Tài liệu Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy trong tính toán ổn định đường hầm: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 3
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY TRONG
TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HẦM
HOÀNG THỊ LỤA*
Application of reliability theory in analyzing tunnel stability
Abstract: The purpose of this paper is to analysis the stability of tunnel by
using reliability theory method. In this paper, the author first has developed
a fault tree, then selected some common failure cases for detailed
calculations. Three selected case were: 1. Tunnel was instable due to the
stress exceeds the allowable value; 2. Tunnel was instable because of
buoyant force; 3. Tunnel subsidance exceeds the allowable subsidence. In
each case, the author has built reliability functions, selected random
variables, studied the regularity of the distribution funtion of random
variables and finally calculated incident probability. Consequently, incident
probability of each case as well as general incident probability of tunnel
was calculated. The effect of each variable to structure stabilit...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy trong tính toán ổn định đường hầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 3
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY TRONG
TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HẦM
HOÀNG THỊ LỤA*
Application of reliability theory in analyzing tunnel stability
Abstract: The purpose of this paper is to analysis the stability of tunnel by
using reliability theory method. In this paper, the author first has developed
a fault tree, then selected some common failure cases for detailed
calculations. Three selected case were: 1. Tunnel was instable due to the
stress exceeds the allowable value; 2. Tunnel was instable because of
buoyant force; 3. Tunnel subsidance exceeds the allowable subsidence. In
each case, the author has built reliability functions, selected random
variables, studied the regularity of the distribution funtion of random
variables and finally calculated incident probability. Consequently, incident
probability of each case as well as general incident probability of tunnel
was calculated. The effect of each variable to structure stability was also
calculated.
Keywords: Reliability theory, tunnel stability
1. GIỚI THIỆU CHUNG *
Việt Nam là một trong những quốc gia đông
dân nhất thế giới với hơn 90 triệu ngƣời. Dân cƣ
tập trung quá đông đúc trong các thành phố lớn
đã khiến không gian sống, giao thông trở lên
quá tải. Việc phát triển công trình ngầm là một
biện pháp hợp lý và cần thiết để đáp ứng mật độ
cao của dân số.
Công trình ngầm thƣờng có đặc điểm là kéo
dài hoặc mở rộng qua các vùng có tải trọng khác
nhau, điều kiện địa chất khác nhau và các yếu tố
này lại dao động, biến đổi theo thời gian. Tuy
nhiên, khi tính toán thiết kế, các phƣơng pháp
truyền thống thƣờng chỉ chọn một vài giá trị đặc
trƣng của các thông số để tính toán mà chƣa xét
đến sự dao động, biến đổi của các chỉ tiêu nói
trên. Do đó, kết quả tính toán trong một số
trƣờng hợp có thể chƣa phù hợp.
Phƣơng pháp lý thuyết độ tin cậy (hay còn
gọi là phƣơng pháp thiết kế ngẫu nhiên) là
* Khoa Công trình - Đại học Thủy lợi
175 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
DĐ: 0912723376
phƣơng pháp thiết kế dựa trên cơ sở toán xác
suất thống kế để phân tích tƣơng tác giữa các
biến ngẫu nhiên của tải trọng và sức chịu tải
trong các cơ chế phá hoại theo giới hạn làm việc
của công trình. Trong thiết kế ngẫu nhiên, tất cả
các cơ chế phá hỏng đƣợc mô tả bởi mô hình
toán hoặc mô hình mô phỏng tƣơng ứng. Tính
toán xác suất phá hỏng của một bộ phận kết cấu
hoặc của công trình đƣợc dựa trên hàm độ tin
cậy của từng cơ chế phá hỏng.
