Tài liệu Ứng dụng giải pháp xử lý đất yếu dưới đáy hố đào để ổn định tường vây cho nhà cao tầng: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 2
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP XỬ LÝ ĐẤT YẾU DƯỚI ĐÁY
HỐ ĐÀO ĐỂ ỔN ĐỊNH TƯỜNG VÂY CHO NHÀ CAO TẦNG
VÕ PHÁN,
KHỔNG HỒ TỐ TRÂM*
Treatment of soft soil under excavation bottom for diaphragm wall
stability of high building
Absract: In recent years, the construction of high-rise buildings with
basement on soft soil is a matter of necessity, involve the use of
different solutions to create optimal efficiency and economical. The
solution Jet Grouting is one of the good solutions for the purpose. The
paper presents results of prediction calculation of diaphragm wall
stability of an high buiding with treatment of soft soil under deep
excavation bottom by jet grouting method. The software Plaxis 8.5 with
2 calculating models (Real Allocation Simulation and Equivalent
Material Simulation) is used and the results allowed to choice theo
calculation model more reasonble.
1. GIỚI THIỆU *
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế, thị trƣờng ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng giải pháp xử lý đất yếu dưới đáy hố đào để ổn định tường vây cho nhà cao tầng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 2
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP XỬ LÝ ĐẤT YẾU DƯỚI ĐÁY
HỐ ĐÀO ĐỂ ỔN ĐỊNH TƯỜNG VÂY CHO NHÀ CAO TẦNG
VÕ PHÁN,
KHỔNG HỒ TỐ TRÂM*
Treatment of soft soil under excavation bottom for diaphragm wall
stability of high building
Absract: In recent years, the construction of high-rise buildings with
basement on soft soil is a matter of necessity, involve the use of
different solutions to create optimal efficiency and economical. The
solution Jet Grouting is one of the good solutions for the purpose. The
paper presents results of prediction calculation of diaphragm wall
stability of an high buiding with treatment of soft soil under deep
excavation bottom by jet grouting method. The software Plaxis 8.5 with
2 calculating models (Real Allocation Simulation and Equivalent
Material Simulation) is used and the results allowed to choice theo
calculation model more reasonble.
1. GIỚI THIỆU *
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế, thị trƣờng xây dựng ở Việt Nam đã
bùng nổ với hàng loạt công trình nhà cao tầng
mọc lên nhanh chóng ở các đô thị lớn, đặc biệt
là thành phố Hồ Chí Minh.
Ở nƣớc ta, vấn đề xử lý đất yếu vẫn còn là
một công việc mới mẽ. Cho đến nay vẫn chƣa
có một đánh giá mang tính toàn diện về tình
hình xây dựng và khai thác công trình trên đất
yếu, chƣa có các đối chiếu giữa lý thuyết và
thực tế thi công nhƣ độ lún, độ ổn định,
chuyển vị hay nghiên cứu về sự thay đổi
các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất yếu sau khi đƣợc
xử lý, Do vậy, để đánh giá mức độ ổn định
và đảm bảo điều kiện làm việc lâu dài của
công trình, việc xử lý đất yếu dƣới công trình
là vấn đề cần thiết hiện nay. Một trong những
biện pháp để xử lý nền đất yếu dƣới công trình
*
Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-Hồ Chí Minh
268 Lý Thường Kiệt, Q10, TP. Hồ Chí Minh
DĐ: 0913867008
Email: vphan54@yahoo.com.
cao tầng là giải pháp xử lý bằng phƣơng pháp
phụt vữa xi măng áp lực cao.
2. XỬ LÝ ĐẤT YẾU BẰNG PHƢƠNG
PHÁP JET GROUTING
Jet Grouting là một kỹ thuật gia cố nền bằng
cách sử dụng tia nƣớc/ vữa/ khí với áp lực cao
để cắt đất – xi măng (soilcrete) có cƣờng độ tốt
hơn và hệ số thấm thấp hơn. Các phƣơng pháp
thi công gồm có: phƣơng pháp phụt vữa đơn
(S), phƣơng pháp thi công kép (D), phƣơng
pháp thứ ba (T), ngoài ra còn có hệ thống phun
đặc biệt (Super Jet Grouting).
