Tài liệu Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong đánh giá công trình xanh: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THÔNG TIN CÔNG TRÌNH (BIM)
TRONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH XANH
* Cục Phát triển đô thị, Bộ Xây dựng
** Khoa Kinh tế và QLXD, Trường ĐH Xây dựng 91Số 57-58.2018 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
Đào Thị Như*, Vũ Kim Yến**
Tóm tắt: Ở mỗi cấp độ “công trình xanh”
khác nhau, dự án lại cần tổng mức đầu tư và
chi phí vận hành khác nhau. Bên cạnh việc
đạt được mục tiêu “Công trình xanh” đề ra,
chủ đầu tư cũng rất quan tâm đến chi phí cho
mỗi cấp độ đó. Các bước ứng dụng BIM trong
đánh giá công trình xanh sẽ giúp tự động hóa
việc đánh giá sự thay đổi về chi phí cho công
trình xanh theo các giải pháp thiết kế khác
nhau, đồng thời đáp ứng được mục tiêu giá
trị của dự án như kì vọng của chủ đầu tư và
các bên hữu quan, ngay từ giai đoạn đầu của
thiết kế.
Từ khóa: BIM; công trình xanh; LOTUS,
LEED.
Abstract: At each different level of “green
buildings”, the project needs a different level
of investment and operating costs. Going
along wit...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong đánh giá công trình xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THÔNG TIN CÔNG TRÌNH (BIM)
TRONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH XANH
* Cục Phát triển đô thị, Bộ Xây dựng
** Khoa Kinh tế và QLXD, Trường ĐH Xây dựng 91Số 57-58.2018 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
Đào Thị Như*, Vũ Kim Yến**
Tóm tắt: Ở mỗi cấp độ “công trình xanh”
khác nhau, dự án lại cần tổng mức đầu tư và
chi phí vận hành khác nhau. Bên cạnh việc
đạt được mục tiêu “Công trình xanh” đề ra,
chủ đầu tư cũng rất quan tâm đến chi phí cho
mỗi cấp độ đó. Các bước ứng dụng BIM trong
đánh giá công trình xanh sẽ giúp tự động hóa
việc đánh giá sự thay đổi về chi phí cho công
trình xanh theo các giải pháp thiết kế khác
nhau, đồng thời đáp ứng được mục tiêu giá
trị của dự án như kì vọng của chủ đầu tư và
các bên hữu quan, ngay từ giai đoạn đầu của
thiết kế.
Từ khóa: BIM; công trình xanh; LOTUS,
LEED.
Abstract: At each different level of “green
buildings”, the project needs a different level
of investment and operating costs. Going
along with each level of “Green Building”, the
cost is always considered as an important
and strong interest of the investors. The steps
of BIM application in green building assess-
ment will help to automate the assessment
of changes in green building cost for different
design options, while meeting the project’s
value goals as expected by the investors and
stakeholders, right from the beginning phase
of the design.
Keywords: BIM, green building, LOTUS,
LEED.
Nhận ngày 22/12/2017, chỉnh sửa ngày
29/12/2017, chấp nhận đăng ngày 5/1/2018
Xu hướng Công trình xanh (CTX) và Xây dựng bền vững (XDBV)
đang là mục tiêu hướng tới của ngành Xây dựng trong tương lai.
Mục đích chính của XDBV là đạt được các hiệu quả về sinh thái, kinh
tế, xã hội, cụ thể hơn là sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên và giảm
thiểu các tác động xấu đến môi trường.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới, chứng minh
những lợi ích khi ứng dụng Mô hình thông tin công trình - Building
Information Modeling (viết tắt là BIM) trong quản lý xây dựng, cũng
như những lợi ích mà dự án hướng tới mục tiêu CTX mang lại. Tuy
nhiên, vì những lí do khác nhau, các chủ đầu tư vẫn còn “băn khoăn”
trong việc có áp dụng BIM và CTX trong dự án hay không. Do đó,
cần thiết có những công cụ để đánh giá CTX, ứng dụng mô hình
BIM, để hỗ trợ cho việc ra quyết định của chủ đầu tư ngay từ giai
đoạn đầu của thiết kế.
