Tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ tính toán vị trí chuẩn, xác định khu vực tìm kiếm và xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn trên biển - Nguyễn Đức Định: Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 253
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỖ TRỢ
TÍNH TOÁN VỊ TRÍ CHUẨN, XÁC ĐỊNH KHU VỰC TÌM KIẾM VÀ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN BIỂN
Nguyễn Đức Định*, Trần Bình Minh, Hoàng Văn Toàn,
Nguyễn Phú Pha, Đỗ Ngọc Phục
Tóm tắt: Trong tìm kiếm cứu nạn trên biển, việc xây dựng kế hoạch toàn diện cho
công tác tìm kiếm cứu nạn là rất cần thiết. Xây dựng kế hoạch thích hợp và chính
xác sẽ dẫn tới thành công của hoạt động tìm kiếm cứu nạn, nếu không thì việc tìm
kiếm sẽ vô vọng, không có hiệu quả. Trong bài báo này, tác giả trình bày tổng quan
về các bước tiến hành hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên biển trong đó tập trung vào
quy trình xây dựng kế hoạch, phân tích và xác định các nội dung tính toán có thể
thực hiện tự động bằng phần mềm. Trong phần cuối, tác giả sẽ giới thiệu phần mềm
hỗ trợ xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn trên biển trên nền hải đồ số.
Từ khóa: Tìm kiếm...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ tính toán vị trí chuẩn, xác định khu vực tìm kiếm và xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn trên biển - Nguyễn Đức Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 253
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỖ TRỢ
TÍNH TOÁN VỊ TRÍ CHUẨN, XÁC ĐỊNH KHU VỰC TÌM KIẾM VÀ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN BIỂN
Nguyễn Đức Định*, Trần Bình Minh, Hoàng Văn Toàn,
Nguyễn Phú Pha, Đỗ Ngọc Phục
Tóm tắt: Trong tìm kiếm cứu nạn trên biển, việc xây dựng kế hoạch toàn diện cho
công tác tìm kiếm cứu nạn là rất cần thiết. Xây dựng kế hoạch thích hợp và chính
xác sẽ dẫn tới thành công của hoạt động tìm kiếm cứu nạn, nếu không thì việc tìm
kiếm sẽ vô vọng, không có hiệu quả. Trong bài báo này, tác giả trình bày tổng quan
về các bước tiến hành hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên biển trong đó tập trung vào
quy trình xây dựng kế hoạch, phân tích và xác định các nội dung tính toán có thể
thực hiện tự động bằng phần mềm. Trong phần cuối, tác giả sẽ giới thiệu phần mềm
hỗ trợ xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn trên biển trên nền hải đồ số.
Từ khóa: Tìm kiếm cứu nạn; Bản đồ số; Hải đồ số; Vị trí chuẩn; Khu vực tìm kiếm; Bản đồ xác suất.
1. MỞ ĐẦU
Hoạt động tìm kiếm cứu nạn (TKCN) là một công tác mang tính nhân đạo, đồng
thời cũng là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi quốc gia, mọi tổ chức, mọi lực lượng.
TKCN là công việc rất cần thiết trong hoạt động giao thông đặc biệt là trên biển
bởi những khó khăn trong việc xác định vị trí của đối tượng tìm kiếm do ảnh
hưởng của yếu tố thời tiết, dòng chảy. Hoạt động TKCN liên quan đến nhiều tổ
chức, lực lượng, diễn ra trên cả đất liền, trên không, trên biển và gồm 2 nội dung là
tìm kiếm và cứu nạn. Trong bài báo này, tác giả trình bày về TKCN trên biển trong
đó tập trung chính vào vấn đề tìm kiếm các mục tiêu trôi nổi trên biển thông qua
việc phân tích quy trình xây dựng kế hoạch TKCN trên biển để từ đó xác định các
nội dung tính toán có thể hỗ trợ bằng phần mềm và thể hiện các nội dung của kế
hoạch TKCN khi có tình huống xảy ra trên bản đồ số.
