Tài liệu Ứng dụng KHCN xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn phục vụ xây dựng nông thôn mới Hà Tĩnh: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1199
ỨNG DỤNG KHCN XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HÀ TĨNH
Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Viết Quyết, Phạm Tất Thắng
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ
TÓM TẮT
Kết quả xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho thấy sản xuất dưa hấu, bí xanh, bí đỏ
an toàn vụ Xuân năng suất đạt khá cao từ 30 – 65 tấn/ha cho thu nhập từ 150 – gần 406 triệu đồng, mô
hình bí đỏ vụ Hè Thu cho năng suất từ 30-35 tấn/ha cho thu nhập 114 - 140 triệu đồng/ha. Mô hình sản
xuất khoai tây vụ Đông cho năng suất từ 15-16 tấn/ha cho thu nhập trên 100 triệu đồng/ha. Mô hình bắp
cải, su hào và súp lơ cũng đều cho năng suất từ 25-30 tấn/ha, cho thu nhập 130 – 220 triệu đồng/ha.
Ngoài hiệu quả về kinh tế, mà mô hình còn mang lại hiệu quả về xã hội to lớn. Thông qua mô hình đã có
hàng trăm hộ nông dân được tập huấn kỹ thuật về trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và kỹ thuật sản
xuất rau an toà...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng KHCN xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn phục vụ xây dựng nông thôn mới Hà Tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1199
ỨNG DỤNG KHCN XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HÀ TĨNH
Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Viết Quyết, Phạm Tất Thắng
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ
TÓM TẮT
Kết quả xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho thấy sản xuất dưa hấu, bí xanh, bí đỏ
an toàn vụ Xuân năng suất đạt khá cao từ 30 – 65 tấn/ha cho thu nhập từ 150 – gần 406 triệu đồng, mô
hình bí đỏ vụ Hè Thu cho năng suất từ 30-35 tấn/ha cho thu nhập 114 - 140 triệu đồng/ha. Mô hình sản
xuất khoai tây vụ Đông cho năng suất từ 15-16 tấn/ha cho thu nhập trên 100 triệu đồng/ha. Mô hình bắp
cải, su hào và súp lơ cũng đều cho năng suất từ 25-30 tấn/ha, cho thu nhập 130 – 220 triệu đồng/ha.
Ngoài hiệu quả về kinh tế, mà mô hình còn mang lại hiệu quả về xã hội to lớn. Thông qua mô hình đã có
hàng trăm hộ nông dân được tập huấn kỹ thuật về trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và kỹ thuật sản
xuất rau an toàn theo VietGAP. Ngoài ra, còn giúp cho bà con nông dân làm quen với việc sản xuất gắn
với thị trường, hình thành mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất nông nghiệp.
Từ khóa: chuyển đổi cơ cấu cây trồng; rau an toàn; nông thôn mới.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua thực hiện Nghị
quyết 26 của hội nghị BCH Trung ương Đảng
lần thứ 7 khóa X, Nghị quyết 08 của BCH Tỉnh
ủy Hà Tĩnh, về phát triển nông nghiệp, nông
dân và nông thôn; Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 4/6/2010 về phê duyệt Chương trình Mục
tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai
đoạn 2010- 2020. Các mô hình kinh tế theo
hướng hàng hóa tập trung trên địa bàn huyện
Đức Thọ được quan tâm đầu tư và phát triển
mạnh như: Mô hình sản xuất rau an toàn, mô
hình sản xuất lúa chất lượng, mô hình chăn
nuôi theo hướng trang trại, gia trại tập trung,
mô hình chăn nuôi động vật hoang dã... Đây
chính là bước đi đúng của sản xuất hàng hóa
trong ngành nông nghiệp.
Từ những thực tế của sản xuất nông
nghiệp nêu trên của địa phương thì việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng thích hợp cho một số vùng
sản xuất kém hiệu quả của xã Yên Hồ là một
vấn đề cần quan tâm và thực hiện để phát triển
các cây trồng có lợi thế cho địa phương nhằm
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên đơn vị
diện tích, đồng thời tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho người dân. Đặc biệt cung cấp cho thị
trường sản phẩm rau quả đảm bảo an toàn chất
lượng sản phẩm và hạn chế ô nhiễm môi
trường trong sản xuất nông nghiệp, góp phần
thực hiện công tác giảm nghèo một cách bền
vững, là một trong những tiêu chí của chương
trình xây dựng nông thôn mới.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Gồm các giống: Dưa hấu, bí đỏ, bí xanh,
súp lơ, bắp cải Sakata, khoai tây.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát, lựa chọn đã xác định địa
điểm, các hộ dân triển khai.
