựa chọn là mô hình cầu và cũng là loại mô hình
phổ biến nhất thường được sử dụng. Vì các loại như mô
hình Gaussian, mô hình mũ thì yêu cầu về tính đồng nhất
địa chất, yêu cầu về bán kính nên có tính liên tục kém và
thường ít sử dụng.
Mô hình có giá trị Sill đạt được là 1.664.000 và bán
kính ảnh hưởng là 832m. Sill là ngưỡng phương sai khi giá
Hình 10. Cross Validation của UCS
Hình 11. Nội suy Kriging giá trị UCS của 3 giếng cho khu vực nghiên cứu
45DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
PETROVIETNAM
trị h (separation distance) càng tăng thì đồ thị sẽ
đạt đến Sill. Giá trị Sill càng cao thì sai số của bộ
dữ liệu càng lớn. Bán kính ảnh hưởng càng lớn thì
càng làm giảm phương sai của Kriging.
Có được mô hình Variogram phù hợp, tiến
hành nội suy Kriging nhưng trước hết cần kiểm
tra hệ số hồi quy của dữ liệu (Hình 10).
Từ kết quả cho thấy dữ liệu đầu vào là rất tốt,
bởi hệ số tương quan giữa điểm mẫu và điểm ước
tính là r2 = 0,923 và hệ số hồi quy là 1,013 gần
bằng 1. Tức là ứng với mỗi điểm giá trị thực ta
có, dựa vào Kriging có thể nội suy ra giá trị ước
tính gần như chính xác (các điểm nằm quy tụ gần
đường thẳng).
3.3. Nội suy Kriging giá trị TWC
Cũng tương tự như quá trình nội suy của
UCS, đầu tiên tiến hành chạy mô hình Variogram
để kiểm tra sự liên quan giữa các giá trị và tìm ra
mô hình phù hợp cho cả 3 giếng, dùng cho nội
suy Kriging.
Từ kết quả chạy mô hình Variogram (Hình
13), mô hình được lựa chọn là mô hình cầu
(Spherical). Giá trị ngưỡng Sill là 4.197.000 và bán
kính ảnh hưởng là 834m. Để biết tính chính xác
của mô hình nội suy ta cần kiểm định mô hình
(Cross validation) dựa trên bộ số liệu có sẵn.
Kiểm định cho thấy giá trị hồi quy rất tốt là
1,009 và hệ số tương quan giữa các điểm mẫu và
điểm ước tính là 0,943 (Hình 14). Hai hệ số này
nằm trong khoảng cho phép để nội suy dữ liệu.
Tương tự như việc nội suy cho độ bền thành
hệ UCS và TWC, còn nội suy các thông số địa cơ
học khác như: độ rỗng, ứng suất ngang nhỏ nhất,
ứng suất ngang lớn nhất, ứng suất thẳng đứng,
áp suất lỗ rỗng... để cung cấp đầy đủ các thông
số trong việc dự báo sinh cát. Kết quả thu được là
đáng tin cậy với hệ số hồi quy ban đầu cao.
4. Dự báo sinh cát cho giếng P
Từ các dữ liệu nội suy được ở phần trước cho
giếng P, nhóm tác giả sẽ xây dựng biểu đồ đường
log UCS - TWC cho giếng, tính toán khoảng bắn
và không nên bắn mở vỉa. Từ đó sẽ khảo sát độ
nhạy sinh cát bằng mô hình Sandpit3D ở một độ
sâu nhất định, thay đổi theo góc bắn mở vỉa khác
Hình 13. Thông số mô hình Variogram
Hình 14. Kiểm định mô hình của TWC
Hình 12. Mô phỏng giá trị UCS cho khu vực nghiên cứu
46 DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0 5000 10000 15000
D
ep
th
(m
)
Strength (psi)
UCS TWC
0
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
0 5000 10000 15000
TWC
UCS
P20% TWC
Hình 19. Biểu đồ Histogram và phần trăm tích lũy của giá trị TWC
Hình 17. Biểu đồ log UCS_TWC cho toàn bộ thân giếng P
Hình 18. Biểu đồ tích lũy của UCS và TWC
Hình 16. Mô phỏng giá trị TWC cho khu vực giếng nghiên cứu
Hình 15. Nội suy Kriging giá trị TWC của 3 giếng cho khu vực nghiên cứu
nhau. Cuối cùng là xây dựng đường áp suất khai
thác dự kiến cho giếng P.
