Tài liệu Ứng dụng kỹ thuật chuỗi polymerase (pcr) phát hiện một số loài bifidobacterium trong thực phẩm chức năng và thực phẩm bổ sung - Ngô Thanh Phong: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 625
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHUỖI POLYMERASE (PCR)
PHÁT HIỆN MỘT SỐ LOÀI BIFIDOBACTERIUM
TRONG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ THỰC PHẨM BỔ SUNG
Ngô Thanh Phong*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, việc định danh một số loài Bifidobacterium spp. trong thực phẩm chức năng và bổ
sung bằng phương pháp nuôi cấy vi sinh truyền thống còn hạn chế. Phương pháp PCR được đề xuất để nghiên
cứu triển khai định danh một số loài Bifidobacterium spp. trong thực phẩm chức năng và thực phẩm bổ sung.
Mục tiêu: Khảo sát các thông số của qui trình PCR để phát hiện 4 loài Bifidobacterium trong thực phẩm
chức năng và thực phẩm bổ sung.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát quy trình tách chiết; khảo sát độ đặc hiệu của mồi; tối ưu hóa điều kiện
phản ứng PCR; khảo sát mức phát hiện LOD50 ; ứng dụng quy trình phân tích một số mẫu thực tế.
Kết quả: Chúng tôi đã lựa chọn được 5 cặp mồi đặc hiệu trong đó có 4 cặp mồi p...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật chuỗi polymerase (pcr) phát hiện một số loài bifidobacterium trong thực phẩm chức năng và thực phẩm bổ sung - Ngô Thanh Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 625
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHUỖI POLYMERASE (PCR)
PHÁT HIỆN MỘT SỐ LOÀI BIFIDOBACTERIUM
TRONG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ THỰC PHẨM BỔ SUNG
Ngô Thanh Phong*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, việc định danh một số loài Bifidobacterium spp. trong thực phẩm chức năng và bổ
sung bằng phương pháp nuôi cấy vi sinh truyền thống còn hạn chế. Phương pháp PCR được đề xuất để nghiên
cứu triển khai định danh một số loài Bifidobacterium spp. trong thực phẩm chức năng và thực phẩm bổ sung.
Mục tiêu: Khảo sát các thông số của qui trình PCR để phát hiện 4 loài Bifidobacterium trong thực phẩm
chức năng và thực phẩm bổ sung.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát quy trình tách chiết; khảo sát độ đặc hiệu của mồi; tối ưu hóa điều kiện
phản ứng PCR; khảo sát mức phát hiện LOD50 ; ứng dụng quy trình phân tích một số mẫu thực tế.
Kết quả: Chúng tôi đã lựa chọn được 5 cặp mồi đặc hiệu trong đó có 4 cặp mồi phát hiện 4 loài
Bifidobacterium bao gồm B. animalis, B. breve, B. bifidum, B. lactis LOD50 của các qui trình PCR để phát hiện
các loài Bifidobacterium spp. đều ở mức thấp (dưới 2 CFU/g) bao gồm: mẫu thực phẩm chức năng từ 1 CFU/g
(B. bifidum, B. lactis) đến 1,4 CFU/g (B. breve, B. animalis); từ 1 CFU/g (B. animalis, B. breve) đến 1,3 CFU/g
(B. lactis, B. bifidum) trong nền mẫu thực phẩm bổ sung. Phương pháp có độ chọn lọc tốt, chỉ phát hiện đặc hiệu
trên chủng mục tiêu.
Kết luận: quy trình PCR này có thể áp dụng để phát hiện 4 loài vi khuẩn Bifidobacterium trong thực phẩm
chức năng và thực phẩm bổ sung.
Từ khóa: bifidobacterium, phản ứng PCR, probiotic
ABSTRACT
APPLICATION OF POLYMERASE CHAIN REACTION (PCR) METHOD TO IDENTIFY SOME
BIFIDOBACTERIUM SPECIES IN FUNCTIONAL FOODS AND DIETARY SUPPLEMENTS
Ngo Thanh Phong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 625 – 632
Background: Currently, traditional methods to identify Bifidobacterium species are limited and methods
based on molecular biology are considered potential solutions. PCR method was proposed to study and identify
some Bifidobacterium species in dietary supplements and function foods.