Thông số của Jet Grouting bao gồm hai phần
chính là các thông số về thiết bị, vận hành và
các thông số về sản phẩm soilcrete.
+ Các thông số về thiết bị, vận hành bao
gồm: áp lực vữa, lƣu lƣợng vữa, áp lực khí, lƣu
lƣợng khí, tốc độ nâng cần, tốc độ xoay cần,
kích thƣớc vòi phụt, thành phần vữa (tỉ lệ w:c,
hàm lƣợng xi măng) [1].
+ Các thông số của sản phẩm sau khi phụt
vữa áp lực cao bao gồm: cƣờng độ nén nở
hông của soilcrete, đƣờng kính cọc, mô đun
đàn hồi [2].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 13
+ Tùy thuộc vào lƣợng dùng xi măng, loại
đất, thời gian ninh kết mà đất nền sau khi
đƣợc xử lý bằng công nghệ phụt vữa áp lực
cao Jet Grouting (JGPs) sẽ có sự phát triển về
cƣờng độ khác nhau. Hiệp hội Jet Grouting
của Nhật Bản đƣa ra thông số lực dính tiêu
chuẩn dùng trong thiết kế cọc Jet Grouting là
c = qu/2 và 0u . Hệ số Poisson: mặc dù có
sự phân tán tƣơng đối lớn trong các dữ liệu thí
nghiệm, hệ số Poisson của đất đƣợc cải tạo từ
0.25-0.45.
Khi sử dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn,
ảnh hƣởng trong khu vực hố đào là tốt hơn so
với bên ngoài hố đào, trong những điều kiện
giống nhau.
Xác định thông số vật liệu tƣơng đƣơng
khi áp lực đất tác dụng lên bề mặt đất hỗn hợp
bao gồm các khu vực đất đƣợc cải tạo và khu
vực đất không đƣợc cải tạo ở dƣới đáy hố đào,
công thức tính toán sau đây đề nghị đánh giá
các tính chất vật liệu tổng thể của hỗn hợp mặt
đất theo Chang-Yu Ou, Tzong-Shiann Wu,
Hsii-sheng Hsieh (1996).
3. DỰ TÍNH CHUYỂN VỊ NGANG VÀ
LÚN XUNG QUANH HỐ ĐÀO SAU KHI
XỬ LÝ ĐẤT YẾU BẰNG CÔNG NGHỆ
JET GROUTING
3.1 Giới thiệu công trình
Công trình dùng để phân tích nghiên cứu là
Trung tâm thƣơng mại Tài chính Dầu khí Phú
Mỹ Hƣng (Petroland Tower). Dự án tọa lạc tại
khu đô thị mới Phú Mỹ Hƣng. Trung tâm cao
30 tầng gồm 3 tầng đế, 27 tầng tháp và 3 tầng
hầm với tổng diện tích sàn xây dựng trên
57.000m
2
.
Kích thƣớc trung bình hố đào: 50m x 60m.
Chiều sâu đào lớn nhất (3 tầng hầm): 14.0m,
mực nƣớc ngầm cao. Biện pháp thi công:
Semi Top – Down. Địa chất công trình đƣợc
tóm tắt trong bảng 1.
Hình 1: Mặt bằng công trình
Biện pháp chống đỡ: tƣờng vây dày
0.8m, kết hợp với thanh chống ngang, sàn
tầng hầm. Tƣờng vây đƣợc cắm vào độ sâu
-24.0m so với mặt đất tự nhiên. Tƣờng vây
nằm hoàn toàn phần lớn trong lớp đất bùn
sét, lớp đất sét từ trạng thái dẻo cứng đến
dẻo mềm, lớp cát hạt mịn đến hạt trung
trạng thái chặt vừa.
