Tài liệu Ứng dụng kỹ thuật chọc dò đài thận dưới hướng dẫn C Arm không dùng thuốc cản quang trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 120
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHỌC DÒ ĐÀI THẬN DƯỚI HƯỚNG DẪN
C ARM KHÔNG DÙNG THUỐC CẢN QUANG TRONG PHẪU THUẬT
LẤY SỎI THẬN QUA DA
Trương Văn Cẩn**, Lê Đình Khánh**, Nguyễn Văn Thuận*, Võ Đại Hồng Phúc*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kỹ thuật chọc dò đài thận sử dụng C-arm không xoay trục và không dùng thuốc cản
quang trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 102 thận của bệnh nhân sỏi thận
được điều trị bằng phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng
1/2015 đến tháng 4/2018. Bệnh nhân được chọc dò vào đài thận dưới hướng dẫn của C-Arm, không sử dụng
thuốc cản quang trên cơ sở xác định vị trí, độ sâu vào đài thận dựa trên nguyên lý tam giác vuông.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 47,2 ± 10,7 tuổi (23 – 69). Sỏi bể thận 14 trường hợp (13,73%), sỏi
nhóm đài thận 15 tr...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật chọc dò đài thận dưới hướng dẫn C Arm không dùng thuốc cản quang trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 120
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHỌC DỊ ĐÀI THẬN DƯỚI HƯỚNG DẪN
C ARM KHƠNG DÙNG THUỐC CẢN QUANG TRONG PHẪU THUẬT
LẤY SỎI THẬN QUA DA
Trương Văn Cẩn**, Lê Đình Khánh**, Nguyễn Văn Thuận*, Võ Đại Hồng Phúc*
TĨM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kỹ thuật chọc dị đài thận sử dụng C-arm khơng xoay trục và khơng dùng thuốc cản
quang trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 102 thận của bệnh nhân sỏi thận
được điều trị bằng phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng
1/2015 đến tháng 4/2018. Bệnh nhân được chọc dị vào đài thận dưới hướng dẫn của C-Arm, khơng sử dụng
thuốc cản quang trên cơ sở xác định vị trí, độ sâu vào đài thận dựa trên nguyên lý tam giác vuơng.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 47,2 ± 10,7 tuổi (23 – 69). Sỏi bể thận 14 trường hợp (13,73%), sỏi
nhĩm đài thận 15 trường hợp (14,70%), sỏi san hơ 29 trường hợp (28,43%), sỏi đài bể thận 44 trường hợp
(43,14%). Mức độ ứ nước thận, độ I: 33 trường hợp (32,35%), độ II: 36 trường hợp (35,30%), độ III: 9 trường
hợp (8,82%), khơng ứ nước 24 trường hợp (23,53%). Vị trí chọc dị: đài dưới 47 trường hợp (46,08%), đài giữa
42 trường hợp (41,17%) và đài trên 13 trường hợp (12,75%). Thời gian chọc trung bình 8 ± 18 giây (thấp nhất 3
giây, cao nhất 67 giây). Độ chính xác vào nhĩm đài mong muốn 100%. Khơng cĩ tai biến do chọc dị vào đài thận.
Kết luận: Kỹ thuật chọc dị vào đài thận sử dụng C-arm khơng xoay trục và khơng dùng thuốc cản quang
dựa vào nguyên lý tam giác vuơng trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da cho kết quả nhanh, chính xác và an tồn.
Từ khĩa: Lấy sỏi thận qua da, Chọc dị vào đài thận.
ABSTRACT
PERCUTANEOUS RENAL ACCESS UNDER GUIDANCE OF C-ARM WITHOUT CONTRAST
MEDIUM IN PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMIES
Truong Van Can, Le Dinh Khanh, Nguyen Van Thuan, Vo Dai Hong Phuc.
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 120 – 126
Objectives: Evaluation of result of the puncture technique into the renal calyces based on principle of right
triangle under guidance of C-Arm without contrast medium in PCNL.
Materials and Methods: 102 cases of percutaneous nephrolithotomies have been performed at Department
of Urology of Hue Central Hospital from Jan 2015 to Apr 2017. Percutaneous renal access was realized under the
guidance of C-Arm without contrast medium, and we determinate the puncture location, depth of the needle...
based on the principle of square triangles.