Objectives: Develop PCR method to identify 4 Bifidobacterium species in functional foods and dietary
supplements.
Methods: Select the extraction procedures; assess the primers’ specificity; optimize PCR conditions; survey
the detection level (LOD50) of the method; apply method to analyse samples.
Results: 5 specific primers were selected for identification 4 Bifidobacterium species, including: B. animalis,
B. breve, B. bifidum, B. lactis. The detection levels (LOD50) of these PCR methods are low (below <2 CFU/g): in
powdered funtional food: LOD50 ranges from 1 CFU / g (B. bifidum, B. lactis) to 1,4 CFU/g (B. breve, B.
animalis); In the form of dietary supplements, LOD50 ranges from 1 CFU/g (B. animalis, B. breve) to 1,3 CFU/g
*Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: KS. Ngô Thanh Phong ĐT: 0834001666 Email: ngothanhphong@iph.org.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 626
(B. lactis, B. bifidum). The methods had good selectivity, and could be applied to analyse on actual samples.
Conclusions: The PCR methods can be applied to detect 4 Bifidobacterium species in functional foods and
dietary supplements in our microbiological laboratory.
Keywords: bifidobacterium, polymerase chain reaction, probiotic
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bifidobacterium spp. chiếm tới 3% trong tổng
số vi khuẩn đường ruột của người lớn và đặc
biệt ở trẻ nhỏ thì vi khuẩn Bifidobacterium spp.
chiếm tỉ lệ đa số trong tổng số vi khuẩn đường
ruột. Một số loài Bifidobacterium spp. theo tiêu
chuẩn GRAS được FDA công bố các chủng được
phép bổ sung vào thực phẩm chức năng như B.
longum, B. breve, B. lactis, B. bifidum, B. animalis(7).
Hiện nay, các phương pháp vi sinh truyền
thống nhằm xác định sự hiện diện
Bifidobacterium spp. còn hạn chế, trong đó
phương pháp ISO 29981:2010 chỉ có thể xác định
được tổng số Bifidobacterium spp. trong mẫu thực
phẩm nhưng không thể xác định được tên loài
Bifidobacterium sp. Ngoài ra, việc xác định các
chủng Bifidobacterium spp. bằng nuôi cấy truyền
thống (lên men carbohydrate và hoạt động
enzyme) giữa các loài Bifidobacteria như B.
longum, B. infantis, B. animalis hoặc B. lactis có độ
tin cậy tương đối thấp(1). Bên cạnh đó, phương
pháp sinh học phân tử phát hiện bằng kiểu gen
có độ chính xác cao ngày càng được ứng dụng
rộng rãi để định danh các loài Bifidobacteria bao
gồm: PCR, mulitiplex-PCR, giải trình tự. Tuy
nhiên, PCR là phương pháp sinh học phân tử
phù hợp với điều kiện trang thiết bị tại nhiều
phòng thí nghiệm vi sinh tại Việt Nam.
Nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm xác
định các loài Bifidobacterium thường bổ sung vào
thực phẩm chức năng cũng như thực phẩm bổ
sung, chúng tôi thực hiện nghiên cứu ứng dụng
qui trình PCR để phát hiện một số loài
Bifidobacterium thường gặp trong thực phẩm
chức năng và bổ sung.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát qui trình phát hiện bốn loài
Bifidobacterium bao gồm B. animalis, B. breve, B.
bifidum và B. lactis thông qua việc khảo sát và lựa
chọn cặp mồi đặc hiệu cho từng loài
Bifidobacterium.
Xác định giá trị sử dụng của phương pháp
với hai thông số: giới hạn phát hiện LOD50 và độ
chọn lọc.
Ứng dụng quy trình để kiểm tra một số mẫu
thực phẩm chức năng và thực phẩm bổ sung bán
trên thị trường tại TP. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành trên các chủng vi
khuẩn Bifidobacterium mục tiêu và chủng không
mục tiêu được liệt kê trong Bảng 1.
