Tài liệu Ứng dụng kỹ thuật Array-CGH trong chẩn đoán lâm sàng các bất thường về di truyền : Hội chứng vi mất/nhân đoạn nhiễm sắc thể trên bệnh nhân chậm phát triển tâm thần vận động và/hoặc đa dị tật bẩm sinh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ARRAY-CGH TRONG CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG
CÁC BẤT THƯỜNG VỀ DI TRUYỀN : HỘI CHỨNG VI MẤT/NHÂN ĐOẠN
NHIỄM SẮC THỂ TRÊN BỆNH NHÂN CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦN
VẬN ĐỘNG VÀ/HOẶC ĐA DỊ TẬT BẨM SINH
Huỳnh Minh Tuấn*, Trần Công Toại*.
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trên 50% bệnh nhân chậm phát triển tâm thần vận động, đa dị tật bẩm sinh có xét nghiệm di
truyền thường qui âm tính. Array-CGH dựa trên sự lai phân tử ADN bệnh nhân và chứng trên hệ thống vi
lưới ADN, góp phần chẩn đoán 10-20% các hội chứng di truyền liên quan đến các vi đột biến nhiễm sắc thể.
Phương pháp: Ứng dụng kỹ thuật Array-CGH trong chẩn đoán các vi đột biến nhiễm sắc thể trên bệnh
nhân chậm phát triển tâm thần vận động và/hoặc đa dị tật bẩm sinh.
Kết quả: Array-CGH góp phần chẩn đoán các vi đột biến nhiễm sắc thể thường gặp : hội chứng vi
mất/nhân đoạn 15q11.2, vi mất/nhân đoạn16p11.2, Charcot-Marie-Tooth, Di Georges/vi nhân đ...
13 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật Array-CGH trong chẩn đoán lâm sàng các bất thường về di truyền : Hội chứng vi mất/nhân đoạn nhiễm sắc thể trên bệnh nhân chậm phát triển tâm thần vận động và/hoặc đa dị tật bẩm sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ARRAY-CGH TRONG CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG
CÁC BẤT THƯỜNG VỀ DI TRUYỀN : HỘI CHỨNG VI MẤT/NHÂN ĐOẠN
NHIỄM SẮC THỂ TRÊN BỆNH NHÂN CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦN
VẬN ĐỘNG VÀ/HOẶC ĐA DỊ TẬT BẨM SINH
Huỳnh Minh Tuấn*, Trần Công Toại*.
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trên 50% bệnh nhân chậm phát triển tâm thần vận động, đa dị tật bẩm sinh có xét nghiệm di
truyền thường qui âm tính. Array-CGH dựa trên sự lai phân tử ADN bệnh nhân và chứng trên hệ thống vi
lưới ADN, góp phần chẩn đoán 10-20% các hội chứng di truyền liên quan đến các vi đột biến nhiễm sắc thể.
Phương pháp: Ứng dụng kỹ thuật Array-CGH trong chẩn đoán các vi đột biến nhiễm sắc thể trên bệnh
nhân chậm phát triển tâm thần vận động và/hoặc đa dị tật bẩm sinh.
Kết quả: Array-CGH góp phần chẩn đoán các vi đột biến nhiễm sắc thể thường gặp : hội chứng vi
mất/nhân đoạn 15q11.2, vi mất/nhân đoạn16p11.2, Charcot-Marie-Tooth, Di Georges/vi nhân đoạn 22q11.2,
hội chứng Sotos/vi nhân đoạn 5q35...
Kết luận: Sau cùng, chúng tôi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng kỹ thuật Array-CGH trong
việc chẩn đoán, xác định nguyên nhân, tầm soát sớm các bất thường về di truyền góp phần vào việc tham vấn,
điều trị, hỗ trợ cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân.
Từ khóa: Array-CGH, vi đột biến nhiễm sắc thể, chậm phát triển tâm thần vận động, đa dị tật bẩm sinh.
ABSTRACT
APPLICATION OF ARRAY-CGH (COMPARATIVE GENOMIC HYBRIDIZATION) IN ROUTINE
CLINICAL DIAGNOSIS OF GENETIC DISORDERS: MICRODELETION OR MICRODUPLICATION
SYNDROME IN PATIENTS WITH NEURODEVELOPMENTAL DELAY AND/OR MULTIPLE
CONGENITAL ABNORMALITIES
Huynh Minh Tuan, Tran Cong Toai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 111 - 123
Introduction: More than 50% patients with neurodevelopmental delay and/or multiple congenital
abnormalities have the negative results on routine chromosomal analysis. Array-CGH is based on the molecular
hybridization of DNA from a reference sample and DNA from a test or patient sample on DNA probes that are
spotted onto the slide. This technique helps to improve the diagnostic yield in 10-20% patients carrying cryptic
chromosomal aberrations.
Methods: Application of Array-CGH for routine diagnosis of cryptic chromosomal imbalances in patients
with developmental delay and/or congenital abnormalities having normal routine cytogenetic testing.