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH THÔNG TIN CÔNG TRÌNH (BIM)
Khái niệm về BIM
Được chấp nhận nhiều nơi trên thế giới bởi các tổ chức khác
nhau, khái niệm BIM được Uỷ ban Tiêu chuẩn BIM tại Mỹ (NBIMS)
định nghĩa “Mô hình thông tin công trình là sự biểu diễn bằng số các
thuộc tính vật lý và chức năng của công trình, chia sẻ nguồn tri thức
các thông tin của công trình, tạo một cơ sở đáng tin cậy cho các quyết
định trong suốt vòng đời từ ý tưởng ban đầu cho đến khi dỡ bỏ nó” [2].
BIM là một quan niệm mới cho phép xây dựng công trình ảo trước.
Bằng cách này, các đối tác tham gia dự án có thể xem xét và đánh
giá hiệu quả trước khi thực hiện. Giải quyết được các vấn đề liên
92 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
quan ngay ở giai đoạn ban đầu của dự án, đạt được kết
quả tiết kiệm đáng kể về mặt thời gian, chi phí và năng
lượng. Cùng với các khả năng theo dõi kế hoạch, chi phí
và quản lý được nâng cao, một thế giới hoàn toàn mới
được mở ra cho cơ hội ứng dụng BIM.
Hình 1: Sơ đồ tổng quát về BIM
Ưu nhược điểm của mô hình thông tin công trình (BIM)
Ưu điểm: Tăng khả năng phối hợp thông tin (tăng sự
cộng tác giữa các bên có liên quan); Thiết kế dễ hình
dung hơn; BIM được sử dụng để đánh giá nhiều phương
án thiết kế khác nhau, hỗ trợ cho việc xem xét và ra quyết
định được chính xác hơn; Tính linh hoạt; Tính toán chính
xác hơn; Giảm chi phí lắp đặt; Lịch sử công trình.
Nhược điểm: Phí đào tạo và chi phí cho cơ sở hạ tầng
để triển khai BIM; Thêm nhiều việc phải tiến hành trước
khi công trình được xây dựng; Thay đổi tiến trình đấu
thầu, mua sắm và xây dựng.
CÔNG TRÌNH XANH VÀ XÂY DỰNG BỀN VỮNG
Khái niệm
XDBV là một khái niệm mang tính dài hạn nhằm cân
bằng giữa các mục tiêu kinh tế, tính cân bằng xã hội và
các tác động đối với môi trường [3]. Các thiết kế mang
tính bền vững cố gắng để sử dụng các nguồn năng lượng
thiên nhiên sẵn có như năng lượng mặt trời và thông
gió tự nhiên để giảm tối đa việc tiêu hao các năng lượng
“nhân tạo” của dự án. Nói cách khác, trong phạm vi các
hoạt động xây dựng, đó là việc thiết kế, xây dựng và vận
hành các tòa nhà sẽ tận dụng tốt nhất điều kiện sẵn có
với tiến bộ công nghệ mới để giảm thiểu tối đa các tác
động xấu đến môi trường (BCA, 2014).
Thuật ngữ Công trình xanh (Green Building) ban đầu
được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ, sau này trở thành thuật
ngữ phổ thông ở Châu Mỹ, Australia và Đông Á. Tại Việt
Nam, khái niệm này mới xuất hiện vài năm trở lại đây,
nhưng bản chất của CTX thì không mới, bởi từ hàng trăm
năm trước, các yếu tố bền vững đã được áp dụng trong
thiết kế và xây dựng công trình. Lấy nhà ở dân gian làm
ví dụ, dạng công trình này mát vào mùa hè và ấm vào
mùa đông, đặc biệt là có thể ứng phó rất uyển chuyển
với thời tiết thay đổi thất thường. Các yếu tố về khí động
học và thông gió cũng được áp dụng hợp lý, nhằm mang
lại một môi trường sống thoải mái mà không dùng đến
năng lượng.
Trào lưu CTX chỉ thực sự bắt đầu cách đây hơn 2 thập
kỷ, kể từ khi Hội đồng CTX của Mỹ (USGBC) được thành
lập năm 1993. Cơ quan này biên soạn ra các nhóm tiêu
chí về tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, sử dụng vật
liệu thân thiện với môi trường... thể hiện trong tiêu chuẩn
viết tắt là LEED (Leadership in Energy and Environmental
Design).
CTX hay còn gọi là CTBV, là công trình đảm bảo các
yếu tố [7]: Sử dụng có hiệu quả năng lượng, nước, nguyên
vật liệu và giảm thiểu ảnh hưởng của quá trình xây dựng
tới sức khỏe của con người và môi trường; Việc này phải
tiến hành trong suốt một vòng đời của công trình: Tìm
kiếm địa điểm hợp lí, thiết kế, xây dựng, hoạt động, bảo
quản và phá bỏ; Giảm thiểu chất thải, ô nhiễm và những
nguyên nhân làm suy thoái môi trường.
LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TRÌNH XANH
Lợi ích
+ Về mặt môi trường: CTX rất “thân thiện với môi
trường”, nó làm giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính, giảm
lượng nước và năng lượng tiêu thụ mỗi ngày, xử lý và tái
chế chất thải hợp lý [4-7].
+ Về mặt tài chính: CTX thường mang lại lợi ích về tài
chính cho các nhà đầu tư có tầm nhìn dài hạn. Khi đưa
vào sử dụng, các CTX tiết kiệm được trung bình 30% năng
lượng, 35% phát thải carbon, 30-50% nước và 50-90% chi
phí cho rác thải [4-7]. Tuy nhiên, đa số nhà đầu tư không
biết trong tổng chi phí đầu tư cho một tòa nhà thương
mại (từ thiết kế, xây dựng,vận hành cho tới lúc dỡ bỏ), chi
phí giai đoạn đầu (thiết kế và xây dựng) chỉ chiếm 10-20%
[4-7]. Như vậy, 80-90% tổng đầu tư được sử dụng trong
giai đoạn vận hành. Vòng đời trung bình của các tòa nhà
thương mại khoảng từ 30-50 năm. Nếu một CTX hoạt
động hiệu quả có khả năng tiết kiệm 30% mức sử dụng
năng lượng và nước sẽ giúp các nhà đầu tư tiết kiệm một
khoản lớn trong tổng chi phí đầu tư.
93Số 57-58.2018 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
+ Về mặt năng lượng: Các nghiên cứu phổ biến cho
thấy CTX giúp tiết kiệm trung bình 30% năng lượng.
Chiếu sáng có thể đem tới hiệu quả tiết kiệm cao, chiếm
trung bình 35% tổng năng lượng tiêu thụ của một tòa
nhà. Hiệu quả CTX khá rõ trong việc cản nhiệt, trồng cây
với ý thức cải thiện cảnh quan và vi khí hậu. Nó còn giúp
thiết kế hệ thống điện, nước và hạ tầng một cách hiệu
quả và tiết kiệm [4-7].
+ Củng cố thương hiệu: Thương hiệu tòa nhà xanh
được sử dụng như một lợi thế cạnh tranh của chủ đầu tư,
thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nâng cao
giá trị thương hiệu và giúp định vị khác biệt đối với đối
thủ. Chủ đầu tư có thể sử dụng nó cho việc quan hệ công
chúng và quan hệ Chính phủ [4-7].
+ Đem lại lợi ích cho Chính phủ: CTX giúp giảm áp
lực lên tài nguyên thiên nhiên, giảm tiêu thụ năng lượng,
xử lý chất thải và ô nhiễm... Bên cạnh đó, các CTX cũng
bảo đảm một môi trường sống đô thị tốt hơn [4-7].
Hạn chế
+ Chi phí xây dựng CTX thường cao hơn 20 -30 % so
với chi phí ban đầu nên gặp khó khăn về mặt vốn đầu tư.
Điều này có thể nhìn thấy rõ từ giai đoạn thiết kế cũng
như khi thi công, khi CTX đòi hỏi một số vật liệu chuyên
biệt hay các nội thất thông minh. Điều này làm tăng chi
phí sản phẩm và sẽ tốn thêm chi phí quảng bá để bán sản
phẩm để người tiêu dùng có thể chấp nhận mức giá đắt
hơn đó.