Hàm độ tin cậy này đƣợc thiết lập dựa vào
trạng thái giới hạn tƣơng ứng với cơ chế phá
hỏng tƣơng ứng và là hàm của nhiều biến và
tham số ngẫu nhiên. Do đó kết quả tính toán từ
phƣơng pháp độ tin cậy không những cho xác
suất phá hỏng của từng cơ chế đơn lẻ mà còn
cho biết mức độ ảnh hƣởng của từng biến ngẫu
nhiên và tổng hợp cho ta xác suất cuối cùng của
cả hệ thống đang xem xét. Trên thế giới, thiết kế
theo xác suất an toàn cho phép đã đƣợc nghiên
cứu và đƣa vào ứng dụng từ lâu. Ở Việt Nam, lý
thuyết độ tin cậy cũng đã đƣợc đƣa vào chƣơng
trình giảng dạy của một số trƣờng đại học và
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 4
đƣợc nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng công
trình thủy. Bài báo này sẽ đề cập đến việc ứng
dụng lý thuyết độ tin cậy trong phân tích ổn
định của công trình ngầm.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƢƠNG
PHÁP
2.1. Tóm tắt cơ sở lý thuyết
Để xem xét đƣợc mức độ an toàn của một
thành phần , ngƣời ta thành lập một hàm tin cậy
có dạng tổng quát nhƣ sau:
Z = R-S (2.1)
Với: + R – Độ bền hay khả năng kháng hƣ
hỏng;
+ S – Tải trọng hay khả năng gây hƣ hỏng.
Theo đó, Z<0 đƣợc coi là có hƣ hỏng xảy ra
và hƣ hỏng không xảy ra nếu Z >0, còn khi Z=0
thì ở ranh giới giữa vùng an toàn và không an
toàn.
Xác suất phá hỏng của từng cơ chế đƣợc xác
định bởi xác suất xảy ra Z<0: Pf = P(Z≤0) =
P(S≥R)
Độ tin cậy đƣợc xác định là : P(Z>0) = 1-Pf
Hình 1. Hàm tin cậy trong mặt phẳng RS [2]
Hàm xác suất có thể đƣợc giải theo các mức
độ tiếp cận nhƣ sau:
- Tiếp cận mức độ xác suất cấp độ 0, mức độ
này là phƣơng pháp thiết kế truyền thống, sử
dụng hệ số an toàn để đánh giá.
- Tiếp cận mức độ xác suất cấp độ I, mức độ
này là thiết kế bán xác suất, sử dụng nhiều hệ
số an toàn để đánh giá ổn định (phƣơng pháp
trạng thái giới hạn).
- Tiếp cận xác suất cấp độ II và cấp độ III,
đây là phƣơng pháp tiếp cận ngẫu nhiên. Trong
đó, cấp độ II sử dụng các phƣơng pháp gần
đúng để biến đổi quy luật phân bố của các tải
trọng và sức chịu tải về các hàm phân bố
chuẩn, sử dụng các phƣơng pháp xác suất gần
đúng trong tính toán. Đối với mức độ III, các
hàm phân bố của các biến đƣợc giữ nguyên
quy luật phân bố và trong tính toán không sử
dụng các phƣơng pháp gần đúng, ngẫu nhiên
hoàn toàn. Bài báo này sẽ trình bày bài toán ở
cấp độ II(*). [2]
2.2. Các cơ chế phá hoại đƣờng hầm
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến mất ổn
định đƣờng hầm. Các giai đoạn khác nhau cũng
có những hình thức mất ổn định khác nhau. Từ
tài liệu [5],[7] thu thập đƣợc về các sự cố công
trình đã xảy ra, tác giả phân chia nhóm sự cố
nhƣ bảng 1. Và theo đó, công trình sẽ xảy ra sự
cố nếu một trong những lỗi hƣ hỏng xảy ra trên
1 đoạn hầm.
Bảng 1. Các dạng sự cố hầm và nguyên nhân
Dạng sự cố Nguyên nhân
Sụt đổ hầm
Ứng suất vƣợt quá mức cho
phép
Bản đáy bị đẩy bục
Lún nền cục bộ
Đoạn hầm bị đẩy nổi
Phá hủy
mặt đất
Điều kiện đất đá không ổn định
Điều kiện nƣớc ngầm thay đổi
Mất đất do thi công
Chiều dày lớp phủ nhỏ
Tải trọng vƣợt mức cho phép
Nƣớc chảy
vào hầm
Lỗi thiết bị chống thấm
Nƣớc ngầm có áp lớn
Mực nƣớc ngầm thay đổi
Các dạng sự cố khác
Trong khuôn khổ của bài báo này, tác giả đi
phân tích ổn định công trình do 3 nguyên nhân
trong quá trình vận hành thƣờng gặp là: đƣờng
R
Z<0 Vùng sự cố
Z>0 Vùng an toàn
Z=0 Biên sự cố S
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 5
hầm bị đẩy nổi, đƣờng hầm bị lún quá mức cho
phép làm mất liên kết giữa các đốt hầm và
đƣờng hầm bị phá hoại vỏ do ứng suất vƣợt
mức cho phép.