Results: This approach offers the higher diagnostic yield of cryptic chromosomal imbalances (15-20%) such
as recurrent microdeletion or microduplication 15q11.2 syndrome, microdeletion or microduplication 16p11.2
syndrome, Charcot-Marie-Tooth, Di Georges or microduplication 22q11.2 syndrome, Sotos syndrome or
microduplication 5q35... in patients with global developmental delay, cognitive impairment and multiple
* Bộ Môn Mô - Phôi - Di Truyền.Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS. Trần Công Toại ĐT: 0838683007 Email: toaiphd@yahoo.com
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 111 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
congenital abnormalities.
Conclusion: We finally highlight the importance of the use of Array-CGH in clinical diagnostic setting
and screening of cryptic chromosomal imbalances in patients at high risk of genomic disorders contributing to
genetic counseling, disease treatment as well as family support for patients with orphan diseases.
Keywords: Array-CGH, Submicroscopic Rearrangements, Developmental Delay, Multiple Congenital
Abnormalities.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1. Dưới tác động của các kích thích dẫn
truyền thần kinh, khe tiền synapse phóng thích
Bệnh lý chậm phát triển tâm thần vận động
các chất dẫn truyền thần kinh vào khe synapse .
và/hoặc đa dị tật bẩm sinh là một trong số các
bệnh lý di truyền thường gặp, tần suất khoảng 2. Các thụ thể sau synapse sẽ tiếp nhận chất
3% dân số chung. Bệnh lý chậm phát triển tâm dẫn truyền thần kinh gây mở các kênh calci, giải
thần được định nghĩa khi thông số đánh giá IQ mã và tổng hợp protein.
thấp hơn 70, mất khả năng thích nghi với hoàn Các quá trình khác liên quan đến tính bền
cảnh môi trường và các triệu chứng thường vững synapse và hình thành trí nhớ bao gồm :
xuất hiện trước 18 tuổi. Nguyên nhân di truyền 3. Tái tổ chức bộ xương tế bào.
chiếm khoảng 10 đến 20% trong tất cả các 4. Hoạt hóa các đường dẫn truyền tính hiệu.
nguyên nhân gây chậm phát triển và/hoặc đa dị
5. Điều hòa quá trình sao mã của gen (van
tật bẩm sinh. Nguyên nhân gây chậm phát triển
Bokhoven, 2011).
tâm thần thường gặp nhất là trisomie 21 hay hội
chứng Down, các bất thường về cấu trúc nhiễm Chậm phát triển tâm thần vận động thường
sắc thể (chuyển đoạn, nhân đoạn, đảo đoạn,...) có biểu hiện đa dạng về kiểu hình, do tác động
và các bệnh lý di truyền đơn gen. Đa phần các của các yếu tố biến đổi khác như các biến đổi
gen liên quan đến quá trình hình thành, phát alleles (allèles modificateurs), các đột biến tế bào
triển, hoạt động của synapse thần kinh, tính linh sinh dưỡng, biến đổi về di truyền ngoài ADN
hoạt của bộ xương tế bào, dẫn truyền xung thần (epigenetics) và các yếu tố môi trường.
kinh, điều hòa quá trình sao mã của gen, điều Các gen bị đột biến liên quan đến quá trình
hòa cấu trúc của nhiễm sắc chất. phát triển của hệ thần kinh, có thể di truyền
theo kiểu lặn, di truyền trội và/hoặc đa yếu tố.
Ngoài ra, chậm phát triển tâm thần vận động
và/hoặc đa dị tật bẩm sinh thường đi kèm với
các hội chứng di truyền trong đó mức độ biểu
hiện kiểu hình, triệu chứng lâm sàng và các
khiếm khuyết bẩm sinh phụ thuộc số lượng gen
khiếm khuyết trong đột biến (hội chứng vi mất
đoạn nhiễm sắc thể) và các yếu tố biến đổi tác
động.
Hội chứng vi mất đoạn nhiễm sắc thể bao
gồm tất cả các đột biến về di truyền mà kỹ thuật
di truyền tế bào thường qui không thể phát hiện
Hình 1: Các cơ chế chính và tác động của các protein được(<5Mb). Các đột biến này còn được gọi là
liên quan đến chậm phát triển tâm thần vận động tại CNV (Copy Number Variations), tức là những
synapse thần kinh : biến đổi về bản sao, các CNVs này thường có
kích thước từ 1 kbp đến vài Mbs, phân tán rải
112 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
rác trên toàn bộ gen và cũng góp phần vào việc của các nhiễm sắc thễ tương đồng (crossing-
xác định sự đa dạng kiểu hình. Sự phát triển của over).
khoa học kỹ thuật di truyền Y khoa cùng với sự Mục tiêu nghiên cứu xác định một số ứng
ra đời của kỹ thuật Array-CGH đã góp phần dụng Array-CGH và tầm quan trọng của kỹ
vào việc phân loại và xác định các CNVs : CNV thuật trong chẩn đoán bệnh lý di truyền vi mất
lành tính, VOUS (Variations Of Unknown đoạn và hoặc nhân đoạn
Clinical Significance) và CNV bệnh lý. Các hội
Kỹ Thuật Array-CGH
chứng di truyền thường đi kèm với các CNV
bệnh lý hay vi mất đoạn nhiễm sắc thể thường Lai phân tử trên hệ thống vi lưới ADN là
gặp nhất là vi mất đoạn (microdeletion) và vi một kỹ thuật lai kết hợp ADN bệnh nhân và
nhân đoạn (microduplication)...Các CNVs được ADN chứng trên hệ thống vi lưới ADN. Đầu
tạo ra do cơ chế NAHR (Non Allelic tiên, ADN bệnh nhân và ADN chứng (control)
Homologous Recombination) từ các duplicon sẽ được cắt bằng các enzyme giới hạn AluI và
RsaI để có được các đoạn ADN có kích thước từ
200 đến 500 bp.