Trình tự thi công hố đào gồm các bƣớc sau:
-Giai đoạn 1: thi công tƣờng vây
-Giai đoạn 2: đào đất đến cao độ -2.5m
-Giai đoạn 3: Lắp hệ giằng chống ở cao
độ -2m
-Giai đoạn 4: đào đất đến cao độ -4.5m
-Giai đoạn 5: thi công sàn tầng hầm
B1 -3.6m
-Giai đoạn 6: đào đất đến cao độ -8.0m
-Giai đoạn 7: thi công sàn tầng hầm
B2 -7.2 m
-Giai đoạn 8: đào đất đến cao độ -11.0m
-Giai đoạn 9: Lắp hệ giằng chống ở cao độ
-9.5m
-Giai đoạn 10: đào đất đến cao độ -14.0m
3.2 Phân tích quá trình thi công hố đào
bằng phần từ hữu hạn (Plaxis V8.5)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 4
3.2.1Các thông số đầu vào
- Phụ tải mặt đất
Phụ tải trên mặt đất lúc này chủ yếu là máy
móc thi công nên tải trọng xung quanh lấy
bằng 1T/m2, bề rộng tính toán lấy bằng 5m,
cách mép hố đào 1m.
Bảng 1. Tính chất cơ lý chủ yếu của đất nền xây dựng công trình
STT Lớp đất
Dày Trạng thái W w d k
Cắt trực tiếp Ngoài hiện trƣờng
c Su NSPT
(m) (%) g/cm
3
g/cm
3
(cm/s) kN/m
2 Độ daN/cm2
1 Lớp 1 1.5 San lấp - - - - - - - -
2 Lớp 2 12.5 Bùn sét 112.5 1.45 0.71 6.4E-5 7.9 1056’ 0.29 -
3 Lớp 3 6.5
Sét dẻo
mềm
23.4 2.01 1.63 1.8E-5 16.8 16
035’ - 21
4 Lớp 4 27
Cát chặt
vừa
13.39 2.62 1.94 - 7.5 29
048’ - 38
5 Lớp 5 5.5 Sét cứng 19.11 2.06 1.73 - 64.7 23027’ - 44
- Thông số tƣờng vây
Tƣờng vây có chiều dày 0.8m, chiều sâu
tính từ mặt đất tự nhiên là 24m, sử dụng bê
tông có cấp độ bền B30 để thi công có EA =
2.60E+07KN/m, EI = 1.39E+06KNm
2
/m, W
=12.800KN/m/m
- Thông số thanh chống
Hố đào đƣợc thi công kết hợp với 2 tầng
thanh chống H400x400x13x2. Ở độ sâu -2m
có một tầng chống và ở độ sâu -9.5m có hai
tầng chống. Thông số của một tầng chống
nhƣ sau: EA=4.51E+06 KN/m, L=5m.
- Thông số sàn tầng hầm
Công trình gồm hai tầng hầm, tầng hầm 1
ở độ sâu -3.6m, tầng hầm 2 ở độ sâu -7.2m
với bề dày 0.25m.Các thông số của tầng hầm
đƣợc tóm tắt nhƣ sau: EA=8.13E+06 KN/m,
EI=4.23E+04 KNm
2
/m, W= 6.25 KN/m/m
- Thông số Jet Grouting
Tùy thuộc vào lƣợng dùng xi măng và
loại đất và thời gian ninh kết mà đất nền sau
khi đƣợc xử lý bằng công nghệ Jet-grouting
sẽ có sự phát triển về cƣờng độ khác nhau.
Theo Trần Nguyễn Hoàng Hùng (2013)
nghiên cứu cọc Jet Grouting trong điều kiện
địa chất TP.HCM, thì để cho trong quá trình
khoan phụt không xảy ra hiện tƣợng tắt
nghẽn vòi phun thì tỷ lệ nƣớc và xi măng
hợp lý là 0.7 (w/c = 0.7)
3.2.2. Kiểm chứng các thông số của
mô hình
Hai mô hình đƣợc lựa chọn để đánh giá
sự đúng đắn của các thông số đầu vào là mô
hình Morh-Coulomb (MC) và mô hình
Hardening Soil (HS), kết quả chuyển vị
tƣờng vây sử dụng hai mô hình so với kết
quả đo đạc thực tế khi đào đến đáy hố đào
(-14m) thể hiện trong (Hình 2).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 15
Qua so sánh giữa hai mô hình MC, HS và
quan trắc, nhận thấy mô hình HS cho kết quả
gần với quan trắc hơn. Vì mô hình MC chỉ
xét đất nhƣ vật liệu đàn hồi – dẻo lý tƣởng,
mô hình HS có xét tới sự gia tải và dỡ tải,
điều này phù hợp hơn đối với bài toán thi
công hố đào. Tuy nhiên HS vẫn khác so với
thực tế quan trắc vì mẫu đƣa vào phòng thí
nghiệm đã khác so với đất làm việc ngoài
thực tế. Kết quả quan trắc này đƣợc đƣa ra
với mục đích lựa chọn mô hình thích hợp
cho bài toán xử lý đất yếu dƣới đáy hố đào
bằng phƣơng pháp phụt vữa áp lực cao.
