Ứng dụng công nghệ GPS xây dựng lưới khống chế địa chính phục vụ công tác xây dựng bản đồ địa chính tại xã Đan Hội, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Nguyễn Đức Lộc

Tài liệu Ứng dụng công nghệ GPS xây dựng lưới khống chế địa chính phục vụ công tác xây dựng bản đồ địa chính tại xã Đan Hội, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Nguyễn Đức Lộc: 129 TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 6 (9/2016) tr 129 - 137 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GPS XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TẠI XÃ ĐAN HỘI, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG Nguyễn Đức Lộc Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt: Ứng dụng công nghệ GPS trong xây dựng lưới khống chế địa chính mang lại hiệu quả cao về mặt kỹ thuật và kinh tế. Từ 3 gốc và 4 máy thu GPS, nhóm nghiên cứu đã xây dựng lưới địa xã Đan Hội gồm 12 điểm (3 điểm gốc, 9 điểm mới) trong 1 ngày đo với 9 ca đo. Quá trình tính cạnh thu được 26 cạnh có sai số nhỏ hơn yêu cầu của quy phạm. Sau khi bình sai lưới xác định được tọa độ của 9 điểm địa chính và 26 cạnh sau bình sai thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm. Từ khóa: Lưới khống chế địa chính, GPS, cạnh, bình sai. 1. Đặt vấn đề Bản đồ địa chính xã Đan Hội được thành lập từ năm 2006, do biến động đất đai, các thông tin không gian và thuộc tính đã thay đổi nhưng không đ...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng công nghệ GPS xây dựng lưới khống chế địa chính phục vụ công tác xây dựng bản đồ địa chính tại xã Đan Hội, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Nguyễn Đức Lộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
129 TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 6 (9/2016) tr 129 - 137 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GPS XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TẠI XÃ ĐAN HỘI, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG Nguyễn Đức Lộc Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt: Ứng dụng công nghệ GPS trong xây dựng lưới khống chế địa chính mang lại hiệu quả cao về mặt kỹ thuật và kinh tế. Từ 3 gốc và 4 máy thu GPS, nhóm nghiên cứu đã xây dựng lưới địa xã Đan Hội gồm 12 điểm (3 điểm gốc, 9 điểm mới) trong 1 ngày đo với 9 ca đo. Quá trình tính cạnh thu được 26 cạnh có sai số nhỏ hơn yêu cầu của quy phạm. Sau khi bình sai lưới xác định được tọa độ của 9 điểm địa chính và 26 cạnh sau bình sai thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm. Từ khóa: Lưới khống chế địa chính, GPS, cạnh, bình sai. 1. Đặt vấn đề Bản đồ địa chính xã Đan Hội được thành lập từ năm 2006, do biến động đất đai, các thông tin không gian và thuộc tính đã thay đổi nhưng không được cập nhật, chỉnh lý thường xuyên nên không còn chính xác. Nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Đan Hội thì việc xây dựng bản đồ địa chính mới là cần thiết. Hiện nay, bản đồ địa chính chủ yếu thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa. Theo phương pháp này, việc