Hình 2: 4 bước chính của kỹ thuật Array-CGH bao gồm đánh dấu ADN bệnh nhân và chứng bằng Cya5 và
Cya3, lai ADN đánh dấu, đo lường kết quả huỳnh quang bằng scanner và phân tích kết quả.
ADN tiêu hóa sẽ được đánh đấu bằng Cya5 Cya5 và Cya3 sẽ được tinh sạch trước khi tiến
(tín hiệu màu đỏ) cho bệnh nhân và Cya3 (tín hành lai trên lam (hệ thống đoạn mồi ADN) và
hiệu màu xanh) cho chứng. ADN đánh dấu lam sẽ được scan để phát hiện tín hiệu Cya5 và
Cya3. Kết quả cuối cùng sẽ được phân tích bằng
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 113 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
phần mềm chuyên biệt Cytogenomics Agilent hiện chậm phát triển tâm thần vận động, đặc
và kết quả phân tích dựa trên log2. biệt là chậm phát triển ngôn ngữ, thiểu năng trí
MỘT SỐ KẾT QUẢ TRÌNH BÀY CASE- tuệ, béo phì, động kinh (gen PRRT2), dị tật bẩm
sinh (gen TBX6 bất thường về cột sống) và rối
REPORTS
loạn về tính cách... Vi mất đoạn 16p11.2 có thể là
Hội chứng vi mất đoạn 16p11.2 đột biến mới xuất hiện hay di truyền từ cha mẹ
Bệnh cảnh lâm sàng với độ thâm nhập không hoàn toàn và biểu hiện
Bệnh nhân nam, sinh ngày 13/11/2008, đến kiểu hình đa dạng (modifying factors) (Shinawi
khám tại khoa di truyền vì chậm phát triển về et al., 2010).
ngôn ngữ (ngôn ngữ diễn đạt và tiếp nhận), tiền
căn bản thân bao gồm trước sinh, sau sinh và
tiền căn gia đình không phát hiện bất thường,
kết quả nhiễm sắc thể đồ ở độ phân giải 550
bandes cho kết quả bình thường : 46,XY. Bệnh
nhân được đề nghị cho thực hiện kỹ thuật
Array-CGH với kết quả arr[hg19]
16p11.2(29,673,954-30,198,600)x1. Đột biến vi
mất đoạn với kích thước tối thiểu là 524 kbp bao
gồm 28 gen.
Vi mất đoạn nhiễm sắc thể 16p11.2 là một
trong những hội chứng di truyền vi mất đoạn
thường gặp trong di truyền, tần suất 1/2000 và
chiếm 0,5% nguyên nhân ở bệnh nhân tự kỷ
ASD (Autistic Spectrum Disorders) (Zufferey et
al.,2012). Bệnh nhân vi mất đoạn 16p11.2 BP4-
BP5 thường mang đột biến mất đoạn có kích
thước khoảng 600 kbp bao gồm 28 gen : SPN,
QPRT, C16orf54, ZG16, KIF22, MAZ, PRRT2,
PAGR1, MVP, CDIPT, CDIPT-AS1, SEZ6L2, Hình 3 : Kết quả Array-CGH với vi mất đoạn
ASPHD1, KCTD13, TMEM219, TAOK2, 16p11.2, kích thước tối thiểu 524 kbp, 30 đoạn dò bị
HIRIP3, INO80E, DOC2A, C16orf92, FAM57B,
lệch trái, log2ratio =-0.7 arr[hg19]
ALDOA, PPP4C, YPEL3, TBX6, GDPD3,
16p11.2(29,673,954-30,198,600)x1.
MAPK3, CORO1A. Tất cả các bệnh nhân mang
đột biến vi mất đoạn 16p11.2 thường có biểu
114 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hình 4 : Vi mất đoạn 16p11.2, tối thiểu 524 kbp, bao gồm 28 gen và điểm gãy thường gặp nhất tại hai đoạn dò
(Probe A_14_P200817 Agilent, giới hạn trên) tại gen SPN và đoạn dò (Probe A_14_P124319 Agilent, giới hạn
dưới) tại gen CORO1A.