+ Để thiết kế và xây dựng được CTX đòi hỏi phải có
một đội ngũ cán bộ thiết kế giàu kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn cao. CTX phụ thuộc rất nhiều vào con người,
từ các bước đào tạo cho đến triển khai đội ngũ thực hiện.
HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH XANH ÁP DỤNG
TẠI VIỆT NAM
● Hệ thống LEED
LEED là hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về kiến trúc xanh,
được công nhận và thẩm định cho những công trình kiến
trúc, cung cấp cho bên thứ ba và chứng nhận rằng một
tòa nhà hoặc một sở hữu công cộng được thiết kế và xây
dựng dựa theo những tiêu chuẩn hướng đến việc cải
thiện hiệu suất, kết hợp với các tiêu chuẩn về tiết kiệm
năng lượng, hiệu quả thoát nước, giảm lượng khí thải
C02, nâng cao chất lượng môi trường sống, nâng cao khả
năng quản lý nguồn tài nguyên và khả năng linh hoạt của
công trình trong việc thích ứng với sự thay đổi. LEED cung
cấp cho các chủ sở hữu, cũng như các nhà quản lý một
cơ sở vững chắc trong việc xác định và thực hiện các giải
pháp “kiến trúc xanh” đạt tiêu chuẩn và khả thi như thiết
kế, thi công, vận hành, bảo hành. LEED là một tiêu chuẩn
rất thuyết phục bởi sự linh hoạt vì nó dễ dàng áp dụng
cho tất cả các loại công trình - từ công trình thương mại
cho đến dân cư. Nó hoạt động trong suốt quy trình xây
dựng - thiết kế và xây dựng, vận hành, bảo hành, trang
bị cho con người những sự đổi mới đáng kể. Và LEED mở
rộng các lợi ích của mình vượt khỏi những lĩnh vực xây
dựng đặc thù, lạc hậu vào những lĩnh vực có liên quan
trong quá trình phát triển [7].
Khi được chứng nhận LEED nghĩa là công trình đó sử
dụng hiệu quả nước và năng lượng, thải ít khí CO2 và tận
dụng tốt các nguồn tài nguyên ở địa phương giúp giảm
thiểu mức độ sử dụng năng lượng trong quá trình sản
xuất và vận chuyển.
● Hệ thống LOTUS
LOTUS (hoặc Bộ Công cụ Đánh giá LOTUS) là một hệ
thống đánh giá mang tính tự nguyện theo định hướng
thị trường do Hội đồng CTX Việt Nam xây dựng riêng cho
môi trường xây dựng của Việt Nam [5].
Bộ công cụ đánh giá LOTUS được xây dựng dựa trên
các hệ thống đánh giá CTX quốc tế khác nhau và đặt mục
tiêu hướng đến: Thiết lập bộ tiêu chuẩn dành riêng cho
Việt Nam; Định hướng cho ngành Xây dựng trong nước
hướng tới sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; Giới thiệu và thúc đẩy các hoạt động xây dựng
thân thiện với môi trường.
LOTUS được xây dựng trên cơ sở quá trình nghiên cứu
lâu dài với những ý kiến chuyên môn của các chuyên gia
trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng đến các điều
kiện tự nhiên và kinh tế của Việt Nam, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn và chính sách xây dựng hiện hành của Việt Nam.
Hệ thống công cụ LOTUS đánh giá các công trình
(đang trong giai đoạn thiết kế, giai đoạn hoàn công và giai
đoạn vận hành) và xác định tính hiệu quả năng lượng, các
tác động đến môi trường và người sử dụng công trình.
Nhằm cung cấp một hệ thống công cụ đánh giá cho phần
lớn các loại công trình, bộ công cụ LOTUS được thiết kế
với 3 công cụ đánh giá gồm: LOTUS cho công trình phi
nhà ở (LOTUS NR) và LOTUS cho công trình nhà ở (LOTUS R)
để đánh giá các giai đoạn thiết kế và thi công xây dựng
của công trình trong khi đó công cụ LOTUS BIO lại đánh
giá giai đoạn vận hành của một công trình [3].