4.1. Xác định khoảng bắn mở vỉa
Nhóm tác giả lựa chọn vỉa để khảo sát sinh
cát cho nghiên cứu. Vỉa LMH10 độ sâu từ 3.458 -
3.542m, LMH20 độ sâu từ 3.542 - 3.667m, LMH30
độ sâu từ 3.667 - 3.771m.
- Xác định bằng đường P20
Tùy theo tính chất thành hệ của mỗi khu vực
khác nhau và các yếu tố khách quan về dữ liệu để
xây dựng các tiêu chuẩn ứng suất tới hạn có thể là
P10, P20, P30. Giá trị P20 (20% đất đá thành hệ có
độ bền nhỏ hơn, những điểm có giá trị TWC nhỏ
47DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
PETROVIETNAM
hơn thì thành hệ tại đó yếu nhất) là điểm ứng suất tới hạn
cho sự phá hủy cát và sinh cát từ việc áp dụng xác suất cho
giếng, khoảng đường cong TWC nào có giá trị nhỏ hơn
đường P20 thì tại đó có khả năng sinh cát nhất.
Từ Hình 18 có thể ngoại suy theo cách thông thường
để có được P20 hoặc có thể tính theo các giá trị lớn hơn
P20% và nhỏ hơn P20% để nội suy P20%. Nhóm tác giả
cũng có thể hiệu chỉnh các khoảng chia ứng suất để đạt
giá trị P20% mà không cần ngoại suy theo hình hay nội
suy theo số liệu tính, tuy nhiên vẫn có cách khác dễ hơn
đó là sử dụng biểu đồ Histogram.
Vùng tô đậm màu vàng ở Hình 19 cho thấy giá trị P20
của TWC nằm trong khoảng từ 9271,19 - 9472,39psi. Theo
đó có thể tìm được P20 = 9350,98psi dựa vào công thức
nội suy tuyến tính (ô màu xanh).
Từ Hình 20 xác định được những khoảng độ sâu có độ
bền TWC nhỏ hơn đường P20, những khoảng không nên
thực hiện bắn mở vỉa đó là 3.425 - 3.465m, 3.550 - 3.580m
và 3.670 - 3.700m.
- Xác định bằng đồ thị CDD [8]
Như vậy khi áp suất vỉa pr suy giảm đi 6.000psi, áp
suất vỉa lúc này là 4.264psi. Nếu tiếp tục khai thác với áp
suất chênh lệch là 1.500psi từ vỉa vào giếng thì lúc này
xuất hiện các vùng sinh cát ở các khoảng độ sâu 3.425
- 3.465m, 3.550 - 3.580m và 3.670 - 3.700m. Đây là các
khoảng độ sâu dự báo không nên bắn mở vỉa.
Hình 21. Đồ thị đánh giá nguy cơ sinh cát khi áp suất vỉa ban đầu pr = 10.362psi
Hình 20. Mô hình phân bố UCS - TWC và đường ứng suất tới hạn P20
Hình 22. Đồ thị đánh giá nguy cơ sinh cát khi áp suất vỉa suy giảm đi 6.000psi
3400
3450
3500
3550
3600
3650
3700
3750
3800
0 2000 4000 6000 8000 10000
CDD DD
3400
3450
3500
3550
3600
3650
3700
3750
3800
0 5000 10000 15000 20000 25000
CDD DD
48 DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
4.2. Dự báo sinh cát khi khai thác tại một
độ sâu
Từ các dữ liệu đầu vào và các giá trị được
nội suy cho giếng P, tiến hành chạy mô hình
SandPit3D trên phần mềm IP. Kết quả như
Hình 23.
Hình 23 cho thấy giá trị áp suất vỉa tới
hạn (CRP) từ khoảng 1.200 - 1.600psi thay
đổi từ góc bắn mở vỉa 0 - 90o. Thay đổi góc
bắn mở vỉa từ 0 - 90o, cho thấy góc bắn
mở vỉa càng cao thì vùng an toàn càng lớn
(vùng sinh cát càng nhỏ) và giá trị áp suất
vỉa tới hạn CRP cũng nhỏ theo và ngược lại.