Bảng 1: Các chủng vi sinh vật được sử dụng trong nghiên cứu
Chủng vi sinh vật mục tiêu Chủng vi sinh vật không mục tiêu
Bifidobacterium bifidum ATCC 29521
Bifidobacterium animalis subsp. animalis ATCC 25527
Bifidobacterium breve ATCC 15700
Bifidobacterium longum NCTC 11818
Bifidobacterium animalis ssp. lactis ATCC 27536
Lactobacillus fermentum ATCC 9338
Lactobacillus casei ATCC 334
Lactobacillus plantarum ATCC 8014
Lactobacillus rhamnosus ATCC 53103
Lactobacillus acidophilus ATCC 4356
Lactobacillus delbrueckii ssp. bulgaricus ATCC 11842
Lactobacillus sakei ssp. sakei ATCC 15521
Lactobacillus reuteri
Lactobacillus pentosus
Lactobacillus brevis ATCC 14869
Lactobacillus paracasei subsp. paracasei ATCC BAA-52
Lactococcus lactis ATCC 19435
Bacillus cereus ATCC 10876
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 627
Chủng vi sinh vật mục tiêu Chủng vi sinh vật không mục tiêu
Bacillus subtilis ATCC 6633
Escherichia coli ATCC 11775
Staphylococcus aureus ATCC 25923
Listeria monocytogenes ATCC 19115
Salmonella Typhimurium ATCC 13311
Shigella sonnei ATCC 9290
Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853
Vibrio parahaemolyticus ATCC 1780
Enterococcus faecalis ATCC 29212
Cronobacter sakazakii BCRC 13988
Citrobacter freundii ATCC 8090
Phương pháp nghiên cứu
Tách chiết DNA vi khuẩn
Thực hiện trên 3 quy trình:
Quy trình tách chiết bằng nhiệt
Ly tâm 1ml dịch nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn
ở 10.000g/5 phút/20 – 250C. Sau khi ly tâm, đổ bỏ
dịch nổi và rửa sinh khối trong 1mL NaCl 0,85%.
Vortex hỗn dịch và ly tâm ở 10.000g/10 phút ở 20
– 250C. Loại bỏ dịch nổi và huyền phù sinh khối
trong 0,5ml TE 1X. Đun sôi 95oC/15 phút, sau đó
đặt ống trong đá 5 phút. Ly tâm 10.000g/5
phút/200C – 250C. Chuyển 400µl dịch nổi chứa
DNA vi khuẩn sang tube 1,5mL mới. Dịch DNA
được bảo quản ở -200C.
Quy trình tách chiết A(1)
Phương pháp tách chiết này sử dụng
lysozyme, SDS, proteinase K và RNase A để
tách DNA từ vi khuẩn Gram dương. Ly tâm 1
mL dịch vi khuẩn ở 12.000 rpm trong 3 phút ở
10°C. Loại bỏ dịch nổi, rửa tủa 3 lần với 2ml
NaCl-EDTA. Huyền phù tủa với 100 µl NaCl-
EDTA. Thêm 100µL dung dịch lysozyme
(10mg/ml) trộn đều. Ủ 37
o
C/1,5 giờ. Thêm 240
µL NaCl-EDTA, 50µL dung dịch SDS 10%,
10µL dung dịch proteinase K (20 mg/mL). Ủ
55°C/1 giờ. Thêm 200 µL dung dịch tủa protein
(6 ml potassium acetate 5M, 1,15mL acid acetic
lạnh và 2,85 mL nước cất) và vortex 20 giây ở
tốc độ cao. Cho vào khay đá 5 phút. Ly tâm ở
tốc độ 12.000 g trong 3 phút. Thu dịch nổi
chuyển qua tube 1,5ml mới Ly tâm 12.000 g
trong 10 phút, loại bỏ protein dư, thu dịch nổi.
Tủa DNA với 600 µl isopropanol lạnh, ly tâm
12.000 g trong 3 phút. Loại bỏ dịch nổi, rửa
sạch tủa với ethanol 70% và để hong khô trong
15 phút ở 65oC. Thêm 100 µL đệm TE và giữ ở
65°C trong 15 phút. Trữ DNA ở -20°C.
Phương pháp tách chiết bằng bộ kit SureFast®PREP
Bacteria (Congen,Germany)
Huyền dịch sau tách chiết được đo độ hấp
thụ ánh sáng với máy đo OD (Quawell Q5000,
nước sản xuất) tại các bước sóng 230, 260, 280
nm, thu được các giá trị A230, A260, A280. Độ tinh
sạch và lượng DNA thu được được đánh giá
như sau:
Tỉ lệ 260/280 nằm trong khoảng 1,8–2,0:
DNA tinh sạch.