2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TKCN TRÊN BIỂN
Kế hoạch TKCN là một văn kiện quan trọng trong TKCN, bao gồm phần thể
hiện trên bản đồ và phần lời thuyết minh, được chia thành kế hoạch hàng năm và
kế hoạch khi có tình huống xảy ra. Kế hoạch TKCN hàng năm không phụ thuộc
vào các tình huống xảy ra trong thực tế, thông tin ít biến động, được xây dựng dựa
trên việc dự đoán tình huống và khả năng huy động lực lượng, phương tiện nhằm
đưa ra phương án xử lý, kế hoạch hiệp đồng, tổ chức chỉ huy, thông tin liên lạc
trong hoạt động TKCN. Kế hoạch TKCN trên biển khi có tình huống xảy ra phụ
thuộc vào từng tình huống cụ thể, thông tin thay đổi liên tục theo các điều kiện môi
trường, bao gồm nhiều công việc tính toán có thể hỗ trợ bằng phần mềm.
2.1. Các bước tiến hành hoạt động TKCN trên biển
Quy trình tiến hành hoạt động TKCN trên biển bao gồm 5 bước chính [1] [2] là:
Công nghệ thông tin
N. Đ. Định, , Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin cứu nạn trên biển.” 254
Phân tích tình huống và đánh giá tình hình; Hành động ban đầu; Xây dựng kế
hoạch; Hành động; Kết thúc. Trong đó, bước xây dựng kế hoạch yêu cầu phải được
thể hiện trên bản đồ và gồm nhiều nội dung có thể hỗ trợ bằng phần mềm.
Hình 1. Các bước tiến hành hoạt động TKCN trên biển.
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch TKCN trên biển khi xảy ra tình huống
Khi có tình huống TKCN xảy ra, công tác xây dựng kế hoạch TKCN trên biển
được thực hiện theo quy trình dưới đây:
Hình 2. Quy trình xây dựng kế hoạch TKCN khi có tình huống xảy ra.
Trong quy trình này, các bước lớn 1,2,4,5 được đưa vào để có cái nhìn toàn
cảnh về hoạt động TKCN trên biển. Các bước cụ thể của công tác xây dựng kế
hoạch TKCN trên biển nằm trong bước 3.
2.3. Dự kiến vị trí xảy ra tai nạn, xây dựng diện tích tìm kiếm
Việc đầu tiên của trong xây dựng kế hoạch TKCN trên biển là dự kiến vị trí xảy
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 255
ra tai nạn, ta gọi đó là vị trí chuẩn. Vị trí chuẩn có thể là một trong các dạng sau:
Điểm chuẩn: Ðược thể hiện bằng vĩ độ/kinh độ, khoảng cách và phương vị từ
một điểm nhận biết được. Xác suất phân bố xung quanh điểm chuẩn theo quy luật
phân bố chuẩn, càng gần điểm chuẩn mật độ xác suất càng cao.
Đường chuẩn: Là một đường giả định hoặc đường theo lộ trình mà phương tiện
bị nạn (PTBN) có thể có dọc theo hoặc hai phía đường này. Xác suất phân bố đồng
đều dọc theo đường chuẩn và phân bố chuẩn về hai phía đường chuẩn.
Vùng chuẩn: Là vùng có khả năng có ĐTBN, chẳng hạn vùng đánh cá hoặc
vùng hoạt động của phương tiện. Xác suất phân bố trong vùng là đồng đều.
Trong tính toán vị trí chuẩn luôn có sai số nhất định, ngoài ra, các ĐTBN mất
khả năng điều khiển còn bị ảnh hưởng bởi độ trôi dạt trên biển.
2.3.1. Độ trôi dạt trên biển
PTBN mất khả năng điều khiển có thể bị trôi dạt trên biển do ảnh hưởng của gió
hoặc dòng.
Trôi dạt do gió (LW): Gió tác động vào phần nổi của PTBN làm cho chúng bị
trôi dạt. Ðộ trôi dạt do gió được dưới dạng biểu diễn bằng véc tơ, hướng phụ thuộc
vào hình dáng phần nổi của PTBN nhưng nói chung là lấy theo chiều gió thổi. Vận
tốc trôi do gió (m/h) tính toán theo công thức:
VgkLW . (1)
Trong đó: LW là véc tơ độ trôi dạt do gió; k là hệ số thực nghiệm tính toán
bằng thả các dạng PTBN trôi trong gió nhiều lần và lấy giá trị trung bình; Vg là
vận tốc gió (m/h).