2.3. Xây dựng hàm tin cậy Z cho các cơ
chế phá hoại
Xây dựng hàm Z cho cơ chế ứng suất vƣợt
quá ứng suất giới hạn, phá hỏng cục bộ vỏ hầm
Hàm tin cậy của cơ chế phá hỏng này đƣợc
biểu diễn thông qua hàm trạng thái giới hạn
trong công thức (2-2):
(2-2)
* Trong đó:
+ – Ứng suất tới hạn gây hƣ hỏng công
trình [T/m
2], xác định dựa vào cƣờng độ kéo,
nén tiêu chuẩn của vật liệu xây dựng vỏ hầm;
+ σ – Ứng suất thực tế sinh trong vỏ hầm
[T/m
2], tính toán thông qua các nội lực, các nội
lực đƣợc tính từ ngoại tác dụng lên vỏ hầm;
Xây dựng hàm tin cậy Z trong cơ chế kiểm
tra ổn định đẩy nổi của đƣờng hầm
Hàm tin cậy của cơ chế phá hỏng này đƣợc
biểu diễn nhƣ trong công thức (2-3)
(2-3)
* Trong đó:
+ – Tổng lực giữ cho công trình không
bị đẩy nổi [T], đƣợc tính bằng tổng các lực
thƣờng xuyên thẳng đứng hƣớng xuống gồm tải
trọng bản thân hầm, tải trọng hiệu quả do cột đất
phía trên đè lên nóc hầm
+ Wđẩy nổi – Tổng lực đẩy nổi [T], tính
bằng lực đẩy của nƣớc tác dụng đẩy ngƣợc
lên hầm.
Xây dựng hàm tin cậy trong cơ chế kiểm tra
lún của nền hầm
Đối với trƣờng hợp nền công trình là nền cát,
ta kiểm tra độ lún ổn định.Hàm tin cậy của cơ
chế phá hỏng này đƣợc biểu diễn thông qua hàm
trạng thái giới hạn, công thức (2-4):
(2-4)
* Trong đó:
+ – Độ lún cho phép của hầm [m], phụ
thuộc vào loại công trình, tra quy phạm;
+ Sc – Độ lún cố kết ổn định tính toán [m];
Độ lún cố kết ổn định đối với hầm tác giả coi
là bài toán tính lún theo hai hƣớng (coi nhƣ
không biến dạng dọc trục hầm). Và độ lún trong
trƣờng hợp này do tải trọng bề mặt gây ra, gây
lún nền hầm kéo theo lún đốt hầm. Công thức
tính lún cho lớp i (2-5) và độ lún tổng của nền
hầm (2-6)
Si=
11 12
21
2
00
0
121
18.0
e
hee izi
n
i ii
i
(2-5)
Sc =
n
1i
iS (2-6)
* Trong đó:
+ 1 và 2 lần lƣợt là ứng suất trung bình
thẳng đứng tại lớp i ứng với giai đoạn trƣớc và
sau khi tác dụng ứng suất gây lún.
+ zi: Ứng suất thẳng đứng trung bình gây
lún lớp thứ i
+ : Hệ số nở hông lớp thứ i
+ hi: Chiều dày lớp i;
+ e1i và e2i lần lƣợt là hệ số rỗng lớp i ứng
với giai đoạn trƣớc và sau khi tác dụng ứng suất
gây lún.
3. ÁP DỤNG TÍNH TOÁN
3.1. Giới thiệu công trình nghiên cứu
Trong phần này tác giả sẽ áp dụng tính toán
với các số liệu đã thu thập đƣợc từ dự án hầm
giao thông Metro II, thành phố Hồ Chí Minh.
Đƣờng hầm có dạng khuyên tròn, các đốt
hầm bằng bê tông cốt thép đƣợc chế tạo sẵn, thi
công bằng máy đào ngầm, có các thông số nhƣ
bảng 2.