Results: Mean age of patients was 47.2 ± 10.7 years (23 - 69). Renal pelvis stones in 14 cases (13.73%),
renal calyx stones in 15 cases (14.70%), staghorn stones in 29 cases (28.43%) and renal pelvis-calyx stones in 44
cases (43.14%). Hydronephrosis of grade I: 33 cases (32.35%), grade II: 36 cases (35.30%), grade III: 9 cases
(8.82%), no hydronephosis: 24 cases (23.53%). Percutaneous renal access into inferior posterior of the kidney in
* Bệnh viện Trung Ương Huế, ** Trường ĐH Y Dược-ĐH Huế
Tác giả liên lạc: ThS BS Trương Văn Cẩn ĐT: 0914145436 Email: truongvancan@ymail.com,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 121
47 cases (46.08%), middle calyx 42 cases (41.17%) and superior calyx 13 cases (12.75%). Average time of
puncture: 8 ± 18 seconds (fastest 3 seconds and slowest 67 seconds). Successful puncture into calyx was 100%.
No accidents in the technique.
Conclusions: Puncture technique into the renal calyces based on principle of right triangle under guidance
of C-Arm without contrast medium in PCNL is a good, fast, exact and safe technique.
Keywords: percutaneous nephrolithotomies, percutaneous renal access.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da là một bước
tiến lớn trong điều trị sỏi thận, đặc biệt là những
sỏi thận phức tạp. Đây là một kỹ thuật khĩ, địi
hỏi trang thiết bị cũng như kinh nghiệm của
phẫu thuật viên. Trong số các bước của phẫu
thuật thì chọc dị đài thận cĩ ý nghĩa quyết định
sự thành cơng của phương pháp. Để cĩ được kết
quả tốt cần phải lựa chọn đường vào hợp lý để
cĩ thể tiếp cận sỏi dễ dàng và lấy sạch sỏi đồng
thời tránh được thương tổn các cơ quan lân cận
cũng như thương tổn cho thận(1)
Hiện nay cĩ 2 phương pháp chọc dị vào
thận được áp dụng phổ biến là dưới hướng dẫn
của màng tăng sáng và siêu âm. Phương pháp
chọc dị dưới hướng dẫn của siêu âm giúp việc
chọc dị vào thận nhanh chĩng và cĩ thể tránh
nguy cơ thủng tạng, thậm chí là tránh tổn
thương các mạch máu lớn trong thận vì cĩ thể
thấy được trên siêu âm. Tuy nhiên, siêu âm
khơng thể giúp xác định vị trí sỏi một cách rõ
ràng như các nhánh trục của sỏi từ bể thận vào
các đài (trong sỏi san hơ), vị trí thuận lợi cho thao
tác lấy sỏi, và nhất là trong quá trình nong
đường hầm cũng như tán sỏi, tìm sỏi Trong
khi đĩ việc sử dụng chọc dị với hướng dẫn của
màn tăng sáng (C-arm), phẫu thuật viên cĩ thể
thấy được hình dạng sỏi, các hướng của sỏi từ bể
thận vào đài thận, vì vậy việc chọn vị trí chọc dị
phù hợp nhằm tiếp cận để lấy sạch sỏi, mặt khác
trong quá trình lấy sỏi, tìm sỏi do sỏi nằm trong
các nhĩm đài khác hay sỏi di chuyển sau tán, C-
arm giúp định vị vị trí sỏi. Do vậy, phần lớn các
tác giả thường sử dụng C-arm và ngay khi sử
dụng siêu âm hướng dẫn chọc dị thì vẫn kết
hợp với C-arm trong quá trình phẫu thuật, rất ít
các tác giả sử dụng siêu âm đơn thuần(3,6,7).
Cĩ nhiều phương pháp chọc dị đài thận
dưới màn tăng sàng như phương pháp quy tắc
“3 gĩc”, phương pháp định vị “mắt bị” (Bull’s
eye). Đặc điểm chung của các phương pháp này
là phải xoay C-arm để tìm hướng vào thận và vị
trí đích, phương pháp này phải sử dụng thuốc
cản quang bơm nhuộm đài bể thận trong quá
trình chọc dị. Một số tác giả đã sử dụng phương
pháp chọc dị vào đài thận khơng xoay C-arm,
tuy nhiên cách xác định cĩ những điểm khác
nhau(8).