Trôi dạt do dòng: Dòng chảy làm cho ĐTBN trôi dạt theo hướng và vận tốc của
nó. Trên biển có các loại loại dòng chảy sau:
- Dòng chảy do gió (WC): Tạo ra bởi tác động của gió thổi một hướng không
đổi trong thời gian dài. Véc tơ dòng chảy do gió có thể tính toán theo công thức:
Sin
Vg
WC
013,0
(2)
Trong đó:WC là véc tơ dòng chảy do gió; Vg: vận tốc gió (m/h); : là vĩ độ vị
trí tính toán.
- Dòng chảy (SC): Là dòng chảy chính chảy trên phạm vi rộng, có thể tính toán
dựa trên quan sát trực tiếp hiện trường hoặc bằng atlat dòng chảy.
- Dòng thuỷ triều (TC): Có thể tính chúng bằng biểu đồ về dòng triều, bằng tài
liệu về các yếu tố khí tượng hải dương vùng biển Việt Nam và lân cận.
Véc tơ trôi dạt tổng hợp (TWC): Chỉ ra hướng và tốc độ trôi dạt của ĐTBN
dưới tác dụng của môi trường biển, là tổng hợp tất cả các véc tơ nêu trên.
Công nghệ thông tin
N. Đ. Định, , Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin cứu nạn trên biển.” 256
Hình 3. Véc tơ trôi dạt tổng hợp.
Quãng đường trôi dạt ĐTBN được tính theo công thức:
tTWCS . (3)
Trong đó: S là quãng đường trôi dạt tính theo m; TWC là vận tốc trôi dạt tổng
hợp (m/h); là thời gian từ thời điểm nhận biết cuối cùng đến thời điểm bắt đầu tìm
kiếm tính theo giờ.
2.3.2. Sai số có thể mắc phải của việc xác định vị trí xảy ra tai nạn
Các thông số dự kiến là nguyên nhân gây ra sai số, biết được tổng các sai số là
rất quan trọng vì nó quyết định nên tìm kiếm như thế nào để tối đa hoá cơ hội tìm
thấy ĐTBN.
Sai số xác định vị trí bị nạn X: Tùy thuộc vào phương tiện tìm kiếm cứu nạn
(PTTKCN), phương pháp xác định mà vị trí bị nạn nhận được có sai số khác nhau.
Tốt nhất là tính bằng phương pháp chuyên môn, nếu không có điều kiện thì có thể
tham khảo từ Bảng tra cứu sai số vị trí có thể của PTBN và PTTKCN [2].
Sai số vị trí các PTTKCN Y: Khả năng các PTTKCN xác định chính xác khu
vực tìm kiếm có ảnh hưởng đến kích thước vùng rà soát. Sai số này tính toán như
đối với sai số xác định vị trí bị nạn X.
Sai số tính toán độ trôi dạt De: Tính chất trôi dạt của một số kiểu PTBN được
xác định tương đối chính xác bằng thực nghiệm nhưng đối với các loại PTBN khác
thì chỉ có thể ước tính. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu độ trôi dạt chưa được thực
hiện với tốc độ gió lớn. Thông tin về gió, dòng do gió, dòng chảy nhiều lúc không
chính xác để có thể tính quỹ đạo mục tiêu. Tỷ lệ sai số độ trôi dạt thường ở mức
giữa 1/8 và 1/3 đoạn đường dịch chuyển. Tổng sai số có thể của vị trí bị nạn được
xác định theo nguyên tắc sai số bình phương trung bình theo công thức:
DeYXE 222 (4)
Trong đó: E là tổng sai số có thể của vị trí bị nạn; X là sai số xác định vị trí bị
nạn; Y là sai số vị trí các PTTK; De là sai số tính toán độ trôi dạt.
2.3.3. Vòng tròn xác suất vị trí bị nạn
Lấy vị trí bị nạn làm tâm, quay vòng tròn bán kính bằng E ta được phạm vi có
thể có của ĐTBN, tức là vị trí chuẩn với xác suất 50%. Vòng tròn xác suất vị trí bị
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 257
nạn được sử dụng để xây dựng bản đồ xác xuất tính toán vùng tìm kiếm.