Tỉ lệ 260/230 nằm trong khoảng 2,0–2,2: các
tạp chất đã tách hết ra khỏi sản phẩm DNA.
Lựa chọn mồi
Dựa vào một số các công bố của một số tác
giả trước đây, chúng tôi tiến hành lựa chon một
số cặp mồi cho từng loài Bifidobacterium. Sau đó,
các trình tự mồi được kiểm tra trên phần mềm
BLAST trên NCBI. Các mồi phù hợp được lựa
chọn vào trong nghiên cứu (Bảng 2).
Bảng 2: Trình tự mồi và kích thước sản phẩm PCR được sử dụng trong nghiên cứu
Mục tiêu Mồi Trình tự mồi (5’ – 3’) Chu trình nhiệt
Sản phẩm
(bp)
Tham
khảo
B. bifidum
BiBIF-1 CCACATGATCGCATGTGATTG 94
o
C/5p; 30 x (94
o
C/20s, 65
o
C/20s,
72
o
C/30s); 72
o
C/5 p
278
(4)
BiBIF-2 CCGAAGGCTTGCTCCCAAA
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 628
Mục tiêu Mồi Trình tự mồi (5’ – 3’) Chu trình nhiệt
Sản phẩm
(bp)
Tham
khảo
B. breve
B_bre-std-f CCACCGAGGTCATCGTC 94
o
C/3p; 30 x (94
o
C/30s, 58
o
C/30s,
72
o
C/30s), 72C
o
/10p
322
(2)
B_bre-std-r TGCTGGGAGGAGACCTTG
B. animalis
16S to 23S -F GGATGCTCCGCTCCATCG 94
o
C/3p; 30 x (94
o
C/30s, 58
o
C/30s,
72
o
C/30S), 72 C
o
/10p
104
(6)
16S to 23S-R GGGAAACCGTGTCTCCAC
B. lactis
Bflac2 GTGGAGACACGGTTTCCC 95
o
C/5p;30 x (95
o
C/30s, 64
o
C/30s,
72
o
C/1p), 72 C
o
/7 p
680
(6)
Bflac5 CACACCACACAATCCAATAC
Bifidobacterium
spp.
g-Bifid-F CTCCTGGAAACGGGTGG 94
o
C/5p; 30x (94
o
C/20s,55
o
C/20s,
72
o
C/30s); 72
o
C/5p
549–563
(3)
g-Bifid-R GGTGTTCTTCCCGATATCTACA
Kiểm tra độ đặc hiệu của mồi
Nuôi cấy tăng sinh chủng vi khuẩn
Các chủng vi khuẩn Lactobacillus được nuôi
trong môi trường canh thang MRS (de MAN,
ROGOSA and SHARPE, Merck) ở 37oC trong 48
giờ ở điều kiện kỵ khí. Chủng Bifidobacterium
spp. được nuôi trong môi trường canh thang
MRS có bổ sung 0,05% L-cystein ở 37oC trong 48
giờ ở điều kiện kỵ khí.
Chủng vi khuẩn khác được nuôi cấy trên
môi trường thạch dinh dưỡng được nuôi cấy
trên môi trường TSB (Tryptic Soy Broth, Merck)
ở 37oC trong 24 giờ.
Phản ứng PCR và diễn giải kết quả
Mỗi chủng được tiến hành phân tích một lần
theo quy trình được trình bày trong Bảng 2.
Thành phần các phản ứng PCR được chuẩn bị
theo Bảng 3. PCR được tiến hành trên máy luân
nhiệt Eppendorf Nexus. Sau đó, sản phẩm PCR
được điện di trên gel agarose 2%, chạy ở điện thế
100V trong 30 phút; cuối cùng, gel được nhuộm
với thuốc nhuộm Diamond Nucleic Acid Dye
(Promega) và quan sát dưới đèn UV.