xây dựng hệ thống lưới địa chính và lưới chống chế đo vẽ là bắt buộc. Độ chính xác của lưới địa chính ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của lưới khống chế đo vẽ và độ chính xác của bản đồ địa chính. Lưới địa chính có thể xây dựng theo dạng lưới đường chuyền hoặc tam giác. Giá trị các góc, cạnh trong lưới được đo bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác cao với nhiều lần đo (cạnh đo ít nhất 3 lần, góc đo ít nhất 4 lần [1]). Phương pháp lưới tam giác và lưới đường chuyền đáp ứng tốt yêu cầu độ chính xác của lưới địa chính nhưng có nhược điểm là khó khăn trong chọn điểm thiết kế lưới và thời gian đo kéo dài. Tại Việt Nam, công nghệ GPS đã và đang được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực của Trắc địa. Nguyễn Quang Phúc và các cộng sự (2011) đã ứng dụng công nghệ GPS trong việc quan trắc chuyển dịch ngang các công trình xây dựng [3]. Nguyễn Ngọc Giang và Nguyễn Quang Minh (2013) đã xác định độ thẳng đứng của tòa nhà Lotte Tower (Hà Nội) bằng phương pháp đo GPS tĩnh [4]. Võ Chí Mỹ và các cộng sự (2014) đã ứng dụng công nghệ GPS trong quản lý các phương tiện vận tải trên các mỏ lộ thiên [5]. Nguyễn Văn Sáng và Nguyễn Thanh Tâm (2014) đã ứng dụng công nghệ GPS trong công tác đo cao vệ tinh trên biển Đông [6]. Vũ Tiến Quang (2001) đã nghiên cứu khả năng ứng dụng phương pháp GPS động trong đo đạc bản đồ tỷ lệ lớn [7]. Lê Thanh Hiệp và các cộng sự (2013) đã xác định được các ưu điểm của phương pháp đo vẽ bản đồ Ngày nhận bài: 11/8/2016. Ngày nhận đăng: 25/9/2016 Liên lạc: Nguyễn Đức Lộc, e - mail: nguyenducloc@vnua.edu.vn 130 địa chính bằng phương pháp đo GPS động so với sử dụng máy toàn đạc điện tử [8]. Các nghiên cứu kể trên đều cho thấy rằng, ứng dụng công nghệ GPS trong các công tác trắc địa mang lại độ chính xác cao, rút ngắn thời gian đo đạc, nâng cao hiệu quả kinh tế. Do đó, chúng tôi ứng dụng công nghệ GPS để xây dựng lưới địa chính tại xã Đan Hội, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm nghiên cứu Đan Hội là một xã miền núi, nằm ở phía tây nam của huyện Lục Nam, có diện tích tự nhiên là 1021,63 ha. Địa hình chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt thành nhiều khu với nhiều dạng khác nhau. Diện tích khu đo bao gồm đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất khu dân cư và đất rừng sản xuất. Với đặc điểm là hình thể thửa đất phức tạp, lớp thực phủ dày, độ che khuất lớn gây nhiều khó khăn cho công tác xây dựng lưới địa chính và công tác đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính. 2.2. Vật liệu nghiên cứu a. Bốn máy thu GPS X20 1 tần số (HUACE, Trung Quốc) có sai số đo cạnh mD = ±5mm + 1 ppm phục vụ đo lưới địa chính (Hình 1). b. Tài liệu trắc địa, bản đồ Trên khu vực xã Đan Hội và hai xã lân cận đã có 3 điểm địa chính cơ sở có tọa độ được xác định trong hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến trục 107, múi chiếu 3. Tên và tọa độ các điểm đó được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Tọa độ các điểm địa chính cơ sở STT Số hiệu Tọa độ Độ cao H(m) Ghi chú Địa danh X(m) Y(m) 1 105467 2347402,965 431862,867 62,586 Địa chính cơ sở Vũ Xá, Lục Nam 2 105485 2343031,388 433511,091 31,680 Địa chính cơ sở Đan Hội, Lục Nam 3 105495 2341359,292 426883,431 49,580 Địa chính cơ sở Đồng Việt, Yên Dũng Ngoài ra, các loại bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng cũ cũng được sử dụng phục vụ cho quá trình thiết kế lưới. Bảng 2. Các loại bản đồ cũ trên khu đo STT Tên bản đồ Tỷ lệ Năm thành lập 1 Bản đồ địa chính cơ sở 1/10.000 2006 2 Bản đồ địa hình 1/25.000 2004 3 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1/10.000 2010 c. Phần mềm Trimble Total Control V2.73 được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng để xử lý số liệu đo GPS (Hình 2). 131 Hình 1. Máy thu GPS X20 Hình 2. Phần mêm Trimble Total Control V2.73 2.3. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp  Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội khu vực nghiên cứu được thu thập tại các phòng ban chức năng của huyện Lục Nam.  Các loại bản đồ cũ được thu thập tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Nam.  Toạ độ các địa chính cơ sở được mua tại Trung tâm thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ (Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam). b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp  Sử dụng máy GPS cầm tay để xác định lại vị trí các điểm gốc trên thực địa, đồng thời đánh giá chất lượng điểm gốc xem có đủ điều kiện để đo GPS không.  Khảo sát thực địa kết hợp với bản đồ địa hình cũ nhằm chọn điểm, thiết kế lưới địa chính.  Các trị đo GPS được thu thập bằng máy thu GPS X20. c. Phương pháp xử lý số liệu Các trị đo GPS được xử lý bằng phần mềm Trimble Total Control V2.73 được bộ TNMT cho phép sử dụng. d. Phương pháp đánh giá Chất lượng của lưới được đánh giá dựa trên các tiêu chí của quy phạm đo đạc thành lập bản đồ địa chính hiện hành [1]. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Thiết kế lưới địa chính Trên cơ sở bản đồ địa hình và quá trình khảo sát thực địa, lưới địa chính xã Đan Hội được thiết kế gồm 12 điểm (3 điểm gốc, 9 điểm mới) phân bố đều trên khu đo. Các điểm được thiết kế thành các cặp cạnh thông hướng phục vụ cho quá trình xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết sau này. Các điểm địa chính thiết kế mới đều ở vị trí có nền đất vững chắc, thông thoáng bầu trời với góc mở lớn hơn 120, cách xa trạm phát sóng và đường dây điện cao thế. Các điểm được đặt tên theo quy tắc: 3 chữ cái đầu là “ĐH-“, 2 chữ cái sau là số thứ tự điểm từ 01 đến 09. Sơ đồ thiết kế lưới như hình 3. 