Đƣờng hầm nằm ở độ sâu trung bình khoảng
12m dƣới mặt đất tự nhiên, chỉ tiêu cơ lý của
các lớp đất sử dụng trong tính toán từ mặt đất tự
nhiên xuống lần lƣợt nhƣ bảng 3.[4]
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 6
Bảng 2. Các thông số hầm dùng trong tính toán
Thông số Ký hiệu Kích thƣớc Đơn vị
Bán kính trong Rtr 3,025 m
Bán kính ngoài Rng 3,325 m
Cƣờng độ chịu nén R28 50 MN/m2
Trọng lƣợng γbt 25 kN/m
3
Mô đun đàn hồi của bê tông Ebt 3,7e7 kN/m
2
Độ cứng dọc trục EA 1,85e7 kN/m
Độ cứng uốn EI 385416,67 kNm2/m
Trọng lƣợng 1m theo chu vi ngoài hầm g 7,16 kN/m/m
Hệ số nở hông bê tông ν 0,2
Bảng 3. Chỉ tiêu cơ lý của đất dùng trong tính toán
Lớp Chỉ tiêu cơ lý
Giá trị
Tối thiểu Tối đa Trung bình
A:
Sét rất mềm
đến mềm và
bùn
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γ (kN/m3) 13,10 21,40 15,80
Hệ số rỗng, ε 0,476 2.972 1,779
’(0) 10 42 1900 ~ 50
c’ (kN/m2) 6 11,7 8,5
Modun biến dạng E0 (T/m
2
) 90 112 100
Bề dày (m) 0.30 32,40 8,60
B:
Sét mềm đến
dẻo, á sét và á
cát
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γ (kN/m3) 17,10 21,50 20,00
Hệ số rỗng, ε 0,419 1,136 0,633
’(0) 90 13 28054 ~ 170
c’ (kN/m2) 6,5 67,3 24,8
E0 (T/m
2
) 300 500 430
Bề dày (m) 1,70 10,20 4,84
C: Cát trạng
thái chặt vừa
&cát bùn
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γ (kN/m3) 20,40 21,60 20,80
Hệ số rỗng, ε 0,456 1,570 0,620
’(0) 250 2 3407 ~ 280
c’ (kN/m2) 0,086 0,138 0,11
Modun biến dạng E0 (T/m
2
) 950 1100 1000
Bề dày (m) 13,20 35,50 26,90
D: Sét cứng
đến rất cứng
Trọng lƣợng riêng tự nhiên, γ (kN/m3) 19,20 21,30 20,40
Hệ số rỗng, ε 0,470 0,830 0,630
’(0) 1004 2500 ~ 160
Modun biến dạng E0 (T/m
2
) 1500 2000 1000
Bề dày (m) 8,7 16,1 12,6
Lớp E: Á cát chặt đến rất chặt
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 7
3.2. Xây dựng sơ đồ lực tác dụng lên vỏ hầm
Với những đặc điểm về địa chất và vị trí hầm
trong đất, tác giả xây dựng sơ đồ lực tác dụng
lên vỏ hầm theo mô hình cân bằng giới hạn cho
hầm đặt sâu, không xét đến sự hình thành vòm
áp lực phía trên đỉnh hầm do đất phía trên hầm
là đất yếu bão hòa[4]. Các áp lực tác dụng lên
hầm bao gồm áp lực thẳng đứng, nằm ngang của
đất và tải trọng bề mặt truyền xuống, áp lực của
nƣớc theo phƣơng vuông góc với bề mặt vỏ hầm
và trọng lƣợng bản thân của hầm. Sơ đồ lực tác
dụng lên vỏ hầm đƣợc thể hiện nhƣ hình 2.
Hình 2. Sơ đồ lực tác dụng lên hầm
3.2. Tính toán ổn định hầm
Trong phần này tác giả sẽ tính toán cho hai mặt
cắt điển hình, mặt cắt 1-1 với hầm đi qua lớp sét B
và mặt cắt 2-2 với hầm đi qua lớp cát C
Trƣờng hợp mất ổn định do ứng suất vƣợt
mức cho phép
Đối với cơ chế phá hoại này tác giả lựa chọn
tính toán tại 6 điểm nguy hiểm nhƣ hình 3.