Bảng 3: Thành phần phản ứng PCR của master mix
G2 Green Go Taq (Promega)
Stt Thành phần Nồng độ
cuối cùng
Thể tích hút
(µl)
1 2X G2 Green Go Taq buffer 1X 10
2 Primer xuôi (10µM) 0,5 µM 1
3 Primer ngược (10µM) 0,5 µM 1
4 Nước không nuclease 7,5
5 DNA khuôn 10 - 50ng 0,5
Tổng cộng 20
Độ đặc hiệu của mồi được đánh giá là đạt
khi kết quả dương tính với các chủng mục tiêu
và âm tính với các chủng không mục tiêu (Bảng 1).
Xác định giá trị sử dụng của phương pháp
Chuẩn bị mẫu
Nghiên cứu được tiến hành trên nền mẫu
thực phẩm chức năng và thực phẩm bổ sung,
chúng tôi chọn nền mẫu dạng bột làm vật liệu
trong nghiên cứu. Các mẫu thực phẩm chức
năng đã được kiểm tra trước cho thấy không có
bổ sung vi khuẩn Bifidobacterium. Cân 1g (hoặc
1mL) mẫu vào túi vô trùng, sau đó bổ sung 9 mL
dung dịch MRS broth bổ sung 0,05% L-cystein.
Xác định mức phát hiện LOD50
Chuẩn bị một dãy pha loãng các chủng mục
tiêu (20, 2-1, 2-2, 2-3) từ ống huyền dịch chứa
khoảng 10 CFU /mL. Tiến hành nhiễm 1 mL từ
các ống chủng này vào mẫu, mỗi mức làm lặp lại
20 lần – riêng mức nhiễm 0 CFU /mL và 10 CFU
/mL chỉ tiến hành 5 lần. Lượng vi khuẩn bổ sung
vào mẫu sẽ được trải và kiểm tra trên đĩa thạch
MRS bổ sung 0,05% L-cystein. Các mẫu được ủ ở
37oC trong 72 ± 2 h ở điều kiện kỵ khí. Hút 1 mL
dịch nuôi cấy cho vào eppendorf 1,5mL sạch, ly
tâm 13.000 g trong 10 phút ở 4oC. Loại bỏ dịch
nổi và thu tủa. Sau đó, tiến hành tách chiết DNA
vi khuẩn. Thực hiện phản ứng PCR.
Xác định độ chọn lọc
Các chủng vi khuẩn mục tiêu được chuẩn bị
với lượng gấp 10 lần mức phát hiện trong 1 ml
huyền dịch mẫu.
Chọn các chủng vi khuẩn không mục tiêu
thường được bổ sung trong thực phẩm chức
năng có khả năng gây phản ứng chéo với chủng
mục tiêu. Các chủng này được chuẩn bị với
lượng gấp 100 lần mức phát hiện trong 1 ml
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 629
huyền dịch.
Bổ sung 1ml huyền dịch vi khuẩn được cho
vào 9 ml canh thang MRS bổ sung 0,05% L-
cystein, đồng thời được trải và kiểm tra trên đĩa
thạch TOS.
Mẫu sẽ được tiến hành phân tích 1 lần theo
quy trình nghiên cứu và ghi nhận kết quả.
Quy trình được xem như đạt về độ chọn lọc
nếu chỉ cho kết quả dương tính trên các chủng vi
sinh vật mục tiêu và âm tính trên chủng vi
khuẩn không mục tiêu.
Áp dụng quy trình để phân tích trên một số
mẫu thực phẩm chức năng thực tế
Chúng tôi tiến hành thu thập một số mẫu
thực phẩm chức năng được bày bán tại các nhà
thuốc và siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh, ghi
nhận thông tin trên bao bì và tiến hành phân tích
theo quy trình đã xây dựng.
KẾT QUẢ
Lựa chọn quy trình tách chiết DNA
Chúng tôi đã thực hiện khảo sát ba quy trình
tách chiết khác nhau nhằm lựa chọn một
phương pháp tách chiết DNA có thể thu nhận
được DNA tinh sạch dùng phân tích PCR từ vi
khuẩn Bifidobacterium.
Kết quả đánh giá hiệu quả của các phương
pháp tách chiết thông qua các tỷ số độ hấp thụ
A260/A280, A260/A230 được thể hiện ở Bảng 4.