Qua mô hình áp suất sinh cát trên Hình
24, nhóm tác giả rút ra kết luận sau:
Nhận xét cụ thể tại Hình 24 cho thấy, giả
sử giếng P này rơi vào trường hợp 1 và 2, cả
2 giếng đều có chung áp suất vỉa lúc này là
2.200psi, tuy nhiên giếng trong trường hợp
1 là an toàn và không sinh cát, còn giếng
trong trường hợp 2 nằm trong vùng sinh
cát vì có cùng áp suất vỉa nhưng áp suất
đáy giếng lại khác nhau. Điều này cho thấy,
ở cùng điều kiện vỉa (cùng áp suất vỉa) nếu
khai thác với độ chênh áp lớn như trường
hợp 2 sẽ có nguy cơ sinh cát cao hơn và
ngược lại.
Tương tự khi giếng này rơi vào trường
hợp 3 và 4, tuy cùng áp suất đáy giếng
nhưng áp suất vỉa khác nhau và trường hợp
giếng 3 nằm trong vùng an toàn, giếng 4
nằm trong vùng sinh cát. Như vậy, áp suất
vỉa là một thông số ảnh hưởng rất lớn đến
nguy cơ sinh cát. Trong quá trình khai thác,
nếu áp suất vỉa giảm thì nguy cơ sinh cát
càng cao. Chính vì vậy, giải pháp duy trì áp
suất vỉa bằng biện pháp bơm ép nước sẽ có
tác dụng hạn chế nguy cơ sinh cát.
- Khảo sát khi độ bền TWC nhỏ nhất
Khi mô hình đạt TWC (min), lúc này
ứng suất thành hệ thấp nhất nên mô hình
có vùng an toàn nhỏ hơn, vùng sinh cát lớn
hơn so với các hình khảo sát trước đó. Nếu
bắn mở vỉa ở vùng có TWC (min) này khai
thác sẽ có nguy cơ sinh cát cao hơn, cụ thể
là khi khai thác rơi vào thời điểm tại áp suất
Hình 23. Mô hình áp suất sinh cát theo các góc bắn mở vỉa khác nhau
Hình 24. Phân tích vùng sinh cát và vùng không sinh cát theo góc bắn mở vỉa 30o
Hình 25. Khảo sát mô hình áp suất sinh cát khi TWC_Min
49DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
PETROVIETNAM
vỉa nhỏ hơn từ 6.000psi và có áp suất đáy giếng tới hạn nhỏ hơn trong
khoảng 2.800 - 3.300psi thì giếng sẽ sinh cát.
- Khi độ bền TWC cực đại
Mô hình đang khai thác hoàn toàn nằm trong vùng an toàn và không
sinh cát dù khai thác ở bất kỳ áp suất hay góc bắn mở vỉa nào do độ bền
TWC rất lớn (13.900psi).
4.3. Dự báo sinh cát cho giếng P sau
khoảng thời gian khai thác
Nhóm tác giả mô phỏng biểu đồ sinh
cát cho giếng P (Bảng 1), với áp suất khi bắt
đầu khai thác là 9.162psi, độ giảm áp từ vỉa
vào giếng của mỗi năm là 2.000psi và sự sụt
giảm áp suất vỉa theo chu kỳ mỗi 5 năm là
1.400psi.
Hình 27 cho thấy chỉ trong 5 năm cuối,
khi áp suất vỉa giảm sâu, giếng P hoàn toàn
nằm trong vùng có khả năng sinh cát cao,
dù bất kỳ góc bắn mở vỉa nào giếng cũng
đều có khả năng sinh cát.
5. Kết luận
Kết quả nội suy Kriging cho thấy số
liệu nội suy. Kết quả cho thấy mô hình
Variogram được lựa chọn cho bộ dữ liệu của
UCS và TWC đều là mô hình cầu (Spherical).
Nghiên cứu đã xây dựng mô hình áp
suất sinh cát thay đổi theo từng góc bắn
mở vỉa từ 0 - 90o trên phần mềm IP. Các kết
quả được tổng hợp như sau:
Sinh cát sẽ xảy ra khi áp suất vỉa nhỏ
hơn khoảng 2.500 - 3.500psi, tùy vào từng
góc bắn mở vỉa khác nhau.
