Tài liệu Ứng dụng lý thuyết sức kháng huy động (MSD) tính toán chuyển vị tường vây dự án SC VIVO City: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 22
NG DỤNG LÝ THUYẾT S C KHÁNG HUY ĐỘNG (MSD)
TÍNH TOÁN CHUYỂN V TƯỜNG VÂY DỰ ÁN SC VIVO CITY
VÕ PHÁN
*
MAI THÁI PHONG
**
Application of mobilized strength design (MSD) to calculate
displacement of retaining wall for the SC VIVO CITY project
Abstract: The paper presents mobilized strength design (MSD) theories to
calculate displacement of retaining wall and MSD application for the
Saigon South commercial complex project in district 7, Ho Chi Minh City.
Calculation procedure was carried out by Excel integrated with VBA. The
results from MDS method will be compared with modeling in Plaxis 2D
and field monitoring. The displacement diagram of retaining wall shows
that the result from MSD method is quite homologous with the finite
element method, field monitoring.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Tính toán tƣờng chắn theo Eurocode 7 bao
gồm thoả mãn 2 trạng thái giới hạn là trạng thái
giới hạn về cƣờng độ (ULS) và trạng thái giới
hạn về sử dụng ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 675 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng lý thuyết sức kháng huy động (MSD) tính toán chuyển vị tường vây dự án SC VIVO City, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 22
NG DỤNG LÝ THUYẾT S C KHÁNG HUY ĐỘNG (MSD)
TÍNH TOÁN CHUYỂN V TƯỜNG VÂY DỰ ÁN SC VIVO CITY
VÕ PHÁN
*
MAI THÁI PHONG
**
Application of mobilized strength design (MSD) to calculate
displacement of retaining wall for the SC VIVO CITY project
Abstract: The paper presents mobilized strength design (MSD) theories to
calculate displacement of retaining wall and MSD application for the
Saigon South commercial complex project in district 7, Ho Chi Minh City.
Calculation procedure was carried out by Excel integrated with VBA. The
results from MDS method will be compared with modeling in Plaxis 2D
and field monitoring. The displacement diagram of retaining wall shows
that the result from MSD method is quite homologous with the finite
element method, field monitoring.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Tính toán tƣờng chắn theo Eurocode 7 bao
gồm thoả mãn 2 trạng thái giới hạn là trạng thái
giới hạn về cƣờng độ (ULS) và trạng thái giới
hạn về sử dụng (SLS).
- Trạng thái giới hạn về cƣờng độ: áp lực đất
đƣợc tính toán dựa trên thuyết Rankine, giả định
sức kháng của vùng đất xung quanh đƣợc huy
động hoàn toàn và chạm mặt trƣợt. Sau đó hệ số
an toàn đƣợc đƣa vào để đảm bảo đất ở xa trạng
thái giới hạn.
- Trạng thái giới hạn về sử dụng hay biến
dạng dựa trên lý thuyết đàn hồi để tính biến
dạng thông qua các công thức đƣợc xây dựng
trên quan hệ ứng suất - biến dạng là tuyến tính.
Nhƣ vậy, sự tách biệt giữa trạng thái giới
hạn về cƣờng độ - biến dạng khi tính theo giải
tích đã dẫn đến sự cần thiết của một hƣớng
tiếp cận mới trong thực hành thiết kế. Phƣơng
* Trường Đại Học Bách Khoa TPHCM
268 ý Thường Kiệt, Q 10, TP Hồ Chí Minh
DĐ: 0913867008
Email: vphan54@yahoo.com
** Công ty TNHH Kỹ thuật Gouvis
3C-4C Phan Đăng ưu, Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
DĐ: 0969396230
Email: thaiphong0106@gmail.com
pháp này có tên là ―Mobilized Strength
Design‖ hoặc ―MSD‖, tạm dịch là thiết kế
theo sức kháng huy động, đƣợc Bolton và
Osman đề xuất năm 2004 và hoàn thiện dần
cho đến nay. Phƣơng pháp MSD có thể tính
toán đồng thời ứng suất - biến dạng trong
cùng một thuật toán nhƣng thông số đầu vào
đơn giản, quan hệ ứng suất biến dạng là phi
tuyến. Do đó MSD là phƣơng pháp tin cậy
hơn các phƣơng pháp giải tích hiện tại, đơn
giản hơn khi sử dụng các mô hình cấp cao của
phƣơng pháp số, trong khi mô hình Mohr-
Coulomb có nhiều hạn chế.