Trong thời gian qua chúng tơi đã nghiên cứu
ứng dụng C-arm khơng xoay trục bằng cách dựa
vào hình ảnh CT-scan kết hợp với sự lượng giá
về hình học tìm ra hướng vào đài thận, gĩc độ
trên mặt phẳng da, khoảng cách từ da vào đài
thận một cách khá chính xác, và đã cho kết quả
khả quan mà khơng phải sử dụng thuốc cản
quang. Chúng tơi mong muốn đánh giá lại
phương pháp sau một thời gian thực hiện nhằm
rút ra những kinh nghiệm và đĩng gĩp thêm
vào lĩnh vực nghiên cứu điều trị sỏi thận bằng
phẫu thuật lấy sỏi thận qua da.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
102 bệnh nhân với chẩn đốn sỏi thận được
phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện
Trung ương Huế từ tháng 1/2015 đến 4/2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Sỏi bể thận kích thước > 20 mm (sỏi bể thận
đơn thuần, sỏi san hơ bán phần và tồn phần)
Sỏi sĩt nhiều viên sau mổ, sỏi tái phát, thất
bại sau tán sỏi ngồi cơ thể.
Chức năng thận cịn tốt.
ASA ≤ 3.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 122
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh lý rối loạn đơng máu khơng kiểm sốt
được.
Nhiễm khuẩn niệu chưa được điều trị ổn
định.
Phương pháp nghiên cứu
Mơ tả loạt trường hợp, tiến cứu.
Phương tiện nghiên cứu chính
Hình ảnh CT-scan
Phương tiện định vị và theo dõi: C-arm.
Bộ kim chọc dị thận (tốt nhất kim cĩ vạch
chia kích thước).
Dây dẫn thẳng và cong. Kìm gắp sỏi.
Bộ nong chọc dị thận 6 – 14Fr, bộ nong
Amplatz 14 - 30Fr.
Ống soi niệu quản 9,5Fr. Ống soi thận cứng
hiệu Storz 26Fr, Optic 00.
Dàn máy nội soi: Camera, màn hình, nguồn
sáng.
Phương tiện tán sỏi: Laser, xung hơi.
Chuẩn bị bệnh nhân
Chuẩn bị về mặt tâm lý: giải thích cho bệnh
nhân hiểu được phẫu thuật và những diễn biến
bệnh cĩ thể xảy ra.
Chuẩn bị trước mổ: như phẫu thuật thận
thơng thường, vệ sinh trước mổ và thụt tháo
sạch.
Gây mê: nội khí quản.
Kỹ thuật chọc dị đài thận qua da quy tắc tam
giác vuơng
Cơ sở lý thuyết
Trong một tam giác vuơng ABC vuơng tại B
thì ta cĩ
AC 2 = AB2 + BC2 (Pitago)
tgC = AB/BC.
Xác định vị trí, gĩc và độ dài của kim chọc dị
B
A
C
Đặt tên vị trí
Điểm A: vị trí của đài thận cần chọc kim
Điểm B: vị trí hình chiếu của điểm A lên
lưng bệnh nhân qua định vị C-arm (chiếu vuơng
gĩc mặt phẳng lưng)
Điểm C: vị trí chọc kim trên lưng bệnh nhân
Như vậy ta cĩ 3 điểm A, B, C tạo thành một
tam giác vuơng tại B.
Cách xác định điểm C
Sau khi cĩ điểm B trên mặt phẳng lưng, điểm
C là điểm nằm trên đường thẳng yB sao cho
đường thẳng này đi qua bể thận, như vậy CA sẽ
hướng về phía bể thận.
Dựa vào cơng thức tgC = AB/BC và gĩc C để
tính các độ dài của tam giác ABC
Độ dài AB được đo trên CT-scan hệ tiết niệu
Gĩc C được ấn định khoảng 50-60 độ, từ đĩ
tính được BC
Độ dài BC được đo trên lưng bệnh nhân, và
xác định điểm C.
Độ dài AC được xác định dựa vào cơng thức
AC 2 = AB2 + BC2
Tiến hành chọc dị thận
Tư thế bệnh nhân: đặt bệnh nhân nằm sấp,
kê cao bụng ở vị trí thận sẽ phẫu thuật.