Hình 3. Các điểm tính toán ứng suất
Trong đó các điểm AT, BN, CT chịu kéo, ba
điểm còn lại AN, BT, CN chịu nén.
Từ hàm tính:
(2-2)
Bảng 4. Hàm tin cậy về ứng suất của các điểm tính
Điểm
tính
Hàm tin cậy Z
A
B
C
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 8
Từ các lực tác dụng lên vỏ hầm, tác giả tính
toán mô men, lực dọc tác dụng lên hầm [3], sau
đó tổng hợp lại đƣợc ứng suất của điểm tính và
cho hàm Z nhƣ bảng 4.
Để giải bài toán, tác giả lựa chọn các biến
ngẫu nhiên và cố định nhƣ bảng 5. Và bảng 6.
Bảng 5. Biến ngẫu nhiên cho hàm ứng suất
Ký hiệu Mô tả biến ngẫu nhiên Đơn vị
Luật phân
phối
Đặc trƣng thống kê
Kỳ vọng Độ lệch
ρ1 Khối lƣợng riêng tự nhiên lớp A T/m
3
Nor 1,58 0,158
ρ1’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp A T/m
3
Nor 0,58 0,06
ρ2’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp B T/m
3
Nor 1 0,1
ρ3
’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp C T/m3 Nor 1,008 0,1
Góc ma sát trong của lớp đất cát
(lớp C)
Độ (o) Nor 29,7 3
Ứng suất kéo tiêu chuẩn của bê
tông làm vỏ hầm
T/m
2
Nor 200 0,2
Ứng suất nén tiêu chuẩn của bê
tông làm vỏ hầm
T/m
2
Nor 2600 26
hw
Cột nƣớc tính từ đỉnh hầm đến
mực nƣớc ngầm
m Nor 7,0 0,7
A1
Hệ số phụ thuộc cột nƣớc, công
thức tính (2.53)
T kéo theo hw 4,6191+ 3,325hw
B1
Hệ số phụ thuộc cột nƣớc, công
thức tính (2.55)
T kéo theo hw 8,313 + 3,325hw
C1
Hệ số phụ thuộc cột nƣớc, công
thức tính (2.57)
T kéo theo hw 13,671+ 3,325hw
Bảng 6. Biến cố định cho hàm ứng suất
STT Kí hiệu Tên Đơn vị Giá trị
1 g Trọng lƣợng 1m theo chu vi ngoài của hầm T/m 0,716
2 Rng Bán kính ngoài của hầm m 3,325
3 Rtr Bán kính trong của hầm m 3,025
4 H1 Chiều dày lớp đất A trên đỉnh hầm m 3
5 H2 Chiều dày lớp đất B trên đỉnh hầm m 4
6 H3 Chiều dày lớp đất C trên đỉnh hầm m 1
7 A2 Hằng số T.m -3,623
8 B2 Hằng số T.m -6,3851
9 C2 Hằng số T.m 1,6407
10 Hiệu số giữa bán kính trong và ngoài của hầm m 0,3
11 ρw Dung trọng riêng của nƣớc T/m
3
1
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 9
Hàm tin cậy trên có dạng phi tuyến với các
biến ngẫu nhiên cơ bản phân bố chuẩn vì vậy các
hàm này có thể giải bằng các phƣơng trình toán
xác suất. Tuy nhiên, giải các phƣơng trình này sẽ
rất phức tạp nên ở đây tác giả sử dụng công cụ hỗ
trợ là phần mềm VAP với phƣơng pháp form để
tính toán. Kết quả xác định đƣợc xác suất xảy ra
sự cố và hệ số ảnh hƣởng của các biến ngẫu
nhiên đến cơ chế phá hoại do ứng suất vƣợt quá
giới hạn cho phép của từng điểm nhƣ bảng 7.