- Đào tạo, tập huấn chuyển giao quy trình
sản xuất rau an toàn của Bộ NN&PTNT ban
hành có bổ sung kỹ thuật sử dụng chế phẩm thảo
mộc trong phòng trừ sâu bệnh hại rau.
- Tổ chức Hội thảo đầu bờ đánh giá hiệu
quả mô hình.
- Địa điểm thực hiện: Tại xã Yên Hồ,
huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh. Diện tích triển khai:
5 ha.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát quy hoạch, lựa chọn
vùng sản xuất
Vùng đồng Cây Sanh thuộc thôn 5 có
diện tích đất màu khoảng 10 ha, cách khu dân
cư khoảng 500m, xung quanh có hệ thống kênh
tiêu thoát nước tốt, thành phần cơ giới đất
thuộc loại đất thịt nhẹ. Sản xuất tại vùng này
chủ yếu 2 vụ, vụ Xuân trồng lạc và vụ Hè thu
trồng đậu còn vụ Đông chỉ có một số hộ trồng
ngô, rau ngắn ngày, còn lại là bỏ hoang. Tại
đây đất đai rất phù hợp để phát triển sản xuất
các loại rau củ, quả thành hàng hóa và cũng là
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1200
nơi thuận tiện để lưu thông các loại rau quả đi
các nơi như thị trấn Đức Thọ, thị xã Hồng Lĩnh
và cả thành phố Vinh.
Từ những kết quả điều tra đánh giá lựa
chọn vùng sản xuất trên chúng tôi phối hợp với
ban lãnh đạo Chính quyền xã Yên Hồ lựa chọn
vận động được 70 hộ có diện tích đất trong
vùng quy hoạch tham gia chuyển đổi cây trồng
để xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn, với
diện tích 5 ha đủ điều kiện để sản xuất RAT,
chúng tôi tiến hành lập danh sách và đã có 67
hộ tự nguyện tham gia vào xây dựng mô hình.
67 hộ dân này cơ bản đã có kinh nghiệm trong
sản xuất rau màu và đồng thời đều có nhân lực
và phương tiện hỗ trợ lao động như trâu, bò và
máy canh tác đa chức năng. Đồng thời trong
thời gian thực hiện xây dựng mô hình Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ
phối hợp với UBND xã Yên Hồ vận động 67
hộ dân này góp vốn, góp đất để thành lập HTX
và nay đã có 70 hội viên tham gia và đã được
UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt và ra quyết định
thành lập HTX, quyết định số: 225/QĐ – CT
ngày 16/01/2015.
3.2. Kết quả mô hình sản xuất rau củ, quả
an toàn
3.2.1. Một số kết quả đạt được trong vụ Xuân
2015
Vụ Xuân năm 2015, chúng tôi tiến hành
bố trí hai giống Bí xanh HN999 và Dưa hấu NS
5959 vào xây dựng mô hình.
a/ Các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống trong mô hình
Bảng 1: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống
TT Tên giống Số cây /sào (500m2)
Số
quả/ Cây
Số quả cho thu
hoạch/ cây
trọng lượng TB
kg/quả
NSLT
(tấn/ha)
NST.Tế
(tấn/ha)
1 Dưa Hấu 500 2,0 1,7 2,2 44,0 30,4
2 Bí xanh 800 2,5 2,0 2,1 84,0 58,2
Qua theo dõi các yếu tố cấu thành năng
suất của các giống trong vụ Xuân năm 2015 ở
bảng 1 cho thấy, giống Dưa Hấu cho năng suất
bình quân 30,4 tấn/ha, trọng lượng quả trung
bình đạt 2,2 kg/quả, chất lượng và mẫu mã quả
đẹp, có độ ngọt cao, rất được người tiêu dùng
ưa chuộng. Giống Bí xanh trồng trong vụ Xuân
cho năng suất 58,2 tấn/ha.
b/ Hiệu quả kinh tế của mô hình trong vụ
Xuân năm 2015
Mô hình bí xanh cho năng suất thực thu
trong vụ Xuân là 58,2 tấn/ha, giá bán được
(7.000 - 8.000 đ/kg) vì vậy tổng thu 406 triệu
đồng/ha, trừ chi phí đầu tư 70,9 triệu đồng/ha
và đã cho lãi thuần 303 triệu đồng/ha.