Kết quả Bảng 4 cho thấy trong 3 phương
pháp tách chiết, phương pháp tách bằng nhiệt
thấy hiệu quả thấp nhất. Quy trình A cho kết
quả tương đương với phương pháp tách bằng
bộ kit thương mại về 2 chỉ số: tỷ lệ A260/A280,
A260/A230 và thu được hàm lượng DNA cao nhất.
Bảng 4: So sánh kết quả tách chiết DNA từ 3 phương pháp khác nhau
Loài Nhiệt Thử nghiệm A Bộ kit SureFast®PREP Bacteria
260/280 260/230 Lượng DNA 260/280 260/230 Lượng DNA 260/280 260/230 Lượng DNA
B.animalis 1,5 0,6 25640 1,98 1,85 2500 1,87 2,12 1000
B.bifidum 1,57 0,85 71160 2,02 1,79 2580 2,07 1,89 4020
B. breve 2,11 0,53 15360 2,03 1,93 8600 2,02 1,86 2600
B. lactis 1,68 0,9 1680 1,82 1,75 2100 1,84 1,9 1400
Khảo sát độ đặc hiệu của mồi
Dựa vào một số công bố của các tác giả
trước đây đã thiết kế các cặp mồi đặc hiệu cho
từng loài Bifidobacterium(5), dựa trên kết quả
kiểm tra bằng chương trình BLAST
(https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi), chúng
tôi lựa chọn 5 cặp mồi cho 4 loài vi khuẩn
Bifidobacterium (trong đó có 1 cặp mồi chung
cho cả 4 loài Bifidobacterium spp. được sử dụng
như chứng nội tại). Các cặp mồi này đều cho
kết quả phát hiện chủng vi sinh vật mục tiêu
và âm tính trên các chủng vi sinh vật không
mục tiêu (Bảng 2).
Hình 1: Kết quả kiểm tra độ đặc hiệu cặp mồi 16S to 23S -F và 16S to 23S -R phát hiện B. animalis
Khảo sát độ đặc hiệu mồi B. animalis: 1: Salmonella typhi; 2: Shigella sonnei; 3: E. sakazakii; 4: E. feacalis; 5: S.
thermophilus; 6: B. cereus; 7: B. subtilis; 8: S. aureus; 9: V. parahaemolyticus; 10: P. aeruginosa;
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 630
11: L. monocytogenes; 12: L.fermentum; 13: L. pentosus; 14: L. rhamnosus; 15: L. reuteri; 16: L. bulgaricus; 17:
L. plantarum; 18: L. casei; 19: L. acidophilus; 20: L. paracasei; 21: L. sakei; 22: L. lactis; 23: S. paratyphi a; 24:
Cronobacter sakazakii; 25: Citrobacter freundii; 26: E. coli; 27: B.lactis; 28: B. bifidum; 29: B. longum, 30: B.
breve; 31: B. animalis (104 bp); 32: Chứng âm; M: Thang 100 bp
Xác định giá trị sử dụng của phương pháp
Trước khi đưa vào áp dụng phương pháp để
xác định 4 loài vi khuẩn Bifidobacterium tại phòng
thí nghiệm, chúng tôi cần phải xác định giá trị sử
dụng của phương pháp này trên nền mẫu
nghiên cứu với 2 thông số: mức phát hiện LOD50
và độ chọn lọc.
Mức phát hiện
Mức phát hiện (LOD) của một phương pháp
định tính là nồng độ vi sinh vật thấp nhất có thể
được phát hiện bằng phương pháp này với xác
suất phát hiện được biết trước - thông thường
xác suất phát hiện này có thể là 50% (gọi là
LOD50) hoặc 95% (LOD95)(2). Phương pháp được
xem có độ nhạy càng cao khi có mức phát hiện
càng thấp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực
hiện việc xác định mức phát hiện LOD50 của
phương pháp, Kết quả xác định mức phát hiện
LOD50 được thể hiện trong Bảng 5.