2.3.4. Xây dựng bản đồ xác xuất
Bản đồ xác suất là vùng nhỏ nhất có chứa tất cả những vị trí có thể có của
ĐTBN phù hợp với thực tế và giả định đang xét. Một kỹ thuật đơn giản là vẽ lưới
bản đồ khu vực có khả năng xảy ra tai nạn và chia nó ra thành các ô, sau đó mỗi ô
cần xác định một giá trị xác suất để lập một bản đồ xác suất. Các ô phải có cùng
diện tích và tổng xác suất của các ô phải bằng 100%. Bản đồ xác suất của điểm
chuẩn và đường chuẩn được thể hiện trên các hình dưới đây:
Hình 4. Bản đồ xác suất cho điểm chuẩn (a) và đường chuẩn (b).
Khi tìm kiếm thất bại và phải tìm kiếm lại thì cần phải xây dựng lại bản đồ xác
suất. Tâm diện tích tìm kiếm mới được xác định bằng di chuyển tâm cũ theo hướng
của véc tơ TWC và quãng đường trôi dạt tính đến thời điểm tính toán. Bán kính
đường tròn mới bằng bán kính đường tròn cũ nhân với hệ số tìm kiếm tối ưu:
EfSRo . (5)
Trong đó: Ro, E là bán kính đường tròn xác xuất mới và cũ; fS là hệ số tìm kiếm
tối ưu [2].
2.4. Lựa chọn phương tiện, phân công tiểu vùng cho các phương tiện
Việc lựa chọn PTTKCN trên biển phụ thuộc vào nguồn lực TKCN hàng hải,
tính năng kĩ thuật của PTTKCN. Khi phân vùng cho từng PTTKCN cụ thể cần
phải đảm bảo sự phù hợp với tính năng kỹ thuật của PTTKCN, chiều rộng của khu
vực hình chữ nhật được tìm kiếm theo mô hình dò tìm song song, chiều dài của các
khu vực hình chữ nhật được tìm kiếm theo mô hình dò tìm phối hợp.
2.5. Tính toán chọn đường đi, vận tốc, thời gian có mặt tại khu vực TKCN
Tính toán chọn đường đi, vận tốc, dự kiến thời gian có mặt tại khu vực TKCN
hay còn gọi là tính toán đón đường nhằm tính toán được "thời gian ngắn nhất đến
điểm đón đường" (MTTSI). Khái niệm MTTSI được sử dụng khi tốc độ của
PTTKCN nhỏ hơn tốc độ của PTBN. Mục đích của MTTSI là điều động một
PTTKCN mà trên đường chạy nó luôn ở một vị trí tương quan tốt nhất với PTBN
Công nghệ thông tin
N. Đ. Định, , Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin cứu nạn trên biển.” 258
sao cho từ vị trí đó thời gian chạy đến chỗ PTBN là nhỏ nhất. Điểm đón đường phụ
thuộc vào vận tốc PTTKCN, hướng hành trình và một trong 3 phương pháp sau:
Phương pháp Sử dụng Thể hiện
Đón đối đầu Được sử dụng khi
PTBN đang chuyển
động thẳng hướng
tới PPTKCN. Tính
toán hướng đi, tốc độ
và điểm đón đường
như sau
Phương pháp
đón vượt trước
Được sử dụng khi
PTBN hành trình
thẳng hướng rời xa
khỏi vị trí của
PTTKCN
Phương pháp
chặn đón
đường xiên
góc hoặc chính
ngang (có tính
đến ảnh hưởng
của gió và
dòng)
Được sử dụng khi
PTBN có hướng và
tốc độ (so với mặt
đất) xác định được,
PTTKCN ở phía
mạn của PTBN,
dòng chảy là đáng kể
Quy trình tác nghiệp tính toán hướng đi, tốc độ và điểm đón đường theo từng
phương pháp có thể tham khảo trong Giáo trình tìm kiếm cứu nạn trên biển [2].
2.6. Lựa chọn phương thức tìm kiếm, lập kế hoạch hiện trường, dự kiến tình
huống và biện pháp xử lý
Các công việc trong các nội dung này chủ yếu được thể hiện dưới dạng lời
thuyết minh, phụ thuộc vào ý chí và kinh nghiệm của người chỉ huy tìm kiếm cứu
nạn. Thông tin chi tiết có thể tham khảo thêm trong tài liệu Quy chế phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển [1].
3. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TKCN TRÊN BIỂN
3.1. Yêu cầu về bản đồ kế hoạch TKCN trên biển
Bản đồ kế hoạch TKCN cần đảm bảo các yêu cầu sau [2]:
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 259
- Có tỷ lệ thích hợp đảm bảo thể hiện được toàn bộ địa giới khu vực TKCN đảm
trách (thường sử dụng bản đồ tỷ lệ 1/300.000 đến 1/500.000). Đối với hàng hải,
việc sử dụng chuẩn dữ liệu hải đồ số thích hợp hơn vì dữ liệu hải đồ số có các
thông tin hỗ trợ đi biển như đường đẳng sâu, thủy triều, dòng chảy,...
- Trên bản đồ cần thể hiện được: Lớp ranh giới hành chính, khu vực TKCN đảm
nhiệm; các vị trí trọng điểm; vị trí lực lượng, phương tiện có thể huy động tham gia
TKCN; phương án xử lý các tình huống TKCN; bảng kế hoạch hiệp đồng giữa các
lực lượng TKCN; sơ đồ tổ chức chỉ huy, thông tin liên lạc trong hoạt động TKCN.
3.2. Phân tích, đánh giá khả năng tin học hóa một số công việc
Một số công việc trong quá trình xây dựng kế hoạch TKCN có thể tính toán tự
động dựa vào các thông tin đầu vào được cung cấp và các công thức.
3.2.1. Độ trôi dạt trên biển
Đầu vào
- Hướng và vận tốc gió: Từ các nguồn tin về thời tiết, khí tượng
- Hướng và vận tốc dòng chảy: Từ các nguồn tin về thời tiết, khí tượng
- Trôi dạt do dòng chảy chính (SC): Kết quả của phần mềm tính toán atlat dòng
- Trôi dạt do dòng thủy triều (TC): Kết quả của phần mềm biểu đồ dòng chiều
Đầu ra
- Véc tơ trôi dạt do gió (LW): Hướng trùng hướng gió, vận tốc tính theo công
thức (1)
- Véc tơ trôi dạt dòng do gió (WC): Hướng dòng chảy, vận tốc tính theo công
thức (2)
- Véc tơ trôi dạt tổng hợp (TWC): Tổng hợp véc tơ WC, LW, SC, TC
- Quãng đường trôi dạt (S): Tính theo công thức (3)
3.2.2. Sai số có thể mắc phải của vị trí xảy ra tai nạn
Đầu vào
Sai số xác định vị trí bị nạn (X) Nhập vào từ bảng tra cứu
Sai số vị trí các PTTK (Y) Nhập vào từ bảng tra cứu
Sai số tính toán độ trôi dạt (De) Bằng 1/8 đến 1/3 quãng đường trôi dạt S
Đầu ra
Tổng sai số E Tính toán theo công thức (4)
3.2.3. Vòng tròn xác xuất bị nạn
Công nghệ thông tin
N. Đ. Định, , Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin cứu nạn trên biển.” 260
Đầu vào
- Tổng sai số E: Tính toán theo công thức (4)
- Hệ số tìm kiếm tối ưu fS: Tra bảng
Đầu ra
- Vòng tròn xác xuất bị nạn ban đầu: Tâm là điểm chuẩn, bán kính là E
- Vòng tròn xác xuất bị nạn trong các lần tìm kiếm tiếp theo: Dịch tâm hiện tại
theo TWC và quãng đường trôi dạt tính đến thời điểm tính toán, bán kính tính
theo công thức (5)
3.2.4. Bản đồ xác xuất
Đầu vào
- Vị trí chuẩn: Kết quả của bước trước
- Vòng tròn xác xuất bị nạn: Kết quả của bước trước
Đầu ra: Bản đồ xác xuất xác định theo phương pháp tra cứu
3.2.5. Điểm đón đầu
Đầu vào
- Vị trí PTBN (A); Vận tốc PTBN (VA); Hướng chuyển động của PTBN (HTA);
- Vị trí PTTKCN đã bắt đầu xuất phát (B); Vận tốc PTTKCN (VB)
- Vận tốc gió (Vg); Hướng gió (HTg)
Đầu ra
- Thời gian gặp nhau: Theo công thức )/( BA VVABt
- Vị trí đón đầu P: Theo quy trình trong phần 2.5
4. PHẦN MỀM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TKCN TRÊN NỀN HẢI ĐỒ SỐ
4.1. Thông tin chung
Phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên nền hải đồ số được phát triển
dựa trên quy trình xây dựng kế hoạch TKCN trên biển và các phân tích về khả
năng hỗ trợ tính toán tự động. Phần mềm góp phần rút ngắn thời gian, giảm công
sức xây dựng kế hoạch và tăng hiệu quả TKCN trên biển. Đồng thời góp phần
nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong huấn luyện đào tạo TKCN.