Bảng 7. Xác suất sự cố và ảnh hƣởng của biến ngẫu nhiên
đến cơ chế ứng suất vƣợt mức cho phép
Điểm
Xác suất
sự cố
Phân phối ảnh hƣởng các biến đến kết quả (%)
AT 0,0531
AN 1,06E-07
BT 3,21E-10
BN 1,29E-05
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 10
Điểm
Xác suất
sự cố
Phân phối ảnh hƣởng các biến đến kết quả (%)
CT
0,0868
CN 2,44E-05
Trƣờng hợp mất ổn định do đoạn hầm bị đẩy nổi
Nhận xét rằng với cơ chế phá hoại này, mức
độ an toàn của đƣờng hầm phụ thuộc một phần
lớn vào đƣờng kính hầm, các yếu tố nhƣ trọng
lƣợng cột đất trên hầm, mực nƣớc ngầm cũng có
ảnh hƣởng lớn. Trong bài toán này ta kiểm tra
cho đƣờng hầm đã có sẵn đƣờng kính nên
không xét đƣợc ảnh hƣởng của kích thƣớc hầm.
Các trƣờng hợp nguy hiểm trong cơ chế phá
hoại này sẽ là mực nƣớc ngầm dâng cao, không
có tải trọng bề mặt và trƣờng hợp bề mặt đất bị
giảm tải do các nguyên nhân nhƣ đào móng
công trình.
Hàm tin cậy của cơ chế đã nêu:
(2-3)
Trong đó:
Tổng lực giữ:
Với:
+ : Trọng lƣợng
bản thân
+ Trọng lƣợng hiệu quả cột đất đè
trên hầm
Tổng lực đẩy nổi tác dụng lên đoạn hầm:
Với:
+ – Khối lƣợng riêng của nƣớc [T/m3];
+ – Thể tích hầm choán chỗ trong nƣớc,
tính cho 1m dài hầm [m3]
Cuối cùng ta thu đƣợc hàm Z:
Các đại lƣợng trong hàm Z và giá trị của
chúng đƣợc giải thích trong bảng danh sách biến
cố định bảng 8. và biến ngẫu nhiên bảng 9.
Bảng 8. Danh sách biến cố định theo cơ chế đẩy nổi đƣờng hầm
STT Kí hiệu Tên
Đơn
vị
Giá
trị
1 g Trọng lƣợng 1m theo chu vi ngoài của hầm T/m 7,16
2 Rng Bán kính ngoài của hầm m 3,325
3 H1 Chiều dày lớp đất A trên đỉnh hầm m 3
4 H2 Chiều dày lớp đất B trên đỉnh hầm m 4
5 H3 Chiều dày lớp đất C trên đỉnh hầm m 1
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 11
Bảng 9. Danh sách biến ngẫu nhiên theo cơ chế đẩy nổi hầm.
Ký
hiệu
Mô tả biến ngẫu nhiên Đơn vị
Luật phân
phối
Đặc trƣng thống kê
Kỳ vọng Độ lệch
ρ1 Khối lƣợng riêng tự nhiên lớp A T/m
3
nor 1,6 0,16
ρ1’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp A T/m
3
nor 0,6 0,06
ρ2’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp B T/m
3
nor 1,0 0,1
ρ3’ Khối lƣợng riêng hiệu quả lớp C T/m
3
nor 1,008 0,1
hw
Chiều cao cột nƣớc tính từ đỉnh hầm
đến mực nƣớc ngầm
m nor 7,8 0,4
ρw Khối lƣợng riêng của nƣớc T/m
3
nor 1 0,065
Kết quả tính toán xác suất xảy ra sự cố là
P(Z1-1<0)=1,90E-08 và hệ số ảnh hƣởng của
các biến ngẫu nhiên đến cơ chế phá hoại nhƣ
hình 3. Kết quả cho thấy chiều cao cột nƣớc,
trọng lƣợng riêng của nƣớc và trọng lƣợng
riêng lớp B có ảnh hƣởng lớn đến mức độ ổn
định của hầm.
Hình 3. Phân phối ảnh hưởng của các biến
ngẫu nhiên đến ổn định hầm theo cơ chế hầm
bị đẩy nổi.
Trƣờng hợp mất ổn định do đoạn hầm bị lún
quá mức cho phép
Với cơ chế phá hoại này, trƣờng hợp nguy
hiểm xảy ra là khi mực nƣớc ngầm hạ thấp, trên
bề mặt có tải trọng lớn. Để tính toán đƣợc độ
lún của đƣờng hầm, trƣớc hết cần xác định ứng
suất thẳng đứng trƣớc và sau khi tác dụng tải
trọng gây lún tại chính giữa các lớp đất nền. Kết
quả tính toán ứng suất trƣớc khi tác dụng tải gây
lún ( ) và sau khi tác dụng ( = + )
cho ở bảng 10. Trong đó các lớp đất đƣợc tính
từ đáy hầm.