Hội chứng vi mất đoạn/vi nhân đoạn
15q11.2 BP1-BP2
Bệnh cảnh lâm sàng
Bệnh nhân nam, sinh ngày 24/04/2009, đến
khám khoa di truyền vì chậm phát triển ngôn
ngữ. Tiền căn bản thân và gia đình không phát
hiện bất thường, kết quả nhiễm sắc thể đồ
46,XY. Bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật
Array-CGH và kết quả cho thấy vi mất đoạn
15q11.2 kích thước tối thiểu 395 kbp bao gồm 4
gen chính trong vi mất đoạn 15q11.2 NIPA1,
NIPA2, CYFIP1 và TUBGCP5. Kết quả Array-
CGH: arr[hg19] 15q11.2(22,784,523-
23,179,948)x1, log2ratio = -0.7
Nhiễm sắc thể 15q chứa đựng các duplicon
BP1-BP5, trao đổi đoạn chéo không tương đồng Hình 5 : Vi mất đoạn 15q11.2 BP1-BP2, kích thước
NAHR BP1-BP3 gây đột biến vi mất đoạn tối thiểu 359 kbp, 14 đoạn dò bị lệch, log2ratio =-0.7.
15q11.2q13 và gây ra hội chứng Prader-Willi và Hội chứng vi mất đoạn 15q11.2 thường do
hội chứng Angelman. trao đổi chéo không tương đồng BP1-BP2,
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 115 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
gây mất đoạn hay nhân đoạn với kích thước phát triển ngôn ngữ, bất thường về hình thái
khoảng 500 kbp bao gồm 4 gen chính bảo tồn học, bất thường về tính cách và mang các di
cao qua các loài : NIPA1, NIPA2, CYFIP1 và tật bẩm sinh khác. Các đột biến có thể là đột
TUBGCP5. Các gen này có mức biểu hiện cao biến mới xảy ra hay di truyền từ cha mẹ có
ở hệ thần kinh và có vai trò quan trọng trong kiểu hình bình thường hay mang triệu chứng
sự phát triển của hệ thần kinh trung ương. lâm sàng. Đột biến vi mất đoạn 15q11.2
Bệnh nhân mang vi mất đoạn 15q11.2 thường thường có độ thâm nhập giảm và biểu hiện
đa dạng về mặt kiểu hình bao gồm : chậm đa dạng về mặt kiểu hình (Burnside et al.,
phát triển tâm thần vận động và trí tuệ, chậm 2010).
Hình 6 : Vi mất đoạn 15q11.2 bao gồm 4 gen : NIPA1, NIPA2, CYFIP1 và TUBGCP5.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên có tính di kiểm soát đi tiểu về đêm từ lúc 3 tuổi. Bệnh
truyền Charcot-Marie-Tooth type 1A : nhân cũng có những biểu hiện chậm phát triển
về ngôn ngữ. Khám lâm sàng 18/05/2015, cân
Bệnh cảnh lâm sàng
nặng 39,2 kgs, cao 149 cm, vòng đầu 53,5 cm.
Bệnh nhân nữ, sinh ngày 11/01/2004. Bệnh Khám thần kinh vận động, bệnh nhân không có
nhân đến khám khoa di truyền vì rối loạn học khả năng đi bằng gót chân, bàn chân lỏm hai
tập và thiểu năng trí tuệ nhẹ. Khám lâm sàng bên, ngón chân gập, điểm tựa trọng lực chủ yếu
nghi ngờ bệnh lý thần kinh ngoại biên. Tiền căn với điểm tựa lên xương bàn chân. Giảm trương
gia đình cha mẹ chậm phát triển trí tuệ, anh trai lực cơ và tăng độ đàn hồi chi trên, mất phản xạ
bệnh nhân chậm phát triển tâm thần vận động. gân xương chi dưới không kèm hội chứng ngoại
Tiền căn trước sinh : Bệnh nhân sinh thường, tháp. Gù cột sống thắt lưng phải, bệnh nhân
cân nặng lúc sinh 2,85 kgs, chiều dài khi sinh 50 than phiền mệt, mỏi cơ và dị cảm tứ chi. Xét
cm, vòng đầu 34 cm, chỉ số Apgar ở 1 phút và 5 nghiệm EEG bình thường. Nhiễm sắc thể đồ
phút là 10. Bệnh nhân biểu hiện chậm phát triển cho kết quả 46,XX và Array-CGH cho kết quả
sớm : biết ngồi ở lúc 1 tuổi, biết đi lúc 2 tuổi, biết
116 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
arr[hg19] 17p12(14,111,772-15,442,066)x3, 21 chân, biến dạng và gù vẹo cột sống. Các dấu
đoạn dò lệch phải, log2ratio = +0.54. hiệu thần kinh và dấu hiệu ngoài thần kinh
Charcot Marie Tooth type 1A là bệnh lý thường đi kèm như run giật tay, điếc, hội chứng
thần kinh ngoại biên thường gặp nhất với biểu ngoại tháp, liệt cơ hoành, liệt dây thanh âm, bất
hiện lâm sàng là yếu và mỏi các cơ xa, teo cơ, thường đồng tử, teo thần kinh thị và tăng nhãn
yếu và mất dần chức năng các cơ ở xa nổi bật áp... Điện sinh lý giúp chẩn đoán xác định với
với dấu hiệu bàn chân rơi khi bước. Mất phản sự kéo dài dẫn truyền thần kinh vận động
xạ gân xương thường xảy ra ở chi dưới thường (Birouk N, 2009).
nhất là phản xạ gân gót Achille, biến dạng bàn
Hinh 7: Array-CGH cho kết quả nhân đoạn 17q12 kích thước tối thiểu 1,3 Mb và 21 đoạn dò lệch phải của bệnh
Charcot-Marie-Tooth type 1A.