Phần mềm được dùng để:
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên biển hàng năm của các cơ quan, đơn vị
trong quân đội và các ngành, địa phương;
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên biển khi có tình huống xảy ra;
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 261
- Phục vụ huấn luyện giảng dạy về TKCN.
Hình 5. Giao diện thể hiện vị trí chuẩn và khu vực tìm kiếm tính toán được.
4.2. Tính năng, chức năng chính của phần mềm
4.2.1. Tính năng chính
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên nền hải đồ số theo các tỷ lệ hải đồ;
- Hỗ trợ tính toán và thể hiện vị trí chuẩn, khu vực tìm kiếm trên nền hải đồ số;
- Hỗ trợ tính toán điểm đón đường;
- Hỗ trợ tính toán các tham số tiểu vùng tìm kiếm;
- Hỗ trợ nhanh chóng điều chỉnh và tính toán lại các tham số khi có sự thay đổi
của các yếu tố môi trường hoặc thất bại trong lần tìm kiếm đang thực hiện;
4.2.2. Chức năng chính
- Tạo lập dựng kế hoạch TKCN;
- Tác nghiệp và thể hiện các vị trí có thể huy động lực TKCN;
- Tính toán và thể hiện vị trí chuẩn, khu vực tìm kiếm;
- Tính toán và thể hiện điểm đón đường;
- Tác nghiệp kí hiệu TKCN trên nền hải đồ số;
- In ấn kế hoạch TKCN trên nền hải đồ số;
- Trình chiếu kế hoạch TKCN phục vụ báo cáo.
4.3. Công nghệ sử dụng
- Nền tảng và ngôn ngữ lập trình: .Net Framework và Microsoft Visual Studio;
- Hệ quản trị CSDL: Microsoft SQL Server;
- Công nghệ bản đồ số: ArcGIS;
5. KẾT LUẬN
Trong bài báo này, tác giả trình bày về quy trình xây dựng kế hoạch TKCN trên
Công nghệ thông tin
N. Đ. Định, , Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin cứu nạn trên biển.” 262
biển, các công thức tính toán sử dụng trong xác định vị trí chuẩn, khu vực tìm
kiếm, tính toán đón đường, phân tích đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông
tin trong từng bước quy trình. Phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên nền
hải đồ số được xây dựng góp phần rút ngắn thời gian, giảm công sức trong tính
toán và xây dựng kế hoạch TKCN, tăng hiệu quả TKCN trên biển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển,
Ban hành theo Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20/1/2014 của Thủ
tướng Chính phủ.
[2]. Nguyễn Đình Doanh, “Giáo trình tìm kiếm cứu nạn trên biển”, Học viện Hải
quân, 2007.
[3]. Sổ tay tìm kiếm cứu nạn trên không và trên biển, VMRCC Hà Nội, 2003
ABSTRACT
APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY
IN CACULATION LANDMARK LOCATION, SEARCH AREA
AND BUILDING SEA SEARCH AND RESCUE PLAN
In search and rescue at sea, building good plan for search and rescue
activity is necessary. A suitable and correct plan lead to success of search
and rescue task, otherwise to inefficent and hopeless search. In this paper, we
overview about search and rescue activity steps at sea and focus on building
plan process, analysis and determine caculation task can support by sofware.
Finally, we introdure a software using to support building search and rescue
plan on digital chart.
Keywords: Search and rescue; Digital chart; Landmark location; Search region; Probability map.
Nhận bài ngày 28 tháng 6 năm 2018
Hoàn thiện ngày 04 tháng 10 năm 2018
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 11 năm 2018
Địa chỉ: Viện Công nghệ thông tin/Viện KH-CN quân sự.
* Email: dinhnd76@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27_dinh_762_2150590.pdf