Đặt C-arm vuơng gĩc với mặt phẳng lưng,
xác định vị trí đầu kim vào (điểm A trùng điểm
B). Chúng ta cĩ thể xác định điểm A bằng hình
ảnh vị trí sỏi thận trên C-arm và đối chiếu trên
hình ảnh CT, hoặc chúng ta bơm thuốc cản
quang vào đài thận để xác định điểm A (điểm A
là khoảng trống trong đài thận).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 123
Xác định hướng chọc: Chúng tơi chọn hướng
chọc từ đài thận vào bể thận và gĩc chọc khoảng
50 – 60 độ để dễ thao tác.
Xác định các mốc chọc:
Điểm A: Dựa vào C-arm khi đặt vuơng gĩc
với mặt phẳng thao tác.
Đo độ dài AB trên phim CT.
Xác định điểm C sao cho đoạn AB dài gấp
từ 1,2 -1,75 lần độ dài đoạn BC (vì tgC(500 -
600) xấp xỉ 1,2 -1,75). Tương tự, CA dài gấp AB
1,15-1,3 lần.
Sau khi xác định các điểm chọc, xác định gĩc
và tính độ dài, chúng tơi tiến hành xác định độ
dài trên kim và tiến hành chọc vào đài thận. Xác
định kim vào bằng nước bơm vào ống thơng
niệu quản chảy ra qua đốc kim.
Sơ đồ 1. Cách chọc dị thận theo nguyên lý tam giác vuơng
Hình 1. AB được đo theo thước đo trên hình CT (AB=6,5cm) Hình 2. Xác định điểm C
Đánh giá kết quả dựa vào các thơng số chính
Thời gian chọc dị: Thời gian chọc dị được
tính từ khi đâm kim vào da cho đến khi kim vào
được đài thận.
Thời gian nong tạo đường hầm vào thận:
được tính từ khi bắt đầu tiến hành nong với ống
nong đầu tiên cho đến khi đặt được hồn tất vỏ
ngồi 30Fr của bộ nong Amplaz.
Các thơng số về đặc điểm bệnh nhân.
Các thơng số về đặc điểm sỏi và độ ứ nước
Mặt phẳng lưng
Kim chọc C-ARM
Thận
A
y B C
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 124
Tỉ lệ chọc dị thành cơng
Tỉ lệ sạch sỏi
Tỉ lệ tai biến, biến chứng
Xử lý số liệu
Tất cả số liệu thu thập trong nghiên cứu đều
được xử lý theo phương pháp thống kê Y học,
chương trình thống kê SPSS – 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của bệnh nhân
Tổng số bệnh nhân: 102.
Nam/ nữ: 60/42.
Tuổi trung bình: 46,1 ± 11,8 tuổi (23 – 69).
Đặc điểm của sỏi và thận cĩ sỏi
Kích thước sỏi trung bình: 71,2 ± 45,8 mm (22
– 174).
Bảng 1: Phân loại sỏi
Loại sỏi n Tỷ lệ
Sỏi bể thận 14 13,73%
Sỏi nhĩm đài thận 15 14,70%
Sỏi san hơ 29 28,43%
Sỏi đài bể thận 44 43,14%
Tổng 102 100%
Bảng 2: Mức độ ứ nước thận trên siêu âm
Độ ứ nước N Tỷ lệ
Ứ nước độ 3 9 8,82%
Ứ nước độ 2 36 35,30%
Ứ nước độ 1 33 32,35%
Khơng ứ nước 24 23,53%
Tổng 102 100%
Tiền sử can thiệp ngoại khoa trên cùng thận
cĩ sỏi: 76/102 trường hợp (74,51%) (Sỏi tái phát:
48, sĩt sỏi sau mổ: 26, thất bại sau tán sỏi ngồi
cơ thể: 2).
Đánh giá kết quả phẫu thuật
Vị trí chọc vào đài thận
Bảng 3: Vị trí chọc dị
Vị trí n Tỷ lệ
Đài dưới 47 46,08%
Đài giữa 42 41,18%
Đài trên 13 12,74%
Tổng 102 100%
Thời gian chọc dị thận trung bình: 8 ± 18
giây (nhanh nhất 3 giây, chậm nhất 67 giây).
Thời gian nong đường hầm trung bình: 2,2 ±
1,6 phút.