Vi mất đoạn 22q11.2 và hội chứng Di thân bệnh tim bẩm sinh đã phẫu thuật, tiền căn
Georges gia đình không phát hiện bất thường. Nhiễm
sắc thể đồ cho kết quả 46,XY. Xét nghiệm Array-
Bệnh cảnh lâm sàng
CGH cho kết quả như sau : arr[hg19]
Bệnh nhân nam, sinh ngày 23/08/1973. 22q11.2(18,919,942-20,311,763)x1, 52 đoạn dò
Khám khoa di truyền vì bệnh tim bẩm sinh (tứ lệch trái, log2ratio = -0.9.
chứng Fallot) và rối loạn tính cách. Tiền căn bản
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 117 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hình 8 : Nhân đoạn 17p12, 1.3 Mb, bao gồm gen PMP22 gây bệnh lý thần kinh ngoại biên Charcot-Marie-
Tooth type 1A.
Hình 9 : Array-CGH cho thấy kết quả vi mất đoạn 22q11.2 của hội chứng Di Georges, kích thước tối thiểu 1.39
Mb.
118 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hình 10 : Hội chứng Di Georges vi mất đoạn kích thước vòng đầu (đầu to), tiền căn bệnh tim
22q11.2 bao gồm 43 gen trong đó gen TBX1 có vai bẩm sinh đã phẫu thuật. Chỉ số cân nặng khám
trò quan trọng trong phát triển hệ tim mạch và được ngày 04/08/2015, cân nặng 8,8 kgs, chiều cao 73
cho là gen chính gây ra di tật tim bẩm sinh trong hội cm và vòng đầu 50.5 cm (+3DS), IRM : Dãn não
chứng Di Georges. thất bên thụ động, dãn não thất ba, không phát
hiện tắt nghẽn ống Sylvius. Khám lâm sàng
Hội chứng Sotos và vi mất đoạn 5q35
bệnh nhân có bất thường về hình thái học, bệnh
Bệnh cảnh lâm sàng nhân được làm các xét nghiệm về di truyền,
Bệnh nhân nam, sinh ngày 31/08/2014 (9 nhiễm sắc thể đồ cho kết quả 46,XY.
tháng tuổi), đến khám khoa di truyền vì tăng
Hình 11 : Khám lâm sàng bất thường hình thái học trán nhô cao và rộng, épicanthus, tăng khoảng cách giữa hai
mắt, khe mắt ra ngoài và lệch dưới, miệng to mở có dạng hình nón (grande bouche ouverte en chapeau de
gendarme), nhô xương hàm trên (prognathisme maxillaire).
Array-CGH cho kết quả như sau : arr[hg19]
5q35.2q35.3(175,775,326-177,047,120)x1.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 119 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hình 12 : Array-CGH cho kết quả vi mất đoạn
5q35.2q35.3, 45 đoạn mồi bị lệch, log2ratio = -0.9,
kích thước 1.27 Mb.
Hình 13 : Array-CGH cho kết quả vi mất đoạn 5q35.2q35.3 có chứa gen NSD1, gây hội chứng Sotos với tăng
kích thước vòng đầu, bất thường hình thái học, chậm phát triển tâm thần vận động, đa dị tật bẩm sinh...
Hội chứng Sotos là một trong những hội và bất thường về hình thái học khuôn mặt dài
chứng di truyền đa dị tật bẩm sinh đặc trưng và hẹp, cằm nhọn, trán nhô và rộng, tăng
bởi tăng trưởng nhanh trước và sau sinh, tăng khoảng cách nhãn cầu, khe mắt lệch ngoài và
tuổi xương, chậm phát triển tâm thần vận động, xuống dưới. Bệnh nhân Sotos thường tăng nguy
đa dị tật thường gặp nhất lả dị tật bẩm sinh tim cơ mắc bệnh ung thư, nhất là bướu quái cùng
120 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
cụt, u thần kinh (neuroblastoma) và ung thu học lâm sàng kết hợp với kỹ thuật Array-
máu. Tần suất khoảng 7/100,000 (Kiliç et al.,2013; CGH trong chẩn đoán nguyên nhân, song
Sheth et al., 2015). 90% các trường hợp Sotos do song bên cạnh số lượng ngày càng tăng các
đột biến gen NSD1, 10% do vi mất đoạn 5q35 có hội chứng di truyền đòi hỏi một kỹ thuật
chứa gen NSD1. Hội chứng Sotos di truyền theo chuyên biệt đễ hỗ trợ chẩn đoán với ước tính
kiểu trội và đa số trường hợp là các đột biến hiện tại hơn 2.500 hội chứng. Hiện tại việc
mới xuất hiện. chẩn đoán di truyền ở Việt Nam chủ yếu dựa
BÀN LUẬN vào các kỹ thuật di truyền học thường qui,
chủ yếu là nhiễm sắc thể đồ cũng như áp
Di truyền học tế bào thường quy hay dụng kỹ thuật Array-CGH chưa được phổ
nhiễm sắc thể đồ hiện tại là kỹ thuật chính biến, đo đó việc chẩn đoán nguyên nhân các