Các giá trị ứng suất sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp
đến hệ số rỗng của từng lớp tƣơng ứng, tuy
nhiên do chƣa biết phƣơng trình biểu diễn quan
hệ giữa hệ số rỗng và ứng suất tƣơng ứng nên
tác giả coi toàn bộ các giá trị ứng suất là các
biến cố định. Các giá trị hệ số rỗng e là các biến
ngẫu nhiên với quy luật phân bố nhƣ sau:
Bảng 10. Ứng suất trung bình giữa các lớp đất
Lớp Chiều dày lớp (m)
=
(Kpa)
= +
(Kpa)
(Kpa)
1 1,971 101,3585 111,1366 9,778045
2 3,993 119,7459 128,0473 8,30132
3 4,96 147,4992 154,9497 7,450495
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 12
Bảng 11. Biến ngẫu nhiên trong hàm tính lún
Ký hiệu Mô tả biến ngẫu nhiên
Luật phân
phối
Đặc trƣng thống kê
Kỳ vọng Độ lệch
e11 Hệ số rỗng (Hsr) lớp 1 trƣớc tăng tải nor 0,65 0,065
e12 Hsr lớp 2 trƣớc tăng tải nor 0,611 0,06
e13 Hsr lớp 3 trƣớc tăng tải nor 0,586 0,0586
e21 Hsr lớp 1 sau tăng tải nor 0,642 0,0642
e22 Hsr lớp 2 sau tăng tải nor 0,602 0,0602
e23 Hsr lớp 3 sau tăng tải nor 0,582 0,0582
µ0i Hệ số nở hông của cát nor 0,3 0,03
Kết quả tính toán đƣợc xác suất xảy ra sự cố
là P(Z2<0) = 0,36608 và hệ số ảnh hƣởng của
các biến ngẫu nhiên đến cơ chế phá hoại nhƣ
hình 4. Có thể thấy hệ số rỗng lớp B và C của
đất là yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất đến kết quả
tính toán xác xuất sự cố của hầm.
Hình 4. Phân phối ảnh hưởng của các biến
ngẫu nhiên đến ổn định hầm theo cơ chế hầm bị
lún quá mức cho phép.
Thực hiện tính toán tƣơng tự với mặt cắt thứ
2 đi qua đất sét, tổng hợp kết quả cuối cùng cho
nhƣ bảng 12.
Sử dụng phép tính Monte Carlo tính toán
đƣợc tổ hợp xác suất xảy ra sự cố của mặt cắt 1-
1 cho kết quả là: P1=0,4518; Mặt cắt 2-2 là
P2=0,8219
Nhận xét kết quả tính
a/ Kết quả tổng hợp:
Kết quả phân tích đã chỉ ra rằng với những số
liệu sử dụng trong tính toán thì xác suất phá
hoại của cả 2 mặt cắt đều cao với xác suất của
mặt cắt 1-1 là P1=0,4518 và mặt cắt 2-2 là
P2=0,8219. Trong đó, cơ chế mất ổn định do lún
quá mức cho phép ảnh nguy hiểm nhất với mặt
cắt 1-1 tức đoạn hầm đi qua cát (chiếm 71,14%
nguy cơ) trong khi đó cơ chế mất ổn định do
ứng suất kéo tại điểm trong của mặt cắt đáy hầm
(CT) vƣợt ứng suất cho phép nguy hiểm nhất
đến mất ổn định của mặt cắt 2-2 tức mặt cắt đi
qua sét (40,06% nguy cơ).