Nhìn vào đồ thị chuyển vị của tƣờng vây,
thấy rằng kết quả chuyển vị lớn nhất của
tƣờng vây ở vị trí đáy hố đào, điều này khá
phù hợp với những lý thuyết tính toán.
Bài toán đƣợc đƣa ra làm giảm chuyển vị
ngang của tƣờng vây là xử lý đất nền trong
khu vực hố đào, nhằm tăng sức kháng bị
động trong hố đào bằng cách bơm vào khu
vựa hố đào những cọc xi măng đất sử dụng
công nghệ bơm phụt cao áp Jet Grouting hay
còn gọi là những cọc JGPs.
Cọc đƣợc cắm vào đáy hố đào với chiều
dài dự kiến 7m đƣợc tính từ mặt đáy hố đào.
Hình 2. So sánh chuyển vị ngang của tường vây
giữa quan trắc thực tế, mô hình MC, mô hình
HS khi đào đất -14m
3.2.3 Phương pháp mô phỏng
Cọc JGPs mô phỏng đƣợc giả định có cƣờng
độ nén 1 trục nở hông tự do (unconfined
compression test) là qu = 10 (kG/cm
2
) = 1000
(kN/m
2). Và khi đó, sức kháng cắt của lớp JGPs
là: c = qu/2 = 500 (kN/m
2), giá trị môđun biến
dạng của lớp JGPs đƣợc chọn E = 200qu =
200000 (kN/m
2), giá trị dung trọng
3 320 / ; 22 /unsat satkN m kN m .
Cách bố trí mô phỏng hố đào có hai phƣơng
pháp nhƣ sau:
Hình 3a. Cọc JGPs làm việc bằng
phương pháp vật liệu riêng biệt
(PP RAS: the real allocation simulation)
Hình 3b. Cọc JGPs làm việc bằng
vật liệu tương đương (PP EMS:
Equivalent material simulation)
Hình 3. Phương pháp mô phỏng vật liệu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 6
3.2.4. Phân tích ảnh hƣởng của tỷ lệ xử lý mặt đất Ir đến chuyển vị tƣờng vây
Hình 5. Chuyển vị tường vây sau khi gia cố đất
bằng phương pháp phụt vữa áp lực cao theo
phương pháp vật liệu riêng biệt
Hình 6. Kết quả chuyển vị tường vây sau khi gia
cố đất bằng phương pháp phụt vữa áp lực cao
theo phương pháp vật liệu tương đương
Chuyển vị tƣờng vây ở đáy hố đào là nguy
hiểm nhất khi đào ở độ sâu -14m, nên ở đây chỉ
so sánh kết quả chuyển vị tƣờng vây trong
trƣờng hợp này. Sau khi mô phỏng mô hình xử
lý đáy hố đào bằng phụt vữa Jet Grouting bằng
phần mềm plaxis, kết quả chuyển vị ngang của
tƣờng vây đƣợc phân tích, so sánh theo phƣơng
pháp RAS và phƣơng pháp EMS sẽ trình bày
trong (Hình 4), (Hình 5).
Sau khi xử lý bằng phƣơng pháp phụt vữa áp
lực cao trong các trƣờng hợp Ir=5%, 10%, 15%,
20% chuyển vị ngang của tƣờng vây (cách đỉnh
tƣờng 10m) theo phƣơng pháp RAS tƣơng ứng
là 74.1mm, 71.8mm, 68.7mm, 67.3mm tức là đã
giảm tƣơng ứng 11.5%, 14%, 18%, 19.7%. Còn
đối với phƣơng pháp EMS, chuyển vị ngang
giảm tƣơng ứng là 71.1mm, 67.8mm, 67mm,
66mm tức là đã giảm tƣơng ứng 15%, 19%,
20%, 21.2%.