giúp chẩn đoán khoảng 20% các bất thường trường hợp thiểu năng trí tuệ, chậm phát
về di truyền bao gồm bất thường về số lượng triển tâm thần vận động cũng như đa di tật
và cấu trúc. Tuy nhiên, khoảng 20% các bất bẩm sinh hay các bệnh lý di truyền chuyện
thường vi mất đoạn/nhân đoạn nhiễm sắc thể biệt do vi mất đoạn vi hay nhân đoạn còn
thường vượt quá khả năng phát hiện cho nhiều hạn chế và bỏ xót việc tầm soát khi
phép của kỹ thuật di truyền tế bào thường nhiễm sắc thể đồ âm tính, gây khó khăn trong
quy. Vào những năm của thập niên 70, sự ra định hướng chẩn đoán, điều trị, tiên lượng
đời của kỹ thuật FISH, kỹ thuật di truyền tế cũng như hỗ trợ lâu dài cho bệnh nhân. Tất cả
bào phân tử, là sự kết hợp của phương pháp các hội chứng di truyền thường gặp như vi
di truyền học tế bào và sinh học phân tử, giúp mất đoạn 16p11.2, Di Georges, vi mất
chẩn đoán các hội chứng vi mất đoạn (cryptic đoạn/nhân đoạn 15q11.2, Charcot Marie
genomic imbalances). Vào những năm 90, sự Tooth, hội chứng Sotos trong các dẫn chứng
ra đời của kỹ thuật lai phân tử ADN trên hệ minh họa trong phần kết quả.. đều được chẩn
thống vi lưới hay Array-CGH đã đánh dấu đoán dựa trên kỹ thuật Array-CGH khi mà
bước tiến mới trong ngành di truyền học y nhiễm sắc thể đồ cho kết quả âm tính. Sau
khoa, với sự phát hiện đa dạng về bản sao cùng, nhằm mục đích nâng cao khả năng
(CNV) trong bộ gen người và nhiều hội chẩn đoán sớm các bệnh lý về di truyền và
chứng di truyền mới được xác định dựa trên quan trọng hơn là tầm soát trong những gia
sự đa dạng về số lượng bản sao (mất hay đình, dân số có nguy cơ cao, khi mà nhiễm
nhân bản sao). Tất cả các hội chứng di truyền sắc thể đồ thường quy có nhiều hạn chế, thiết
này được gọi Genomic Disorders hay các nghĩ ứng dụng Array-CGH sẽ đóng góp vai
bệnh lý di truyền do bất thường CNV trong trò thiết yếu trong chẩn đoán và giải đáp câu
bộ gen. Ưu điểm của kỹ thuật Array-CGH là hỏi lớn cho các nhà lâm sàng, khi mà nguyên
cho phép sự sàng lọc các bất thường trên toàn nhân di truyền cũng chiếm một tỷ lệ đáng lưu
bộ gen mà các kỹ thuật di truyền tế bào ý trong dân số chậm phát triển trí tuệ, đặc
thường qui thường hạn chế và là một kỹ biệt có tiền căn gia đình và/hoặc đa dị tật bẩm
thuật có độ phân giải cao. Tuy nhiên, hạn chế sinh cũng như sự đa dạng về kiểu hình kết
của kỹ thuật Array-CGH là không phát hiện hợp với các yếu tố biến đổi gây khó khăn cho
được các trường hợp đa bội thể, các bất chẩn đoán xác định. Đặc biệt nhất là khi gánh
thường cấu trúc cân bằng và một số trường nặng chi phí xã hội và gia đình cho một
hợp thể khảm...Sự phát triển của di truyền trường hợp thiếu năng trí tuệ sẽ cao gấp
học lâm sàng góp phần không ít trong việc nhiều lần chi phí chẩn đoán di truyền, tầm
xác định các hội chứng di truyền mới, từ đó soát sớm các trường hợp có nguy cơ cao, đặc
xuất phát từ nhu cầu cần thiết của di truyền
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 121 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
biệt là lĩnh vực tầm soát trước sinh và tham penetrant form of childhood apraxia of speech due to
deletion of 16p11.2. Eur. J. Med. Genet. ; 24(2) : 302-6.
vấn di truyền bằng một kỹ thuật chuyện biệt, 10. Hanson E, Bernier R, Porche K, Jackson FI, Goin-Kochel RP,
độ phân giải và độ nhạy cao hơn hẳn di Snyder LG, Snow AV, Wallace AS, Campe KL, Zhang Y,
truyền tế bào thường quy như Array-CGH là Chen Q, D'Angelo D, Moreno-De-Luca A, Orr PT, Boomer
KB, Evans DW, Kanne S, Berry L, Miller FK, Olson J, Sherr E,
thật sự cần thiết. Martin CL, Ledbetter DH, Spiro JE, Chung WK; (2015)
Simons Variation in Individuals Project Consortium. The
KẾT LUẬN cognitive and behavioral phenotype of the 16p11.2 deletion
Array-CGH là một xét nghiệm di truyền in a clinically ascertained population. Biol. Psychiatry. ; 77(9) :
785-93.