Thời gian chiếu C-arm trung bình để thực
hiện cuộc phẫu thuật: 12 ± 26 giây (ngắn nhất 5
giây, dài nhất 120 giây)
Khơng dùng thuốc cản quang: 102/102
trường hợp (100%)
Tỉ lệ sạch sỏi: 90/102 trường hợp (88,24%).
Thời gian phẫu thuật trung bình: 67,5 ± 20,5
phút.
Thời gian hậu phẫu trung bình: 3,2 ± 2,9
ngày.
Tai biến và biến chứng
Bảng 4: Tai biến, biến chứng
Tên loại n Tỷ lệ
Tai biến 0 0%
Biến chứng 2 1,96%
Tổng 102 100%
Trong đĩ:
01/102 trường hợp (0,98%) chảy máu sau
phẫu thuật: trường hợp này được nút tắc mạch
(embolization).
02/102 (1,96%) sốt sau phẫu thuật nhưng hết
sốt sau điều trị kháng sinh sau mổ từ 1 đến 3
ngày, trong đĩ cĩ 01 trường hợp vừa chảy máu
vừa sốt.
BÀN LUẬN
Để chọc dị vào đài thận người ta cĩ thể sử
dụng siêu âm hoặc C-arm để định hướng, tuy
nhiên C-arm là phương tiện được sử dụng nhiều
nhất hiện nay. Kỹ thuật “Mắt bị” và kỹ thuật “3
gĩc” là hai kỹ thuật sử dụng C-arm kinh điển
được mơ tả (4,5,8). Hai kỹ thuật này đều phải xoay
C-arm.
Năm 2007 Mues đã trình bày kỹ thuật chọc
dị khơng xoay C-arm trong đĩ mơ tả cách chọc
dị vào đài dưới, đài trên và giữa(8).
Khi áp dụng các kỹ thuật cĩ xoay C-arm, qua
thực tế lâm sàng, chúng tơi nhận thấy phải sử
dụng thời gian chiếu tia nhiều đồng thời phải
thao tác xoay C-arm nhiều lần, làm cho phẫu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Thận - Niệu 125
thuật trở nên phức tạp hơn. Kỹ thuật chọc khơng
xoay C-arm như Mues mơ tả cĩ thể áp dụng
được nhưng phải cần đến thuốc cản quang để
định vị các nhĩm đài.
Sử dụng thuốc cản quang được thực hiện trong
chọc dị dưới hướng dẫn của C-arm. Lợi điểm
khi sử dụng thuốc cản quang là cĩ thể xác định
được đài thận dễ tuy nhiên trong trường hợp
thuốc tràn ra ngồi qua vị trí chọc dị đặc biệt
trong những trường hợp khĩ, cần phải chọc
nhiều lần thì khả năng thuốc tràn ra ngồi rất
lớn, lúc đĩ thuốc cản quang sẽ làm nhịa hết
phẫu trường và việc xác định vị trí đài thận cũng
như vị trí sỏi trở nên khĩ khăn hơn.
Theo kinh điển thì hướng kim chọc vào thận
so với mặt lưng 200 - 300 và chọc vào đỉnh cực
dưới mặt sau của thận sẽ dễ dàng soi vào bể thận
hay thậm chí lên được đài trên(1,8,11). Tuy nhiên,
theo hướng chọc dị này thì chúng tơi nhận thấy
trong quá trình thao tác cĩ hạn chế do ống soi
chạm vào xương cánh chậu khi nhất là khi đưa
lên phần cao của thận và trong một số trường
hợp cĩ thể tuột ống soi khỏi thận do bệnh nhân
thở mạnh.
Trên cơ sở đĩ chúng tơi cải tiến và áp dụng
phương pháp chọc dị khơng xoay C-arm trên cơ
sở tính độ dài kim chọc vào đài thận với gĩc chọc
khoảng 50 - 60 0, như đã mơ tả ở trên, đồng thời
chúng tơi khơng sử dụng thuốc cản quang. Việc
khơng sử dụng thuốc cản quang trong quá trình
chọc dị dựa trên cơ sở chúng tơi tính tốn được
độ dài và gĩc chọc vào vị trí cần thiết đồng thời
trên thực tế, viên sỏi là một mốc rất quan trọng
để giúp xác định vị trí đài bể thận. Chúng tơi sử
dụng thuốc cản quang trong trường hợp sỏi ở
khác với vị trí cần chọc vào, và chúng tơi cũng
chỉ sử dụng rất ít với mục đích xác định điểm C
trong tam giác tính tốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% chọc dị
thành cơng, thời gian chọc dị trung bình 8 ± 18
giây (nhanh nhất 3 giây, chậm nhất 67 giây).