Việc mô phỏng mô hình RAS trong phần
mềm Plaxis mất khá nhiều thời gian so với
phƣơng pháp EMS. Để xem xét sự làm việc
giữa hai phƣơng pháp RAS và EMS ở (Hình 5),
(Hình 5), ứng với từng tỷ lệ phụt vữa Ir=5%,
10%, 15%, 20%, ta so sánh các biểu đồ (Hình
6), (Hình 7), (Hình 8), (Hình 9) nhằm tìm ra
phƣơng pháp mô phỏng cho kết quả tƣơng đối
chính xác và nhanh nhất.
Qua việc mô phỏng cọc bằng hai phƣơng
pháp, phƣơng pháp vật liệu riêng biệt (RAS) và
phƣơng pháp vật liệu quy đổi tƣơng đƣơng
(EMS), ta nhận thấy kết quả chuyển vị lớn nhất
của tƣờng vây có sai lệch giữa hai phƣơng
pháp khi phụt vữa áp lực cao. Tuy nhiên kết
quả sai lệch này không đáng kể, nên có thể
quan niệm rằng cọc và đất làm việc nhƣ một
khối đồng nhất để thuận tiện trong quá trình
tính toán thiết kế.
Các sự cố thƣờng gặp khi thi công hố đào
trong vùng đất yếu thƣờng gặp là: mất ổn định
thành (mái) hố đào, lún bề mặt đất xung quanh
hố đào, đẩy trồi đáy hố đào, hƣ hỏng kết cấu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 17
móng và các bộ phận ngầm đã xây dựng bên
trong hố đào và các công trình lân cận hố đào.
Mà nguyên nhân chủ yếu gây sự cố là sự dịch
chuyển của các lớp đất yếu từ bên ngoài vào
phía trong hố đào, hạ mực nƣớc ngầm, tăng áp
lực nƣớc dƣới đáy hố đào.
Hình 6. Chuyển vị
tường vây đào -14m
(Ir=5%)
Hình 7. Chuyển vị
tường vây đào -14m
(Ir=10%)
Hình 8. Chuyển vị tường
vây đào -14m (Ir=15%)
Hình 9. Chuyển vị
tường vây đào -14m
(Ir=20%)
Bên cạnh vấn đề ảnh hƣởng chuyển vị ngang
của tƣờng vây đến độ ổn định của công trình, thì
việc xem xét độ lún của đất xung quanh hố đào
cũng cần đƣợc quan tâm trong quá trình thi
công. Kết quả phân tích, so sánh độ lún xung
quanh hố đào theo phƣơng pháp phần tử hữu
hạn sẽ đƣợc nêu ra sau đây.
Khi so sánh độ lún xung quanh hố đào theo
phƣơng pháp RAS và EMS với các tỷ lệ phụt
vữa khác nhau sẽ đƣợc trình bày trong
(Hình 9), (Hình 10).
Lún bề mặt hố đào cũng đƣợc cải thiện khi
xử lý nền, điều này hết sức cần thiết cho sự an
toàn các công trình lân cận khi thi công hố đào.
Độ lún xung quanh hố đào khi chƣa xử lý là
97.5mm cách mép tƣờng vây 4.5m. Sau khi xử
lý đất bằng bơm phụt tính toán theo RAS với
các tỷ lệ Ir=5%, 10%, 15%, 20% thì độ lún xung
quanh hố đào tƣơng ứng 86.6mm, 81mm,
73.9mm, 71.6mm tức là giảm 11%, 17%, 24%,
26%. Khi xử lý đất bằng bơm phụt tính toán
theo EMS với các tỷ lệ Ir=5%, 10%, 15%, 20%
thì độ lún xung quanh hố đào tƣơng ứng 80.6mm,
77.2mm, 75.7mm, 72.7mm tức là giảm 17%, 20%,
23%, 25%.
Hình 10. Chuyển vị mặt đất quanh hố đào khi chưa
xử lý và xử lý đáy hố bằng phương pháp RAS
Hình 11. Chuyển vị mặt đất quanh hố đào khi chưa
xử lý và xử lý đáy hố bằng phương pháp EMS
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 8
4. KẾT LUẬN
Đánh giá ảnh hƣởng của cọc JGPs dùng xử
lý đất dƣới đáy hố đào, tác giả tiến hành khảo
sát với các tỷ lệ xử lý mặt đất là Ir = 5%, 10%,
15%, 20%, chuyển vị tƣờng vây tại vị trí nguy
hiểm nhất giảm tƣơng ứng 11.5%, 14%, 18%,
19.7% theo phƣơng pháp RAS, còn theo
phƣơng pháp EMS chuyển vị ngang giảm tƣơng
ứng 15%, 19%, 20%, 21.2%.