Mô hình Dưa hấu trong vụ xuân đã cho
năng suất thực thu 30,4 tấn/ha, giá bán tại thời
điểm thu hoạch là (5.000 – 6.000 đồng/kg), vậy
tổng thu được là 150 triệu đồng/ha, trừ đi chi
phí đầu tư là 59,45 triệu đồng/ha, và đã cho lợi
nhuận từ sản xuất dưa hấu là 90,5 triệu
đồng/ha.
Như vậy áp dụng quy trình sản xuất RAT
theo VietGAP cho giống bí xanh và Dưa Hấu
trong vụ Xuân có thể cho năng suất trên 1,5 -
2,9 tấn / sào 500m2 và cho lãi thuần trên 4,5
triệu - 15 triệu đồng/sào 500m2.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô
hình với cây trồng khác trong vụ Xuân tại
điểm triển khai mô hình, chúng tôi so sánh hiệu
quả kinh tế của mô hình với cây lạc Xuân, lạc
Xuân cho năng suất 2,7 tấn/ha giá bán là
(25.000 – 28.000 đồng/kg), vậy tổng thu được
là 67,5 triệu đồng, trừ đi chi phía đầu tư là 53,6
triệu đồng/ha, và lợi nhuận từ sản xuất lạc chỉ
13,9 triệu đồng/ha. Qua kết quả đánh giá hiệu
quả kinh tế chúng tôi nhận thấy trong vụ Xuân
sản xuất Bí xanh và Dưa hấu cho lợi nhuận gấp
10 -20 lần so với trồng lạc.
3.2.2. Một số kết quả đạt được trong vụ Hè
thu 2015
Vụ Hè thu năm 2015 chúng tôi tiến hành
bố trí hai giống: Dưa hấu NS 5959 và Bí đỏ Bí
đỏ 1494 vào xây dựng mô hình.
a/ Các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống trong mô hình
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1201
Bảng 2: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống
TT Tên giống Số cây /sào (500m2)
Số
quả/ Cây
Số quả cho thu
hoạch/ cây
trọng lượng
TB kg/quả
NSLT
(tấn/ha)
NST.Tế
(tấn/ha)
1 Bí đỏ 500 4,0 3,2 1,2 48,0 32,4
2 Dưa Hấu 500 2,0 1,5 2,5 50,0 28,5
Qua theo dõi các yếu tố cấu thành năng
suất của các giống trong vụ Hè Thu năm 2015
cho thấy, giống Dưa Hấu cho năng suất bình
quân 28,5 tấn/ha, trọng lượng quả trung bình
đạt 2,4 – 2,5 kg/quả, chất lượng và mẫu mã quả
đẹp, có độ ngọt cao, rất được người tiêu dùng
ưa chuộng. Giống Bí đỏ trồng trong vụ Hè Thu
cho năng suất 32,4 tấn/ha, rất phù hợp với vùng
có chân đất thịt nhẹ tại Yên Hồ.
b/ Hiệu quả kinh tế của mô hình trong vụ
Hè thu năm 2015
Giá trị kinh tế của mô hình trồng Bí đỏ
lãi cao hơn so với mô hình trồng Dưa hấu. Mô
hình dưa hấu cho năng suất thực thu 28,5
tấn/ha và giá bán tại thời điểm thu hoạch
(4.000 – 5.000 đồng/kg), mô hình trồng Bí đỏ
cho năng suất khá cao 32,4 tấn/ha, giá bán tại
thời điểm thu hoạch (6.000 – 7.000 đồng/kg).