94 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
Các mức chứng nhận LOTUS: Hệ thống chứng chỉ
LOTUS gồm ba mức (Chứng nhận, Bạc và Vàng). Căn cứ
vào số điểm công trình đạt được để xét cấp các mức
chứng chỉ khác nhau cho dự án đó. Nhưng để đạt được
Chứng chỉ LOTUS, một công trình phải đáp ứng được tất
cả các điều kiện tiên quyết và đạt được tối thiểu 40% tổng
điểm. Mỗi công cụ đều có thể tính thêm điểm cho hạng
mục Sáng kiến với tối đa là 8 điểm.
Hình 2: Các mức chứng nhận công trình xanh của LOTUS (Nguồn: [5])
Hạng mục của LOTUS
Công cụ LOTUS cho Công trình Phi nhà ở (LOTUS NR)
và Công cụ LOTUS cho Công trình Nhà ở (LOTUS R) đều
gồm 9 hạng mục còn Công cụ LOTUS cho Công trình
đang vận hành (LOTUS BIO) gồm 8 hạng mục để đánh
giá các công trình dựa trên cách tính điểm. Các hạng mục
đều được phát triển phù hợp với các nguyên tắc xây dựng
xanh giúp sử dụng năng lượng và nước tiết kiệm và hiệu
quả, thân thiện với môi trường và người sử dụng đồng
thời giảm thiểu lượng chất thải và ô nhiễm. Mỗi hạng
mục sẽ có các khoản với các tiêu chí tương ứng. Trong
đó mỗi tiêu chí đều được ấn định một số điểm nhất định.
Đối với các khoản có các tiêu chí là điều kiện tiên quyết
bắt buộc thì công trình phải đáp ứng được các tiêu chí
đó để được cấp chứng chỉ LOTUS: Năng lượng; Nước; Vật
liệu; Sinh thái; Chất thải & Ô nhiễm; Sức khoẻ & Tiện nghi;
Thích ứng & Giảm nhẹ; Cộng đồng; Quản lý; Sáng kiến.
(Kỳ sau: Ứng dụng BIM trong đánh giá công trình xanh
để đạt mục tiêu bền vững)
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Xây dựng và USAID (2014), Hội thảo đánh giá
tổng quan 7 Hệ thống cấp chứng nhận công trình xanh
trên thế giới và trong khu vực – Ý nghĩa chính sách cho
Việt Nam, Tuyển tập Báo cáo Hội thảo, Việt Nam
2. BuildingSMARTalliance (2010), What is a BIM?, http://
www.buildingsmartalliance.org/index.php/nbims/faq/,
20/12/2017
3. Charles J Kibert (2016), Sustainable Construction:
Green Building Design and Delivery, Wiley 4th Edition
4. Nhị Giang (2011), “Lợi ích từ công trình xanh”,
phap/2011/04/1224098/loi-ich-tu-cong-trinh-xanh/,
20/12/2017
5. Hội đồng Công trình Xanh Việt Nam,
org.vn/lotus, 20/12/2017
6. Nguyễn Việt Hùng (2015), Nghiên cứu xây dựng lộ
trình áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) nhằm
nâng cao hiệu quả thiết kế, xây dựng và quản lý công
trình tại Việt Nam, Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ, Viện
Kinh tế Xây dựng, Bộ Xây dựng
7. Phạm Đức Nguyên (2010), “The Vietnam Green
Building Promotion Program and the Climate Change
Adaptation in the built field”, Repport Conference,
Vietnam
8. Vũ Hồng Phong (2015),“Thị trường Công trình Xanh
tại Việt Nam: Tiềm năng và cơ hội”, Hội quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam,
goc-nhin/11876-thi-truong-cong-trinh-xanh-tai-viet-
nam-tiem-nang-va-co-hoi.html, 20/12/2017
9. Salman Azhar, Justin Brown, Rizwan Farooqui
(2013),“BIM-based Sustainability Analysis: An Evaluation
of Building Performance Analysis Software”, https://www.
academia.edu/14724531/BIM-based_Sustainability_
Analysis_An_Evaluation_of_Building_Performance_
Analysis_Software
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 64_1644_2171671.pdf