Bảng 12. Xác suất sự cố tại 2 mặt
cắt kiểm tra
Cơ chế
Xác suất xảy
ra sự cố
Xác suất xảy ra
sự cố
Mặt cắt 1-1 Mặt cắt 2-2
Sự cố tại AN 1,06E-7 9,05E-5
Sự cố tại AT 0,0531 2,56E-4
Sự cố tại BN 1,29E-5 5,54E-7
Sự cố tại BT 3,21E-12 7,23E-19
Sự cố tại CN 2,44E-5 9,7E-5
Sự cố tại CT 0,868 0,578
Đẩy nổi đƣờng hầm 7E-3 0,0282
Lún quá mức cho phép 0,366 0,392
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 13
b/ Kết quả thành phần
+ Đối với cơ chế ứng suất vƣợt mức
cho phép:
Trong các điểm tác giả thực hiện kiểm tra
thì hầu hết xác suất sự cố P(Z<0) đều nhỏ, các
điểm chịu ứng suất kéo có xác suất sự cố cao
hơn các điểm chịu nén. Điểm có nguy cơ bị
phá hoại lớn nhất là điểm CT (điểm ở mặt
trong đáy hầm).
Trong phạm vi biến ngẫu nhiên mà tác giả
đã lựa chọn thì: Các điểm hai bên hầm (BN,
BT) bị ảnh hƣởng mạnh nhất bởi cƣờng độ
chống cắt của đất xung quanh, trong khi đó
các điểm nằm ở đỉnh và đáy (CN, CT) thì lại
chịu ảnh hƣởng lớn bởi các trọng lƣợng riêng
của đất và đặc biệt là cột nƣớc tác dụng lên vỏ
hầm chiếm một tỷ lệ cao trong biểu đồ phân
phối các hệ số ảnh hƣởng.
+ Đối với cơ chế hầm bị đẩy nổi: các biến
trọng lƣợng riêng của nƣớc, chiều cao cột nƣớc
và trọng lƣợng riêng của đất trên hầm đều là
những yếu tố ảnh hƣởng mạnh đến xác suất đẩy
nổi đoạn hầm. Tuy nhiên với độ sâu chôn hầm
và các chỉ tiêu tính toán ở đây thì xác suất sự cố
này rất thấp, chỉ khoảng 0,0282 (2,82%).
+ Đối với cơ chế đốt hầm lún quá mức cho
phép: cả hai mặt cắt đều cho xác suất nền hầm
bị lún quá mức cho phép khá cao và hệ số rỗng
của các lớp đất là yếu tố ảnh hƣởng mạnh đến
mức độ lún nền hầm. Tuy nhiên kết quả này chỉ
là tính toán ứng với trạng thái hoàn toàn tự
nhiên của đất nền.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở tiếp cận tính toán theo cấp độ II,
tính toán dựa vào phần mềm VAP và tổ hợp xác
suất theo thuật toán Monte Carlo, các kết luận
chính có thể rút ra là:
(1) Tính đƣợc xác suất sự cố của từng cơ
chế, tổng hợp đƣợc xác suất của các cơ chế vào
xác suất sự cố toàn mặt cắt hầm.
(2) Tính toán đƣợc mức độ ảnh hƣởng của
từng biến ngẫu nhiên đến kết quả tính toán, từ
đó cho thấy sự dao động của biến nào sẽ tác
động mạnh đến xác suất sự cố.
(3) Kết quả tính toán khá hợp lý khi so sánh
với kết quả tính truyền thống (nhƣ điểm có ứng
suất nguy hiểm nhất, nguy cơ mất ổn định cao
do lún quá mức cho phép)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Địa Kỹ Thuật, 2011; Bài giảng Cơ
học đất, Khoa Công Trình, Đại học Thủy lợi.
2. Mai Văn Công, 2006; Thiết kế công trình
theo lý thuyết ngẫu nhiên và phân tích độ tin
cậy; Bài giảng Khoa Kỹ Thuật Biển, Đại học
Thủy lợi.
3. Trần Thanh Giám-Tạ Tiến Đạt, 2011;
Tính toán thiết kế công trình ngầm, nhà xuất
bản Xây Dựng, Hà Nội
4. Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hồ Chí
Minh, 2011; Báo cáo tóm tắt nghiên cứu khả
thi tuyến tàu điện ngầm số 2 thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Civil Engineering and Development
Department, Geotechnical Engineering office,
2012; Catalogue of Notable tunnel Failure Case
6. www.sciencedirect.com
7. Taudienngam.net
Người phản biện: GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 63_8839_2159823.pdf