2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT SỨC KHÁNG
HUY ĐỘNG
2.1. Tƣờng console
Biểu đồ áp lực đất lên tƣờng console trong
sét giai đoạn không thoát nƣớc và dạng phá hoại
tƣơng ứng của nền nhƣ sau:
Giải hệ phƣơng trình cân bằng giới hạn theo
hình 1, thay vì tìm hệ số an toàn FS và tâm quay
z nhƣ thông thƣờng, thì phƣơng pháp MSD lại
đặt t số Cmob = c/FS là ẩn số (Cmob là sức
kháng cắt huy động của sét trong trƣờng hợp
không thoát nƣớc). Sau khi tìm đƣợc mo và z,
dựa vào đồ thị quan hệ ứng suất cắt- biến dạng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 23
cắt τ-γ tìm biến dạng cắt huy động Cmob (ứng
với τ= Cmob), suy ra góc xoay và chuyển vị
đỉnh tƣờng nhƣ hình 2 (lý tƣởng hoá mặt trƣợt
với ≈ 0 ).
Hình 1. Biểu đồ áp lực ròng của đất
lên trường chắn trong sét không thoát nư c
Hình 2. Cơ chế biến dạng dẻo của tường
console trong điều kiện không thoát nước [4]
2.2. Tƣờng có tầng chống
Theo O Rourke (1993), chuyển vị ngang của
tƣờng chắn nhiều tầng chống trong đất sét mềm
có quy luật hình sin từ nơi có tầng chống thấp
nhất đến chân tƣờng nhƣ hình 3:
Hình 3. Biến dạng u n bên dư i tầng ch ng
thấp nhất theo O’Rourke [11]
Cơ chế biến dạng hệ đất-tƣờng theo Osman
và Bolton (2008) có kế thừa chuyển vị hình sin
phần bụng tƣờng của O Rourke (1993), nhƣng
bổ sung vào hệ 4 vùng ứng suất- biến dạng nhƣ
hình 4 (phân chia dựa theo phƣơng ứng suất
chính σ1 và góc mặt trƣợt lên phân tố ) nhƣ sau:
Hình 4. Cơ chế biến dạng của h đào rộng có
tầng ch ng trong sét có xét đến ảnh hưởng của
biến dạng hình sin phần bụng tường [7], [10]
Từ sơ đồ chuyển vị có dạng ―dòng chảy‖ do
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 24
phá hoại bùng nền nhƣ hình 4, Osman và Bolton
đã lập công thức toán học để tìm chuyển vị tại
các điểm bất kỳ trong 4 vùng biến dạng ứng với
chuyển vị wmax ở bụng tƣờng.
Bảng 1: Phƣơng trình chuyển vị trong 4 vùng biến dạng [7]:
ABCD CDE
max 21 cos( )
2
0
y
x
w x
w
w
2 2
max
2 2
2 2
max
2 2
2
1 cos
2
2
1 cos
2
y
x
x yw x
w
x y
x yw y
w
x y
EFH FHI
2 2
max
2 2
2 2
max
2 2
2
1 cos
2
2
1 cos
2
y
x
h x yw x
w
x y
h x yw y
w
x y
max
2
2 ( )
22
1 cos
4
y x
h x y
w
w w
Biến dạng tính từ chuyển vị phân tố trong 4
vùng biến dạng theo hệ trục x-y:
2( ) 4 .x y x y (1)
Phƣơng trình ứng suất - biến dạng trong hệ
trục τ-γ (Bolton và Vardanega ,2011) [9]:
2
b
mob mob
f
u M
c
b
c
(2)
β: hệ số huy động sức kháng cắt của đất,
0< β < 1.
Cmob: sức kháng cắt huy động của sét trong
điều kiện không thoát nƣớc.
Cmob: biến dạng cắt huy động của phân tố (là
biến dạng tích luỹ tại một vòng lặp khi hệ chƣa
cân bằng)
M = 2: biến dạng cắt trung bình, là biến dạng
tại 0.5cu .
b, bf: hệ số hình dạng phƣơng trình thay đổi
theo các loại đất khác nhau .