chuyên biệt giúp chẩn đoán các vi đột biến 11. Hashemi B, Bassett A, Chitayat D, Chong K, Feldman M,
nhiễm sắc thể thường gặp trên bệnh nhân chậm Flanagan J, Goobie S, Kawamura A, Lowther C, Prasad C,
Siu V, So J, Tung S, Speevak M, Stavropoulos DJ, Carter MT.
phát triển trí tuệ, chậm phát triển tâm thần vận (2015) Deletion of 15q11.2(BP1-BP2) region: further evidence
động, đa dị tật bẩm sinh có nguyên nhân di for lack of phenotypic specificity in a pediatric population.
truyền và cũng là một kỹ thuật góp phần hỗ trợ Am. J. Med. Genet. A. ; 167A(9) : 2098-102.
12. Kaminsky EB, Kaul V, Paschall J et al. (2011) An evidence-
và giúp khẳng định chẩn đoán cho các xét based approach to establish the functional and clinical
nghiệm di truyền thường quy. Do vậy việc ứng significance of copy number variants in intellectual disability
dụng Array-CGH trong chẩn đoán thường quy and developmental disabilities. Genet. Med. 13 : 777-784.
13. Kılıç E, Utine GE, Boduroğlu K. (2013) A case of Sotos
các bệnh lý về di truyền là thật sự cần thiết và syndrome with 5q35 microdeletion and novel clinical
đặc biệt trên bệnh nhân có nghi ngờ khiếm findings. Turk. J. Pediatr. ; 55(2) : 207-9.
14. Lupo V, García-García F, Sancho P, Tello C, García-Romero
khuyết về di truyền và đa dị tật bẩm sinh khi đã M, Villarreal L, Alberti A, Sivera R, Dopazo J, Pascual-
loại trừ tất các nguyên nhân, bệnh lý lâm sàng Pascual SI, Márquez-Infante C, Casasnovas C, Sevilla T,
gây chậm phát triển và đa dị tật bẩm sinh. Espinós C. (2016) Assessment of Targeted Next-Generation
Sequencing as a Tool for the Diagnosis of Charcot-Marie-
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tooth Disease and Hereditary Motor Neuropathy. J. Mol.
Diagn. . pii: S1525-1578(15)00261-5.
1. Badano JL, Katsanis N. (2002) Beyond Mendel : an evolving
15. McClelland J, Burgess B, Crock P, Goel H. (2016) Sotos
view of human genetic disease transmission. Nat. Rev. Genet.;
syndrome: An unusual presentation with intrauterine
3 : 779-789.
growth restriction, generalized lymphedema, and intention
2. Birouk N. (2009) Charcot-Marie-Tooth disease. Presse Med.
tremor. Am. J. Med. Genet. Part A 9999A: 1–6.
Feb; 38(2): 200-9.
16. Michaelovsky E, Frisch A, Carmel M, Patya M, Zarchi O,
3. Bokhoven vH. (2011) Genetic and Epigenetic Networks in
Green T, Basel-Vanagaite L, Weizman A, Gothelf D. (2012)
Intellectual Disabilities. Annu. Rev.Genet.; 45 : 81-104.
Genotype-phenotype correlation in 22q11.2 deletion
4. Burnside RD, Pasion R, Mikhail FM, Carroll AJ, Robin NH,
syndrome. BMC. Med. Genet. ; 13: 122. doi: 10.1186/1471-2350-
Youngs EL, Gadi IK, Keitges E, Jaswaney VL, Papenhausen
13-122.
PR, Potluri VR, Risheg H, Rush B, Smith JL, Schwartz S,
17. Ogilvie CM, Ahn JW, Mann K, Roberts RG, Flinter F. A novel
Tepperberg JH, Butler MG. (2011)
deletion in proximal 22q associated with cardiac septal
Microdeletion/microduplication of proximal 15q11.2 between
defects and microcephaly: a case report. Mol. Cytogenet. 2009
BP1 and BP2: a susceptibility region for neurological
Feb 24; 2 : 9. doi: 10.1186/1755-8166-2-9.
dysfunction including developmental and language delay.
18. Poirsier C, Besseau-Ayasse J, Schluth-Bolard C, Toutain J,
Hum. Genet. ; 130(4) : 517-28.
Missirian C, Le Caignec C, Bazin A, de Blois MC, Kuentz P,
5. Burnside RD. (2015) 22q11.21 Deletion Syndromes: A Review
Catty M, Choiset A, Plessis G, Basinko A, Letard P, Flori E,
of Proximal, Central, and Distal Deletions and Their
Jimenez M, Valduga M, Landais E, Lallaoui H, Cartault F,
Associated Features. Cytogenet. Genome. Res.; 146(2): 89-99.