132 Hình 3. Sơ đồ lưới địa chính thiết kế 3.2. Thiết kế ca đo và tổ chức đo lưới Để tổ chức có hiệu quả công tác đo ngoài thực địa, chúng tôi tiến hành thiết kế ca đo. Trên cơ sở 4 máy thu GPS và 12 điểm của lưới, lưới địa chính xã Đan Hội được thiết kế đo bởi 9 ca đo, với thời gian đo tối thiểu là 60 phút. Trình tự các ca đo, vị trí đặt máy trong các ca được trình bày trong bảng 3. Bảng 3. Bảng thiết kế ca đo Ca đo Máy 1 Máy 2 Máy 3 Máy 4 Bắt đầu Kết thúc 1 105467 ĐH-05 ĐH-01 ĐH-02 06h00’ 07h00’ 2 105485 ĐH-05 ĐH-07 ĐH-02 07h30’ 08h30’ 3 105485 ĐH-09 ĐH-07 --- 09h00’ 10h00’ 4 ĐH-03 ĐH-06 ĐH-07 ĐH-08 10h30’ 11h30’ 5 ĐH-03 ĐH-02 ĐH-07 ĐH-01 12h00’ 12h30’ 6 ĐH-03 ĐH-04 ĐH-06 ĐH-01 13h00’ 14h00’ 7 105495 ĐH-04 ĐH-06 ĐH-08 14h30’ 15h30’ 8 105495 ĐH-01 ĐH-09 ĐH-08 16h00’ 17h00’ 9 ĐH-06 ĐH-07 ĐH-09 ĐH-08 17h30’ 18h30’ Việc đo đạc thực địa được tiến hành theo kế hoạch đã xây dựng bằng máy GPS HUACE. Sau khi kết thúc đo lưới, số liệu đo được trút vào máy tính để kiểm tra chất lượng đo. Kết quả kiểm tra cho thấy các số liệu đo đều tốt, không bị nhiễu hoặc gián đoạn. Do đó, không ca đo nào phải đo lại. 133 3.3. Xử lý số liệu đo và đánh giá độ chính xác Việc xử lý số liệu đo GPS nhằm xác định ra khoảng cách giữa các điểm của lưới GPS trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm (XYZ) hoặc hệ tọa độ trắc địa (BLH), sau đó tiến hành bình sai để xác định ra các trị đo sau bình sai và tọa độ các điểm cần xác định trong hệ tọa độ cần tìm. Trước khi xử lý, ta nhập số liệu đo vào phần mềm. Hình 2. Nhập số liệu đo vào phần mềm Trimble Total Control Tiến hành xử lý cạnh với chế độ mặc định thu được 26 cạnh có lời giải Fix với tỷ số phương sai (Ratio) từ 2,0 (cạnh ĐH-08_ĐH09) đến 176,9 (Cạnh ĐH05_ĐH02). Các cạnh đều có sai số trung phương khoảng cách (RMS) đạt từ 0,005m (Cạnh ĐH-02 _ 105467 ) đến 0,018m (cạnh 105495 _ ĐH-01). Bảng 4. Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số TT Tên đỉnh cạnh DX DY DZ RMS RATIO Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m) 1 105467 DH-01 943,717 913,804 -1734,258 0,005 42,300 2 105485 DH-05 -662,020 -670,827 1124,970 0,010 2,500 3 105485 DH-07 1600,406 412,087 70,945 0,009 3,400 4 105485 DH-09 594,477 372,734 -569,949 0,009 2,600 5 105495 DH-01 -3197,589 -2571,057 3925,373 0,018 2,600 6 105495 DH-04 -2755,193 -1755,924 2223,220 0,005 17,200 7 105495 DH-06 -3759,133 -1652,548 1239,647 0,006 6,500 8 105495 DH-08 -4419,470 -1551,523 508,131 0,005 5,900 9 DH-01 DH-03 -221,929 373,890 -1089,153 0,006 21,600 10 DH-01 DH-04 442,369 815,136 -1702,169 0,005 9,300 11 DH-02 105467 370,092 -433,241 1503,878 0,005 23,400 12 DH-02 DH-01 1313,808 480,558 -230,381 0,005 53,500 13 DH-03 DH-02 -1091,881 -854,415 1319,548 0,005 12,400 14 DH-03 DH-04 664,298 441,239 -613,018 0,005 28,200 15 DH-03 DH-06 -339,637 544,583 -1596,587 0,005 19,100 16 DH-03 DH-07 -1156,460 142,382 -1186,381 0,006 6,900 17 DH-05 105467 2697,137 -347,286 2955,742 0,005 18,300 18 DH-05 DH-02 2327,049 85,958 1451,865 0,005 176,900 19 DH-05 DH-07 2262,443 1082,872 -1054,038 0,005 27,000 20 DH-06 DH-04 1003,939 -103,363 983,578 0,005 8,100 21 DH-06 DH-07 -816,846 -402,170 410,211 0,005 28,700 22 DH-07 DH-02 64,584 -996,838 2505,920 0,007 2,900 23 DH-07 DH-08 156,521 503,179 -1141,729 0,007 29,700 134 24 DH-07 DH-09 -1005,934 -39,337 -640,889 0,006 51,600 25 DH-08 DH-06 660,321 -101,021 731,525 0,005 48,800 26 DH-08 DH-09 -1162,460 -542,523 500,840 0,005 