3.2.3. Một số kết quả đạt được trong vụ Đông
2015
Đối với vùng quy hoạch hiện nay chúng
tôi đang thực hiện, những năm trước trong vụ
Đông các hộ nông dân đa phần là bỏ hoang,
hoặc là trồng những cây ngắn này cho thu nhập
thấp như các loại rau cải ăn lá, khoai lang... Do
vậy vụ Đông năm 2015 chúng tôi tiến hành bố
trí các giống Bắp cải chịu nhiệt, su hào, súp lơ
và khoai tây vào xây dựng mô hình để thay thế
cơ cấu cây trồng cũ như sau:
a/ Các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống trong mô hình
Qua kết quả theo dõi cho thấy mô hình
sản xuất Bắp cải cho năng suất thực thu cao
nhất 42,5 tấn/ha, tiếp đến là mô hình trồng súp
lơ cho năng suất trung bình 32,7 tấn/, mô hình
trồng su hào cho năng suất trung bình đạt 26,7
tấn/ha, mô hình khoai tây trồng cũng cho năng
suất 16,5 tấn/ha (Bảng 3).
Bảng 3: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
TT Tên giống Số cây /sào (500m2)
Số cây cho thu
hoạch, số củ/cây
Trọng lượng TB kg
củ, quả/cây
NSLT
(tấn/ha)
NST.Tế
(tấn/ha)
1 Bắp cải Sakata 1.800 1.620 1,6 57,6 42,5
2 Súp lơ 1.800 1.530 1,2 43,2 32,7
3 Khoai tây 2.400 7,2 0,07 24,2 16,5
b/ Hiệu quả kinh tế của mô hình trong vụ
Đông năm 2015
Có được kết quả thành công trong xây
dựng mô hình vụ Đông tại xã Yên Hồ là một
quá trình tiếp thu tốt các tiến bộ KHKT vào sản
xuất của nông dân, nông dân đã tiếp thu và
tuân thủ với kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo
Viet GAP đưa lại.
Trong các đối tượng rau trồng vụ Đông
năm 2015, súp lơ có thời gian sinh trưởng
ngắn, năng suất thực thu đạt 32,7 tấn/ha và tại
thời điểm thu hoạch bán được giá (giá trung
bình 6.000 - 7.000đ/kg), cho thu nhập 190 triệu
– 220 triệu đồng/ha, trừ đi chi phí đầu tư nên
cho lợi nhuận 100 -150 triệu đồng/ha. Mô hình
bắp cải cho năng suất cao 42,7 tấn/ha, giá bán
tại thời điểm thu hoạch (3.000 – 4.000
đồng/kg) cho thu nhập từ 130 triệu – 170 triệu
đồng/ha, và trừ đi chi phí đầu tư, cho lợi nhuận
60 triệu – 100.000/ha. Đối với mô hình khoai
tây cho năng suất 16,5 tấn/ha, giá trung bình
(7.000 - 8.000đ/kg) trừ đi chi phí đầu tư, cho
lợi nhuận 115 triệu - 130 triệu đồng/ha.
3.3. Đánh giá hiệu quả của mô hình
3.3.1. Hiệu quả kinh tế
- Đối với mô hình vụ Xuân: Dưa hấu +
Bí xanh cho tổng thu nhập 150 triệu - 406 triệu
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1202
đồng/ha, và đã cho lãi thuần 90 - 303 triệu
đồng/ha.
- Đối với mô hình vụ Hè thu: Bí đỏ +
Dưa hấu cho tổng thu nhập từ 114 triệu – 140
triệu đồng/ha, đã cho lợi nhuận 85 triệu - 150
triệu đồng/ha.
- Với mô hình vụ Đông: Bắp cải, su hào,
súp lơ và khoai tây cho thu nhập từ 130 triệu –
220 triệu đồng/ha và lợi nhuận đạt được từ 100
triệu – 150 triệu đồng/ha.
Như vậy từ kết quả xây dựng mô hình và
đánh giá hiệu quả kinh tế so với cây trồng
trước như Lạc Xuân, đậu, ngô Hè thu và rau ăn
lá ngắn ngày tại vùng quy hoạch thì mô hình
chuyển đổi và cơ cấu cây trồng mới đã cho
hiệu quả kinh tế cao gấp 10 -20 lần.
3.3.2. Hiệu quả xã hội
- Khai thác hợp lý thế mạnh tiềm năng
đất sản xuất nông nghiệp vào phát triển kinh tế
xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cải
thiện đời sống cho người dân thuộc xã Yên Hồ.