Lespinasse J, Martin-Coignard D, Callier P, Pebrel-Richard C,
6. Chung L, Wang X, Zhu L, Towers AJ, Cao X, Kim IH, Jiang
Portnoi MF, Busa T, Receveur A, Amblard F, Yardin C,
YH. (2015) Parental origin impairment of synaptic functions
Harbuz R, Prieur F, Le Meur N, Pipiras E, Kleinfinger P,
and behaviors in cytoplasmic FMRP interacting protein 1
Vialard F, Doco-Fenzy M. (2015) A French multicenter study
(Cyfip1) deficient mice. Brain. Res. ; 1629: 340-50.
of over 700 patients with 22q11 deletions diagnosed using
7. Cox DM, Butler MG. The 15q11.2 BP1-BP2 microdeletion
FISH or aCGH. Eur. J. Hum. Genet. . doi:
syndrome: a review. Int. J. Mol. Sci. 2015 Feb 13; 16(2) : 4068-
10.1038/ejhg.2015.219.
82.
19. Raca G, Baas BS, Kirmani S, Laffin JJ, Jackson AC, Strand EA,
8. Duyzend MH, Eichler EE. Genotype-First Analysis of the
Jakielski KJ, Shriberg LD. (2013) Childhood Apraxia of
16p11.2 Deletion Defines a New-type of “Autisme”. Biol. Speech (CAS) in two patients with 16p11.2 microdeletion
Psychiatry. 2015 May 1; 77(9) : 769-71. syndrome. Eur. J. Hum. Genet. ; 21(4) : 455-9.
9. Fedorenko E, Morgan A, Murray E, Cardinaux A, Mei C, 20. Rosenfeld JA, Kim KH, Angle B, Troxell R, Gorski JL,
Tager-Flusberg H, Fisher SE, Kanwisher N. (2016) A highly Westemeyer M, Frydman M, Senturias Y, Earl D, Torchia B,
122 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Schultz RA, Ellison JW, Tsuchiya K, Zimmerman S, Smolarek MC, Pigeyre M, Lanco-Dosen S, Plessis G, Gerard M,
TA, Ballif BC, Shaffer LG. (2013) Further Evidence of Decamp M, Mathieu M, Morin G, Jedraszak G, Bilan F,
Contrasting Phenotypes Caused by Reciprocal Deletions and Gilbert-Dussardier B, Fauvert D, Roume J, Cormier-Daire V,
Duplications: Duplication of NSD1 Causes Growth Caumes R, Puechberty J, Genevieve D, Sarda P, Pinson L,
Retardation and Microcephaly. Mol. Syndromol. ; 3(6) : 247-54. Blanchet P, Lemeur N, Sheth F, Manouvrier-Hanu S,
21. Sheth K, Moss J, Hyland S, Stinton C, Cole T, Oliver C. The Andrieux J. (2015) 15q11.2 microdeletion (BP1-BP2) and
behavioral characteristics of Sotos syndrome. Am. J. Med. developmental delay, behaviour issues, epilepsy and
Genet A. 2015 Dec; 167(12) : 2945-56. congenital heart disease: a series of 52 patients. Eur. J .Med.
22. Shinawi M, Liu P, Kang SHL, Shen J, Belmont JW, Scott DA, Genet. ; 58(3) : 140-7.
Probst FJ, Craigen WJ, Graham BH, Pursley A, Clark G, Lee J, 25. Zufferey F, Sherr EH, Beckmann ND, Hanson E, Maillard
Proud M, Stocco A, Rodriguez DL, Kozel BA, Sparagana S, AM, Hippolyte L, Macé A, Ferrari C, Kutalik Z, Andrieux J,
Roeder ER, McGrew SG, Kurczynski TW, Allison LJ, Amato Aylward E, Barker M, Bernier R, Bouquillon S, Conus P,
S, Savage S, Patel A, Stankiewicz P, Beaudet al, Cheung SW, Delobel B, Faucett WA, Goin-Kochel RP, Grant E, Harewood
Lupski JR. (2010) Recurrent reciprocal 16p11.2 L, Hunter JV, Lebon S, Ledbetter DH, Martin CL, Männik K,
rearrangements associated with global developmental delay, Martinet D, Mukherjee P, Ramocki MB, Spence SJ, Steinman
behavioural problems, dysmorphism, epilepsy, and KJ, Tjernagel J, Spiro JE, Reymond A, Beckmann JS, Chung
abnormal head size. J. Med. Genet. ; 47(5) : 332-41. WK, Jacquemont S, Simons VIP Consortium 16p11.2
23. Shogren KA, Turnbull HR. (2010) Public policy and European Consortium. (2012) A 600 kb deletion syndrome at
outcomes for persons with intellectual disability: extending 16p11.2 leads to energy imbalance and neuropsychiatric
and expanding the public policy framework of AAIDD's 11th disorders. J. Med. Genet. ; 49: 660-668.
Edition of Intellectual Disability: Definition, Classification
and Systems of Support. Intellect. Dev. Disabil. ; 48(5) : 375-
386. Ngày nhận bài báo: 13/03/2016
24. Vanlerberghe C, Petit F, Malan V, Vincent-Delorme C,
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/03/2016
Bouquillon S, Boute O, Holder-Espinasse M, Delobel B,
Duban B, Vallee L, Cuisset JM, Lemaitre MP, Vantyghem Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 123
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ung_dung_ky_thuat_array_cgh_trong_chan_doan_lam_sang_cac_bat.pdf