Theo phƣơng pháp RAS với các tỷ lệ Ir=5%,
10%, 15%, 20% thì độ lún xung quanh hố đào
giảm lần lƣợt với tỷ lệ 11%, 17%, 24%, 26%.
Khi xử lý đất bằng bơm phụt tính toán theo
EMS độ lún xung quanh hố đào giảm lần lƣợt
với tỷ lệ 17%, 20%, 23%, 25%.
Trên kết quả phân tích chuyển vị tƣờng vây
trong từng trƣờng hợp khác nhau về lƣợng vữa
phụt vào đất Ir=5%, Ir=10% , Ir=15%, Ir=20%,
tỷ lệ Ir=10% đƣợc chọn là hợp lý nhất.
Qua việc mô phỏng cọc bằng hai phƣơng
pháp, phƣơng pháp vật liệu riêng biệt (RAS) và
phƣơng pháp vật liệu quy đổi tƣơng đƣơng
(EMS), ta nhận thấy kết quả chuyển vị lớn nhất
của tƣờng vây có sai lệch giữa hai phƣơng
pháp khi phụt vữa áp lực cao. Tuy nhiên kết
quả sai lệch này không đáng kể, nên có thể
quan niệm rằng cọc và đất làm việc nhƣ một
khối đồng nhất để thuận tiện trong quá trình
tính toán thiết kế.
5. KIẾN NGHỊ
Ngoài phân tích trên mô hình 2D, cần xét
thêm mô hình phân tích 3D để kiểm tra sự chính
xác của mô hình, từ đó góp phần tìm ra phƣơng
pháp tính có độ chính xác cao, phục vụ cho quá
trình tính toán, áp dụng sau này.
Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có quy trình hóa
phù hợp về chỉ tiêu, thông số vữa phụt áp lực
cao cho các phƣơng pháp và đối tƣợng địa tầng
phụt thích hợp. Vì vậy, việc lựa chọn các thông
số để đƣa vào thiết kế cần đƣợc xem xét cẩn
thận, có thể dựa trên kinh nghiệm của công trình
tƣơng tự đã thi công. Bên cạnh đó, việc kết hợp
với quan trắc thực tế để có thể hiệu chỉnh kịp
thời các thông số thiết kế, làm tài liệu tham
khảo cho các công trình sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. M.P.Moseley and K.Kirsch, “Ground
Improvement”, chƣơng 5 – Jet grouting.
[2]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. “Ứng dụng
công nghệ phụt vữa cao áp xử lý & gia cố nền.”
Hội thảo khoa học, TP.HCM, Việt Nam, 2013.
[3]. Bruce, D.A (1994), “Jet Grouting”,
Ground Control and Improvement, edited by
Xanthakos, PP., Abramson, L.W. and Bruce,
D.A., John Willey & Sons, New York, pp.
580 – 683.
[4]. Lý Hữu Thắng, Trần Nguyễn Hoàng
Hùng, “Đánh giá bước đầu về ứng dụng công
nghệ phụt vữa cao áp (Jet Grouting) trong điều
kiện Việt Nam”, tạp chí xây dựng 2012
[5]. Chu, E.H. (2005), “Turbulent fluid jet
excavation in cohesive soil with particular
application to Jet Grouting”, D.S. thesis,
Massachusetts Institute of Technology, 457 pp.
[6]. Nguyễn Quốc Dũng, “Hƣớng dẫn thiết
kế thi công cọc đất xi măng theo công nghệ Jet
Grouting”, (2014)
[7]. Woo, S. M. (1990). “Use of ground
improvement in deep excavation sites for
protection of building in Taiwan.” Proc., 9 th
Asian Regional conf. on Soil Mech, and
found. Engrg., Panellist Rep., Bangkok,
Thailand, 9-14.
Người phản biện: PGS.TS ĐÀO VĂN TOẠI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 85_2466_2159845.pdf