Công ngoại lực do chuyển vị đứng của khối
đất dwy gây ra bởi trọng lực (Bolton, 2011):
1
( , ). ( , ).
m
m sat y
i
P m i dw m i dA
(3)
m: phase tính toán thứ m
i : lớp đất thứ i
Công nội lực sinh ra do ứng suất huy động
cmob khi phân tố chịu cắt (Lam, 2011) [10] :
,
1
( , ). ( , )
m
u mob
i
W c m i m i dA
(4)
Công do tƣờng bị biến dạng (Lam,
2010) [10]:
3 2
max
3
4
sin ( )
( )
( )
4
s
EI w s
U
(5)
Phƣơng trình bảo toàn năng lƣợng (Lam,
2010) [10]:
P W U (6)
3. X Y DỰNG BẢNG TÍNH THEO
PHƢƠNG PHÁP MSD
Dựa vào quy trình tính toán của Bolton
(2008-2011) [6], việc tính toán theo MSD gồm
các bƣớc: Chia nhỏ từng vùng thành n phân tố
diện tích dA.
Tính chuyển vị từng điểm nút dwx, dwy từ
chuyển vị giả định ban đầu wmax .
Tính biến dạng của phân tố theo 2 phƣơng
(δx và δy), từ đó tìm biến dạng cắt δ của
phân tố.
Tính biến dạng cắt trung bình của
phân lớp.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 25
Tính sức kháng cắt huy động Cmob từng phân lớp
theo phƣơng trình ứng suất-biến dạng τ-γ đã lập.
Tính các giá trị công ngoại năng ΔP do
chuyển vị khổi đất, công nội năng do biến dạng
của đất ΔW và tƣờng ΔU .
- Xét điều kiện cân bằng năng lƣợng.
Nếu hệ đã cân bằng, chuyển vị dwx của các
nút tại x=0 chính là chuyển vị tƣờng.
Việc tính toán theo phƣơng pháp MSD là bài
toán lặp, đƣợc thực hiện bởi bảng tính excel tích
hợp VBA, với sơ đồ 1 vòng lặp minh hoạ nhƣ
hình sau:
:
Hình 5. Sơ đồ tính toán theo phương pháp MSD
4. ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN
4.1. Giới thiệu về công trình
SC VivoCity là một trung tâm thƣơng mại
tọa lạc trên Đại lộ Nguyễn Văn Linh, quận 7,
Tp.HCM. Công trình có 5 tầng nổi và 2 tầng
hầm, khởi công ngày 16/3/2012 và dự kiến hoàn
thành vào cuối năm 2014.
Hình 6. Phối cảnh dự án SC ViVo City giai đoạn 1
3.2. Đặc điểm địa chất
Căn cứ vào kết quả khảo sát ở các hố khoan,
địa chất tại vị trí xây dựng công trình có thể
phân thành các lớp đất sau:
Bảng 2. Đặc trƣng cơ lý các lớp đất
Đặc trƣng cơ lý
Ký
hiệu
Đơn vị Lớp 1 2A 2B 3 4 5
Độ ẩm tự nhiên W % 88.75 24.98 46.71 18.19 19.53 19.15
Dung trọng tự nhiên γw kN/m
3
14.7 19.6 15.6 20 20.2 20.1
Dung trọng khô γd kN/m
3
7.79 15.68 10.63 16.92 16.9 16.87
Dung trọng đẩy nổi γsub kN/m
3
4.82 9.91 6.72 10.58 10.69 10.55
Lực kết dính đơn vị
c
cuu
c cu
kPa
5.5
7.2
11.2
27.7
93.7
26.2
17.7
36.3
-
8.9
-
2.8
40.8
132.5
16.8
9
-
-
Góc nội ma sát
uu
cu
o
3
035
0
025
19
054
13
030
0
033
26
014
9
037
0
041
-
22
031
-
30
045
15
049
1
011
28
001
23
043
-
-
4.2. Thông số đầu vào theo phƣơng pháp MSD
Phƣơng trình quan hệ ứng suất – biến dạng tìm đƣợc từ thí nghiệm 3 trục:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 26
Hình 7. Đường cong quan hệ β-γ/γm tìm được sau