Đặc biệt cung cấp cho thị trường sản phẩm rau
quả đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm và
hạn chế ô nhiễm môi trường trong sản xuất
nông nghiệp, góp phần thực hiện công tác giảm
nghèo một cách bền vững.
- Tạo mô hình điểm để cho người dân
trong vùng tham quan học tập, trên cơ sở đó
phát triển mở rộng diện tích, tiến tới tạo thành
vùng sản xuất rau an toàn hàng hóa tập trung.
3.3.3 Hiệu quả về môi trường
Việc phát triển các loại rau theo hướng
an toàn giúp cải thiện môi trường địa phương và
sức khỏe của người sản xuất, được nông dân
đánh giá cao và nhanh chóng mở rộng diện tích.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua kết quả thực hiện ứng dụng một số
tiến bộ khoa học công nghệ vào chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, xây dựng mô hình sản xuất rau
củ quả an toàn tại xã Yên Hồ có thể rút ra một
số kết luận sau:
- Đối với đất có thành phần cơ giới thịt
nhẹ và đảm bảo được các điều kiện để sản xuất
rau an toàn như vùng thôn Cây Sanh xã Yên Hồ,
có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng như sau:
+ Bí xanh – Dưa hấu – Bắp cải.
+ Dưa hấu – Bí đỏ - Súp lơ theo công
thức luân canh này có thể mở rộng mô hình để
tạo thành vùng sản xuất hàng hóa rau củ quả ba
vụ/năm.
- Qua mô hình chúng tôi khẳng định các
giống rau củ, quả sản xuất tại mô hình phù hợp
với từng thời vụ khác nhau, cho năng suất cao,
chất lượng tốt và đã nâng cao hiệu quả kinh tế,
tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người dân.
4.2. Đề nghị
Đề nghị các cấp, các ngành trong tỉnh Hà
Tĩnh nên có kế hoạch và chính sách hỗ trợ các
xã có tiềm năng sản xuất rau nhân rộng mô
hình, để từng bước áp dụng phương thức sản
xuất rau theo hướng VietGAP trong những
năm tới, với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu cây
trồng và từng bước nâng cao năng suất, chất
lượng và tạo ra sản phẩm rau tươi an toàn cho
người tiêu dùng, đảm bảo vệ sinh môi trường
vùng sản xuất rau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo diễn đàn chuyển giao khoa học công
nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn
vùng Duyên hải Bắc Trung bộ. Tháng 5 năm
2005.
2. Nghuyễn Văn Bộ, E. Mutert, Nguyễn Trọng
Thi (1999), "Kết quả nghiên cứu về bón phân
cân đối cho cây trồng ở Việt Nam" kết quả
nghiên cứu khoa học - Quyển 3 Viện Thổ
Nhưỡng Nông Hoá, Nhà xuất bản nông
nghiệp, Hà Nội trang 3.006 – 331.
3. Phạm Văn Chương, Phạm Hùng Cương Và
cộng sự (2009), Kết quả áp dụng VietGAP
trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Bắc
Trung bộ.
4. Nguyễn Thanh Hải và cộng sự (2009), Kết quả
nghiên cứu một số loại rau cho vùng Bắc
Trung bộ.
5. Nguyễn Thanh Hải và cộng sự (2010) Kết quả
nghiên cứu cơ cấu cây trồng vụ Đông cho
vùng Bắc Trung bộ.
6. Bộ NN & PTNT ( 2005), Hợp phần Giống cây
trồng thuộc chương trình hỗ trợ nông nghiệp,
575 giống cây trồng mới, NXBNN
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1203
ABSTRACT
Pilot of safe vegetable production in Ha Tinh for new rural communes
In the pilot, water melon, gourd and pumpkin were grown to gain the standards of safe
production and meet the demand of new rural development. Productivity reached 30-65 t/ha with
income of VND 406 million in case of Xuan vegetable; then, Hethu Pumpkin of 30-35 t/ha with income
of 114-140 VND million; Dong Xuan potato of 15-16 t/ha + VND 100 million; Dong Xuan cabbage,
kohlrabi, caulis flower of 25-30 t/ha + VND 130-220 million. Social impacts or livelihood were highly
noticed. Farmers were received GAP training carefully so that they would meet the standards to be
sure their products safe.
Keywords: new rural commune, safe production; vegetable.
Người phản biện: TS. Đào Thế Anh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_222_4912_2130540.pdf