Theo Mohamed thì thời gian chọc dị > 500 giây
khi sử dụng kỹ thuật chọc dị xoay C-arm(7). Mặt
khác, thời gian chọc dị ngắn cũng đồng nghĩa
với thời gian phơi nhiễm tia X ít nên đây cũng là
yếu tố quan trọng giúp bảo vệ sức khỏe phẫu
thuật viên, nhân viên phịng mổ và cả bệnh nhân
đồng thời giúp quá trình phẫu thuật nhanh hơn.
Trong nghiên cứu chúng tơi khơng sử dụng
thuốc cản quang trong 100%. Các trường hợp
thận khơng ứ nước hoặc ứ nước nhẹ (độ 1) trong
nghiên cứu chiếm 55,88%. Với thận ứ nước nhẹ
thì sự chọc dị càng khĩ khăn, nên việc chọc dị
địi hỏi được chính xác mới cho kết quả tối ưu.
Do đĩ việc khơng sử dụng thuốc cản quang trên
thận ứ nước nhẹ vẫn cho kết quả nhanh, chứng
tỏ sự ước lượng và cách chọc là hợp lý. Sở dĩ
chúng tơi khơng sử dụng thuốc cản quang là do
nhiều yếu tố khơng lợi như thuốc tràn ra ngồi
thận làm cho quá trình định vị để lấy sỏi gặp khĩ
khăn, một số bệnh nhân dị ứng thuốc, ... và giảm
chi phí phẫu thuật.
Chúng tơi chọn vị trí chọc vào đài dưới
nhiều nhất (46,08%), kế đến là đài giữa (41,18%).
Vũ Nguyễn Khải Ca, Nguyễn Đạo Thuấn(9,13)
cũng như nhiều tác giả nước ngồi(4,14) cũng ưu
tiên chọn đài dưới, tiếp đến là đài giữa và đài
trên. Chọc vào nhĩm đài trên nguy cơ thủng
màng phổi cao nên các tác giả thường ít chọn.
Tuy nhiên trên thực tế tùy thuộc loại sỏi, hình
thái sỏi, vị trí sỏi và độ ứ nước thận...cũng như
tùy thuộc vào kinh nghiệm phẫu thuật viên để
chọn đường vào hợp lý, tạo điều kiện lấy được
sạch sỏi cũng như ít tai biến, biến chứng.
Tỷ lệ sạch sỏi là 88,24%, tương đương với các
tác giả trong nước và thế giới(7,12,14). Chúng tơi
cũng nhận thấy tỷ lệ sạch sỏi cao đối với thận
khơng ứ nước hoặc ứ nước nhẹ.
Thang điểm Clavien – Dindo hiện nay
được nhiều tác giả sử dụng để đánh giá tai
biến và biến chứng của phẫu thuật trong đĩ
được áp dụng cho phẫu thuật lấy sỏi thận qua
da(4,11). Trong nghiên cứu của chúng tơi, 2/102
trường hợp cĩ biến chứng sau mổ chiếm tỷ lệ
1,96%, trong đĩ cĩ 1 trường hợp biến chứng
chảy máu phải can thiệp tắc mạch và 2 trường
hợp sốt (hết sốt sau 1- 3 ngày sử dụng kháng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên đề Thận - Niệu 126
sinh sau mổ), theo Celik H (2015) tỷ lệ sốt sau
mổ thường chiếm khoảng 2,8% - 32,1% với tỷ
lệ nhiễm khuẩn huyết khơng cao, nhưng ơng
khuyên nên làm xét nghiệm nước tiểu và cấy
khuẩn niệu trước khi làm PCNL(2). Clavien độ
I, II chiếm 3/4 trường hợp (75,0%). Kết quả này
cũng tương tự với các cơng bố trong nước(4, 11).