khi đã chuẩn hoá kết quả thí nghiệm 3 trục C-U
Hệ số bƣớc sóng biến dạng tƣờng
Theo mô hình sơ bộ trong Plaxis, từ vectơ
chuyển vị của nền, ta xác định đƣợc phễu trƣợt
có dạng nhƣ hình 8:
Hình 8. Vectơ chuyển vị theo cơ chế bùng
nền giai đoạn đào có tầng ch ng theo mô
phỏng trong Plaxis
Chọn = 30m , suy ra = 2
Bảng 3. Bảng tổng hợp thông số phục vụ tính toán theo phƣơng pháp MSD
Các Phase đào Console Tầng chống 1
Chiều sâu đào , H (m) 4,5 7,5
Chiều sâu đào không chống , hu (m) 4,5 4
Chiều dài tƣờng , D(m) 19,45 19,45
Khoảng cách từ tầng chống thấp nhất đến đáy hố đào, h (m) - 3,5
Khoảng cách từ tầng chống thấp nhất đến chân tƣờng, s (m) - 15,45
Hệ số bƣớc sóng biến dạng tƣờng, α - 2
Chiều dài đƣờng biến dạng, λ= αs (m) - 30
Hệ số nhân, b 0,54
Chuyển vị khi mẫu đạt 50 sức kháng cắt,
γhal (%)
1,5
Hệ số mũ, b 0,27
Hình 9-Đồ thị - tìm từ thí nghiệm C-U
4.3. Kết quả tính toán chuyển vị
4.3 1 Giai đoạn console
Giải hệ phƣơng trình cân bằng giới hạn tìm
đƣợc vị trí tâm quay z= 0,51 m và sức kháng cắt
huy động cmob= cu/FS = 17,82 kPa , suy ra
γmob ≈ 1 (hình 9) . Kết quả chuyển vị đỉnh
tƣờng theo quan hệ hình học ở hình 2 đƣợc trình
bày trong bảng 4:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 27
Bảng 4. Kết quả tính chuyển vị
giai đoạn console
Đại lƣợng Công thức
Đơn
vị
Góc xoay
của tƣờng
υ= γmo/2 % 0.5
Chuyển vị
đỉnh tƣờng
∆= υ(%)
(D-z)/100
mm 94
4.3 2 Giai đoạn đào 1 tầng ch ng
Chia nhỏ mỗi vùng biến dạng thành n= 30 phân
tố và m= 10 lớp nhƣ hình 10:
Hình 10. Mô phỏng các vùng biến dạng giai
đoạn đào có tầng ch ng trong excel
Cho chuyển vị lớn nhất giả định wmax chạy từ
0,0001m đến khi hệ đạt trạng thái cân bằng năng
lƣợng với bƣớc chạy ∆w= 0,001m, ta có kết quả sau:
Hệ tƣờng - đất cân bằng khi wmax = 0,0391 m.
(ΔP > 0 khi phân tố đất chuyển vị xuống
(cùng phƣơng trọng lực) và ngƣợc lại).
Bảng 5. Biến dạng cắt γ, ∆W, ∆P, ∆U tƣơng ứng từng vùng khi cân bằng
ABCD CDE FEH FHI SUM
0,001486588 0,002373989 0,003038578 0,003677079
ΔW (J) 1,500411444 21,95507548 21,31215484 10,43237875 55,2
ΔP (J) 36,49316516 138,5314976 -36,05070933 -79,60989448 59,36
ΔU (J) 4,301128967 OK
Đồ thị chuyển vị - độ sâu tƣờng tổng hợp từ
2 giai đoạn đào:
Hình 11. Tổng hợp chuyển vị theo
phương pháp MSD
4.4. So sánh chuyển vị với mô phỏng và
quan trắc
Hình 12. Đồ thị so sánh chuyển vị ngang giữa
các phương pháp MSD, Plaxis và quan trắc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 28
Bảng 6. Độ lệch giữa các phƣơng pháp
Chuyển vị MSD Quan trắc HSM
Đỉnh tƣờng (cm) 5.6 4.1 2.8
Bụng tƣờng (cm) 1.6 1.3 2.2
5. KẾT LUẬN
MSD là phƣơng pháp giải tích duy nhất hiện
tại có thể tính đồng thời theo cƣờng độ và biến
dạng trong cùng một thuật toán.