Bảng 5: Kết quả xác định mức phát hiện LOD50 của
phương pháp PCR trên nền mẫu thực phẩm chức
năng và thực phẩm bổ sung (Đơn vị: CFU/g)
STT Vi khuẩn
Thực phẩm
chức năng
Thực phẩm bổ
sung
1 B. bifidum 1 1,3
2 B. breve 1,4 1
3 B. animalis 1,4 1
4 B. lactis 1 1,3
Độ chọn lọc
Phương pháp được kiểm tra khả năng phát
hiện chọn lọc các chủng vi khuẩn mục tiêu và
không phát hiện đối với các chủng vi khuẩn
không mục tiêu (Bảng 1). Theo đó, các quy trình
đều cho thấy có độ chọn lọc tốt: chỉ cho kết quả
dương tính trên chủng vi khuẩn mục tiêu và âm
tính trên chủng vi khuẩn không mục tiêu.
Hình 2: Kết quả điện di độ chọn lọc với các chủng
mục tiêu và không mục tiêu. 1: L.fermentum;
2: L. pentosus; 3: L. rhamnosus; 4: L. reuteri;
5: L. bulgaricus; 6: L. plantarum; 7: L. casei;
8: L. acidophilus; M: thang 100 (bp); 9: L. paracasei;
10: L. sakei; 11: L. acidophilus; 12: B. animalis;
13: B. bifidum; 14: B. longum, 15: B. breve;
16: B.lactis (680bp)
Như vậy, với điều kiện hóa chất, thiết bị và
nhân lực của phòng thí nghiệm hiện nay, chúng
tôi có thể áp dụng phương pháp đang xây dựng
để kiểm tra phân tích trên nền mẫu thực phẩm
chức năng và thực phẩm bổ sung để phát hiện
các loài Bifidobacterium.
Ứng dụng quy trình trên mẫu thực tế
Sau khi có được các thông số về giới hạn
phát hiện và độ đặc hiệu của qui trình. Chúng
tôi tiến hành tiến hành phân tích một số mẫu
thực tế được bán trên thị trường mua tại các chợ,
siêu thị, hiệu thuốc trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh thu được kết quả so với công số nhà
sản xuất được dán trên bao bì. Kết quả kiểm tra
được thể hiện ở Bảng 6.
Bảng 6: Kết quả phân tích mẫu thực phẩm chức năng (TPCN) và thực phẩm bổ sung (TPBS) trên thực tế
Mã số
mẫu
Công bố nhà sản xuất Kết quả phân tích
Bifidobacterium spp. B.bifidum B. breve B.lactis B. animalis
TPCN-1 Bifidobacterium, B. lactis + - - + -
TPCN-2 Bifidobacterium + - - - -
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 631
Mã số
mẫu
Công bố nhà sản xuất Kết quả phân tích
Bifidobacterium spp. B.bifidum B. breve B.lactis B. animalis
TPCN-3 Bifidobacterium BB12 + - - + -
TPCN-4 Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPCN-5 Bifidobacterium lactis + - - + -
TPCN-6 Bifidobacterium lactis + - - + -
TPCN-7 B. bifidum + + - - -
TPCN-8 B. bifidum + + - - -
TPCN-9 B. bifidum + + - - -
TPCN-10 Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPCN-11 Bifidobacterium lactis, B. breve, B. bifidum + + + + -
TPCN-12 Bifidobacterium lactis, B. breve + - + + -
TPBS-13 Bifidobacterium lactis + - - + -
TPBS-14 Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPBS-15 Bifidobacterium, Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPBS-16 Bifidobacterium, Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPBS-17 Bifidobacterium, Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPBS-18 Bifidobacterium, Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPBS-19 Bifidobacterium, Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPBS-20 B. lactis + - - + -
TPBS-21 Bifidus BL + - - + -
TPBS-22 Bifidobacterium, Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPBS-23 Bifidobacterium, Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
TPBS-24 Bifidobacterium, Bifidobacterium lactis BB12 + - - + -
Kết quả phân tích 24 mẫu bằng phương
pháp PCR khi sử dụng các cặp mồi phát hiện các
họ Bifidobacterium spp. và từng loài riêng biệt
được công bố trên bao bì sản phẩm trên bảng 6
cho thấy: tất cả các sản phẩm đều có bổ sung
Bifidobacterium spp. (24/24 mẫu), 4 mẫu phát hiện
loài B. bifidum, 2 mẫu phát hiện loài B. breve, 20
mẫu phát hiện loài B. lactis, không có mẫu nào
phát hiện loài B. animalis - kết quả phân tích này
đều đúng với các công bố của nhà sản xuất đưa
ra trên bao bì sản phẩm.