Khi góc bắn mở vỉa từ 0 - 30o, vùng
sinh cát dao động khi áp suất vỉa nhỏ hơn
3.500psi và áp suất đáy giếng nhỏ hơn
1.600psi. Khi góc bắn mở vỉa từ 60 - 90o, cho
thấy vùng có khả năng sinh cát nhỏ hơn,
dao động ở vùng có áp suất vỉa nhỏ hơn
khoảng 3.000psi và áp suất đáy giếng nhỏ
hơn khoảng 1.300psi.
Tài liệu tham khảo
1. Trương Xuân Luận. Lý thuyết địa
thống kê. Đại học Mỏ - Địa chất.
2. Mohan Kelkar, GodofredoPerez.
Applied geostatistics for reservoir
characterization. Society of Petroleum
Engineers. 2002.
3. Completion technology for
unconsolidated formations. Rev. 2. 1995.
4. Abbas Khaksar, Philip Geoffrey
Hình 26. Mô hình áp suất sinh cát khi TWC_Max (Clip curves)
Hình 27. Vòng đời khai thác của giếng P
Năm Áp suất vỉa (psi) BHFP (psi)
0 9.162 7.162
5 7.762 5.762
10 6.362 4.362
15 4.962 2.962
20 3.562 1.562
25 2.162 162
Bảng 1. Số liệu vòng đời mỏ theo chu kỳ 5 năm
50 DẦU KHÍ - SỐ 4/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Taylor, Zhi Fang, Toby John Kayes, Abraham Salazar, Khalil
Rahman. Rock strength from core and logs: Where we stand
and ways to go. Europec/Eage Conference and Exhibition,
Amsterdam, Netherlands. 8 - 11 June, 2009.
5. S.M.Willson, Z.A.Moschovidis, J.R.Cameron,
I.D.Palmer. New model for predicting the rate of sand
production. SPE/ISRM Rock Mechanics Conference, Irving
Texas. 20 - 23 October 2002.
6. Erling Fjaer, R.M.Holt, P.Horsrud, A.M.Raaen,
R.Risnes. Petroleum related rock mechanics (2nd edition).
Developments in Petroleum Science. 2008.
7. Khalil Rahman, Abbas Khaksar, Toby Kayes.
An integrated geomechanical and passive sand-control
approach to minimizing sanding risk from openhole and
cased-and-perforated wells. SPE Drilling & Completion.
2010; 25(2): p.155 - 167.
8. Gbenga Folorunso Oluyemi, M.Babs Oyeneyin.
Analytical critical drawdown (CDD) failure model for real
time sanding potential prediction based on hoek and brown
failure criterion. Journal of Petroleum and Gas Engineering.
2010; 1(2): p. 16 - 27.
9. Michael J.Economides, Tony Martin. Modern
fracturing - enhancing natural gas production. Energy
Tribune Publishing. 2007.
10. Colin McPhee, Rick Lemanczyk, Lynne Morgan,
Philip McCurdy, Derek Littlejohn, Gill Daniels, Juan Carlos
Chavez. Appendix 1: Geomechanical models methods and
procedures. 2007.
11. Jonathan Bellarby. Well completion design.
Developments in Petroleum Science. 2009.
12. Michael J.Pyrcz, Clayton V.Deutsch. Geostatistical
reservoir modeling. Oxford University Press. 2014.
Summary
The paper applies the geostatistical approach to predict geomechanical parameters for a production well in the Nam Con Son basin.
The results of the geomechanical model will be used to evaluate the sand production ability of the well according to the shear stress
calculation model of S. M. Wilson based on the Mohr-Coulomb standard. The critical well bottom pressure for each reservoir pressure at
different times is also calculated to provide a reasonable production regime in the reservoir management process.
Key words: Geostatistics, Variogram, Kriging, geomechanical model, Sandpit3D, Nam Con Son basin.
APPLYING GEOSTATISTICAL APPROACH TO PREDICT GEOMECHANIC
PARAMETERS AND APPLYING SANDPIT3D MODEL TO PREDICT SAND
PRODUCTION FOR A PRODUCTION WELL IN NAM CON SON BASIN
Ta Quoc Dung1, Le The Ha2, Nguyen Tien Dat1
1Ho Chi Minh City University of Technology (HCMUT)
2Vietnam Oil and Gas Group
Email: tqdung@hcmut.edu.vn, halt01@pvn.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dau_khi_10_9745_2148242.pdf