Về biến dạng
So với mô hình Mohr-Coulomb: cho kết quả
chính xác hơn khi xét quan hệ ứng suất - biến
dạng là phi tuyến.
So với mô hình Hardening Soil (HSM):
Quan hệ ứng suất biến dạng trong phƣơng
pháp MSD và mô hình HSM đều là phi tuyến và
có dạng hyperbol.
Phƣơng pháp MSD có hạn chế so với mô hình
HSM là xem tất cả các điểm trong vùng biến dạng
đều chịu lộ trình tăng tải. Tuy nhiên có thể chấp
nhận trong một số trƣờng hợp cụ thể sau:
Giai đoạn console: khắc phục bằng cách nhập
trực tiếp Eur.
Giai đoạn đào có tầng chống trong đất yếu:
khi xét phá hoại bùng nền, các vùng gây biến
dạng tƣờng là ABCD và CDE thuộc vùng nén,
nên có thể dùng phƣơng trình ứng suất - biến
dạng lộ trình tăng tải để tìm chuyển vị tƣờng.
Về cƣờng độ:
Tiêu chuẩn phá hoại trong MSD giống với
tiêu chuẩn phá hoại Mohr Coulomb trong Plaxis
(cùng dựa trên trục ứng suất lệch q).
Ngoài khả năng tính chuyển vị của tƣờng và
đất xung quanh hố đào, phƣơng pháp này còn cho
ra mức độ huy động sức kháng mỗi lớp đất, giúp
ta biết đƣợc hệ số an toàn từng giai đoạn đào.
6. KIẾN NGHỊ
Sau khi so sánh MSD với Plaxis và quan
trắc, ta nhận thấy kết quả gây sai lệch chủ yếu ở
giai đoạn console nên cần xét đến ảnh hƣởng
của độ cứng tƣờng giai đoạn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Osman, A.S., Bolton, M.D. ―A New
Design Method For Retaining Walls In Clay,‖
Canadian Geotechnical Journal, vol.41(3), pp.
451-466, 2004.
[2] Osman, A.S., Bolton, M.D. ―A New Design
Approach For Retaining Walls,‖ presented at
International Conference on Structural and
Foundation Failures , Singapore, 2004.
[3] Osman, A.S., Bolton, M.D. ―Ground
Movement Predictions for Braced Excavations
in Undrained Clay,‖ Journal of Geotechnical
and Geoenvironmental Engineer-ing, vol. 132,
no. 4, pp. 465-477, 2006.
[4] Osman, A.S., Bolton, M.D. ―Design of
braced excavations to limit ground movements,‖
Geotechnical Engineering, vol. 159, issue GE3,
pp.167-175, 2006.
[5] Osman, A.S., Bolton, M.D. ―Back Analysis
of Three Case Histories of Braced Excavation in
Boston Blue Clay Using MSD Method,‖ presented
at 4th International Conference on Soft Soil
Engineering, Vancouver, 2007.
[6] Lam, S.Y., Bolton,M.D. ―Supporting
excavations in clay - from analysis to decision-
making,‖ Keynote Lecture – 6th International
Symposium on Geotechnical Aspects of Underground
Construction in Soft Ground, vol. 1, pp. 12-25, 2008.
[7] Lam, S.Y. , Bolton,M.D. ―Predicting And
Controlling Ground Movements Around Deep
Excavation,‖ presented at Geotechnical Challenges
in Urban Regeneration, London, 2010.
[8] Vardanega, P.J., Bolton,M.D. ―Strength
Mobilization In Clays And Silts,‖ Canadian
Geotechnical Journal, vol. 48(10), pp. 1485-1503, 2011.
[9] Lam, S.Y., Bolton,M.D. ―Energy
Conservation as a Principle Underlying
Mobilizable Strength Design for Deep
Excavations,‖ Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering, vol. 137, no.
11, pp.1062-1074, 2011.
[10] T.D.O'Rourke. Basestability And
Groundmovement Prediction For Excavations
In Soft Clay. USA : Cornell University, 1993.
Người phản biện: PGS.TS NGUYỄN VĂN DŨNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 105_7207_2159865.pdf