BÀN LUẬN
Phương pháp tách chiết DNA bằng nhiệt là
phương pháp đơn giản,ít tốn kém và thường
được sử dụng tách vi khuẩn Gram âm. Tuy
nhiên, đối với vi khuẩn Gram dương có hàm
lượng peptidoglycan gây trở ngại chính trong
việc phân tách DNA. Do thiếu các bước phân
hủy thành tế bào cũng như loại bỏ các chất tạp
nhiễm, dịch chiết DNA bằng phương pháp nhiệt
cho kết quả DNA chưa đủ tinh sạch. Nhiều
nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng sử dụng
lysozyme kết hợp với các chất tẩy rửa như SDS
tăng hiệu quả của quá trình tách chiết DNA từ tế
bào Gram dương. Việc sử dụng các enzyme có
khả năng phân cắt các liên kết cộng hóa trị trong
peptidoglycan có thể giúp phá vỡ thành tế bào.
Trong số các enzyme được phát hiện qua nhiều
năm và được sử dụng với tỷ lệ thành công khác
nhau bởi các nhà nghiên cứu khác nhau thì
lysozyme là enzyme thích hợp và kinh tế nhất
được sử dụng trong các quy trình tách chiết
DNA vi khuẩn Gram dương(5)
Sau khi xác định độ đặc hiệu của 5 cặp mồi
kết quả cho thấy cả 5 cặp mồi đều mang độ đặc
hiệu cao khi phát hiện 4 loài Bifidobacterium trong
nghiên cứu bằng phương pháp PCR. Kết quả
này tương đồng với nghiên cứu trước đây bằng
kỹ thuật PCR xác định một số loài
Bifidobacterium(3,4,8).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng quy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 632
trình PCR phát hiện 4 loài vi khuẩn
Bifidobacterium thường gặp trong thực phẩm
chức năng và thực phẩm bổ sung với mức phát
hiện LOD50 đều dưới 2 CFU/g đối với cả 2 nền
mẫu thực phẩm chức năng và thực phẩm bổ
sung. Phương pháp cũng đồng thời có độ chọn
lọc tốt vì không cho kết quả dương tính giả trên
các chủng vi khuẩn không mục tiêu. Như vậy,
quy trình có thể đưa vào ứng dụng tại phòng thí
nghiệm vi sinh vật – Trung tâm Kiểm nghiệm
An toàn thực phẩm khu vực phía Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alimolaei M, Golchin M, Abshenas J, Ezatkhah M, Bafti MS
(2018). A Recombinant Probiotic, Lactobacillus casei, Expressing
the Clostridium perfringens α-toxoid, as an Orally Vaccine
Candidate Against Gas Gangrene and Necrotic Enteritis.
Probiotics Antimicrob Proteins, 10(2):251–257.
2. Junick J, Blaut M (2012). Quantification of human fecal
Bifidobacterium species by use of quantitative real-time PCR
analysis targeting the groEL gene. Appl Environ Microbiol,
78(8):2613–2622.
3. Matsuki T, et al (2002). Development of 16S rRNA-Gene-
Targeted Group-Specific Primers for the Detection and
Identification of Predominant Bacteria in Human Feces. AEM,
68(11):5445–5451.
4. Matsuki T, Watanabe K, Tanaka R, Fukuda M, Oyaizu H (1999).
Distribution of Bidobacterial Species in Human Intestinal Micro
ora Examined with 16S rRNA-Gene-Targeted Species-Specific
Primers. Appl Environ Microbiol, 65(10):4506–4512.
5. Somkuti GA, Steinberg DH (1986). General method for plasmid
DNA isolation from thermophilic lactic acid bacteria. J
Biotechnol, 3(5–6):323–332.
6. Ventura M, Reniero R, Zink R (2001). Specific Identification and
Targeted Characterization of. Appl Environ Microbiol, 67(6):2760–
2765.
7. Ward P (2005). Review of molecular methods for identification,
characterization and detection of bifidobacteria. Brazilian J Chem
Eng, 19(4):23–32.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 624_146_2212148.pdf