Chọc dị và nong đường vào thận là bước
quan trọng của phẫu thuật cũng như các tai
biến, biến chứng phần lớn đều liên quan đến
bước này. Phương pháp của chúng tơi qua
nghiên cứu cho thấy cĩ thể thực hiện nhanh
chĩng, tai biến và biến chứng phẫu thuật
khơng đáng kể. Chúng tơi cho rằng đây là ưu
điểm. Khơng sử dụng thuốc cản quang cũng là
một ưu điểm của phương pháp. Nghiên cứu
với kết quả khả quan tuy nhiên chúng tơi thiết
nghĩ cần phải được tiến hành trên số lượng
bệnh nhân lớn hơn nữa để cĩ thể rút được
những ưu khuyết điểm của phương pháp
nhằm giúp các phẫu thuật viên cĩ thêm một
chọn lựa trong thực hành.
KẾT LUẬN
Kỹ thuật chọc dị vào đài thận dựa vào
nguyên lý tam giác vuơng trong phẫu thuật
lấy sỏi thận qua da bước đầu cho kết quả
nhanh, chính xác và an tồn (thành cơng 100%,
thời gian chọc dị 8 ± 18 giây). 100% khơng sử
dụng thuốc cản quang.
Tỉ lệ sạch sỏi 88,24%, Khơng cĩ tai biến
trong quá trình chọc và nong đường hầm. Biến
chứng phẫu thuật 1,96%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bill TH (2009), “Percutaneous Nephrolithotomy”, The Hong Kong
Medical diary, vol. 14, no. 10, pp. 14–17.
2. Celik H et al (2015), “An overview of percutaneous
nephrolithotomy”, EMJ. Urology, 3(1), pp46-52.
3. Gyanendra RS, Pankaj NM (2015), “Fluoroscopy guided
percutaneous renal access in prone position” World J Clin Cases.
16; 3(3): 245–264
4. Knoll T., Michel MS, Alken P. (2007), “Percutaneous
nephrolithotomy: The Mannheim technique”, Surgery Illustrated,
pp. 213–231.
5. Labate G., Modi P (2011), “The Percutaneous Nephrolithotomy
Global Study: Classification of Complications”, Journal of
Endourology, Volume 25, Number 8, pp. 1275–1280.
6. Miller NL. et al (2007), “Techniques for fluoroscopic
percutaneous renal access”, The journal of urol., 178, pp15-23.
7. Mohamed MA, Shady MS (2013), “The use of a biological model
for comparing two techniques of fluoroscopy-guided
percutaneous puncture: A randomised cross-over study”. Arab J
Urol, 11(1): 79–84.
8. Mues E, Gutiérrez J, Loske AM (2007) “Percutaneous renal
access: a simplified approach”, J Endourol. Nov; 21(11):1271-5
9. Nguyễn Đạo Thuấn, Vũ Văn Ty, Nguyễn Văn Hiệp và cộng sự
(2005), “Kết quả lấy sỏi thận, niệu quản nội soi qua da trên 622
bệnh nhân”, Tạp chí Y học Việt Nam, tr. 85–91.
10. Ưzdedeli K., Çek M. (2012), “Residual Fragments after
Percutaneous Nephrolithotomy”, Balkan Med J, 29, pp. 230–235.
11. Shin TS, Cho HJ., Hong SH (2011), “Complications of
Percutaneous Nephrolithotomy Classified by the Modified
Clavien Grading System: A Single Center’s Experience over 16
Years”, Korean J Urol, 52, pp. 769–775.
12. Trương Văn Cẩn, Lê Đình Khánh và CS (2016), "Đánh giá kết
quả phẫu thuật lấy sỏi qua da trên thận đã phẫu thuật", Tạp chí
Y Học Việt Nam. 445(8), tr 314 - 322.
13. Vũ Nguyễn Khải Ca, Hồng Long, Đỗ Trường Thành, Nguyễn
Quang và cộng sự (2010), “Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận
bằng phương pháp tán sỏi qua da tại bệnh viện Việt Đức từ
năm 2005 đến năm 2009”, Y học Việt Nam, Tập 375, tr. 230–234.
14. Yuhico MP (2008), “The current status of percutaneous
nephrolithotomy in the management of kidney stones”, Minerva
Urol, 60, pp. 159–175.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_ky_thuat_choc_do_dai_than_duoi_huong_dan_c_arm_khon.pdf