2,000 Đánh giá sai số khép hình cho thấy: có 15 khép hình tam giác với sai số khép tương đối tam giác lớn nhất (ĐH-05_ĐH-02_ĐH-07) đạt 1/101.583, sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất (ĐH- 02_105467_ĐH-05) đạt 1/1.638.106. Trong số 15 tam giác thì có 7 tam giác có tổng chiều dài các cạnh nhỏ hơn 5km, các tam giác này có giá trị fS từ 0,039m (ĐH-03_ĐH-06_ĐH-07) đến 0,008m (ĐH-07_ĐH-08_ĐH-09 và ĐH-01_ĐH-03_ĐH-04). Bảng 5. Bảng sai số khép hình tam giác TT Tên đỉnh tam giác dX dY dZ fS [S] fS/[S] Đỉnh 1 Đỉnh 2 Đỉnh 3 (m) (m) (m) (m) (m) 1 105467 DH-01 DH-02 0,000 0,005 0,001 0,005 5201,6 1/1072095 2 105485 DH-05 DH-07 0,017 -0,042 -0,014 0,047 5842,4 1/123034 3 105485 DH-07 DH-09 -0,006 0,016 0,005 0,017 3751,5 1/214807 4 105495 DH-01 DH-04 -0,027 0,002 -0,016 0,031 11568,6 1/367287 5 105495 DH-04 DH-06 0,001 -0,013 -0,005 0,013 9650,5 1/722077 6 105495 DH-06 DH-08 0,016 -0,003 -0,010 0,019 9991,4 1/532022 7 DH-01 DH-03 DH-02 -0,002 0,033 0,013 0,036 4504,5 1/125407 8 DH-01 DH-03 DH-04 0,001 -0,008 -0,003 0,008 4117,0 1/502713 9 DH-02 105467 DH-05 0,003 0,004 0,002 0,005 8368,8 1/1638106 10 DH-03 DH-02 DH-07 -0,005 0,042 0,008 0,043 6274,6 1/146817 11 DH-03 DH-04 DH-06 -0,004 0,018 -0,009 0,021 4135,9 1/200996 12 DH-03 DH-06 DH-07 -0,023 0,031 0,005 0,039 4382,3 1/111827 13 DH-05 DH-02 DH-07 0,022 -0,076 -0,017 0,080 8162,6 1/101583 14 DH-06 DH-07 DH-08 -0,005 -0,013 0,007 0,015 3246,7 1/215105 15 DH-07 DH-08 DH-09 -0,005 -0,006 0,000 0,008 3828,0 1/493125 Tiến hành bình sai và định vị lưới trong hệ VN2000, múi 3 độ, kinh tuyến trung ương 10700 bằng 3 điểm gốc thu được tọa độ các điểm sau bình sai và trị đo sau bình sai. Sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai có giá trị từ 0,009m (điểm ĐH-02) đến 0,012m (điểm ĐH-09). Các giá trị này đều nhỏ hơn quy định là 0,050m. Bảng 6. Tọa độ phẳng và độ cao các điểm sau bình sai TT Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp) 1 105467 2347402,965 431862,867 62,586 ------- ------- ------- ------- 2 105485 2343031,388 433511,091 31,680 ------- ------- ------- ------- 3 105495 2341359,292 426883,431 49,580 ------- ------- ------- ------- 4 DH-01 2345569,929 430692,579 5,041 0,006 0,007 0,010 0,009 5 DH-02 2345811,994 432089,485 3,033 0,006 0,006 0,010 0,009 6 DH-03 2344401,763 430795,482 3,878 0,007 0,008 0,012 0,011 7 DH-04 2343747,902 430031,175 2,924 0,008 0,009 0,013 0,012 8 DH-05 2344242,154 434340,103 12,062 0,006 0,007 0,011 0,009 9 DH-06 2342689,055 430961,047 3,179 0,008 0,008 0,013 0,011 10 DH-07 2343124,209 431859,825 5,821 0,007 0,007 0,012 0,009 11 DH-08 2341902,326 431562,984 2,529 0,008 0,009 0,015 0,012 12 DH-09 2342433,972 432833,291 3,093 0,009 0,009 0,017 0,012 135 Đánh giá độ chính xác cạnh sau bình sai thấy rằng: sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai tốt nhất đạt 1/608.041 (Cạnh 105495_ĐH-01), sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai kém nhất đạt 1/73.414. Bảng 7. Chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai Cạnh tương hỗ Chiều dài mS ms/S Phương vị m Ch.cao mh Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) ° ' " " (m) (m) 105467 DH-01 2174,763 0,007 1/333637 212 33 21,19 0,63 -57,546 0,010 105485 DH-05 1467,384 0,007 1/222417 34 23 57,99 0,96 -19,618 0,011 105485 DH-07 1653,873 0,007 1/250599 273 13 02,37 0,81 -25,859 0,012 105485 DH-09 903,504 0,009 1/104124 228 36 24,79 1,99 -28,587 0,017 105495 DH-01 5677,946 0,007 1/862512 42 08 02,52 0,24 -44,540 0,010 105495 DH-04 3951,423 0,008 1/465903 52 48 27,36 0,43 -46,656 0,013 105495 DH-06 4288,965 0,008 1/545501 71 56 17,49 0,36 -46,401 0,013 105495 DH-08 4710,955 0,008 1/554486 83 22 50,81 0,36 -47,051 0,015 DH-01 DH-03 1172,690 0,010 1/121637 174 57 57,14 1,86 -1,163 0,016 DH-01 DH-04 1938,360 0,010 1/190822 199 57 04,06 1,18 -2,116 0,017 DH-02 105467 1607,030 0,006 1/259115 351 53 35,96 0,81 59,553 0,010 DH-02 DH-01 1417,724 0,009 1/153109 260 10 08,52 1,30 2,008 0,014 DH-03 DH-02 1913,948 0,010 1/194186 42 32 20,18 1,07 -0,845 0,016 DH-03 DH-04 1005,833 0,011 1/88020 229 27 11,35 2,30 -0,954 0,018 DH-03 DH-06 1720,692 0,010 1/165364 174 28 42,42 1,36 -0,699 0,017 DH-03 DH-07 1662,820 0,010 1/166059 140 12 07,12 1,26 1,943 0,017 DH-05 105467 4015,896 0,007 1/605286 321 54 46,76 0,35 50,524 0,011 DH-05 DH-02 2744,026 0,009 1/296501 304 53 46,89 0,68 -9,029 0,015 DH-05 DH-07 2720,585 0,010 1/285224 245 44 14,28 0,70 -6,241 0,016 DH-06 DH-04 1409,191 0,011 1/125097 318 42 38,24 1,67 -0,255 0,018 DH-06 DH-07 998,579 0,010 1/97660 64 09 55,72 2,06 2,642 0,017 DH-07 DH-02 2697,579 0,009 1/300272 04 53 01,79 0,70 -2,788 0,015 DH-07 DH-08 1257,423 0,010 1/119977 193 39 17,03 1,76 -3,292 0,019 DH-07 DH-09 1193,342 0,011 1/109996 125 20 18,92 1,89 -2,728 0,021 DH-08 DH-06 990,591 0,011 1/87689 322 34 47,65 2,38 0,650 0,019 DH-08 DH-09 1377,072 0,012 1/114442 67 17 23,35 1,81 0,564 0,023 Đối với chỉ tiêu sai số trung phương phương vị sau bình sai, cạnh có phương vị yếu nhất là cạnh ĐH-08_ĐH-06 với sai số là 2,32, cạnh có phương vị sau bình sai chính xác nhất là cạnh 105495_ĐH-01 với sai số 0,03. Các chỉ tiêu độ chính xác nêu trên đều nhỏ hơn so với yêu cầu của quy phạm [1] (bảng 8). Bảng 8. Tổng hợp các chỉ tiêu sai số so với quy định TT Chỉ tiêu Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Quy phạm [1] Đánh giá 1 Ratio 176,9 (ĐH-05_ĐH-02) 2,0 (ĐH-08_ĐH-09) >1,5 Đạt 2 RMS 18mm (105495_ĐH-01) 5mm (ĐH-02_105467) <20mm +4.D(Km) Đạt 3 Sai số khép hình tương đối 1/101.583 (ĐH-05_ĐH-02_ĐH-07) 1/1.638.106 (ĐH-02_105467_ĐH-05) ≤1/100.000 Đạt 4 Sai số khép hình tương đối ([S]<5km) 0,039m (ĐH-03_ĐH-06_ĐH-07) 0,008m ((ĐH-07_ĐH-08_ĐH-09) 5 SSTP vị trí điểm sau bình sai 0,012m (ĐH-09) 0,009m (ĐH-02) ≤0,050m Đạt 136 6 SSTP tương đối cạnh sau bình sai 1/73414 (105485_ĐH-09) 1/608041 (105495_ĐH-01) ≤1/50.000 Đạt 7 SSTP phương vị cạnh sau bình sai 2,32" (ĐH-08_ĐH-06) 0,03" (105495_ĐH-01) ≤5 Đạt Như vậy các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới địa chính xã Đan Hội thỏa mãn yêu cầu trong quy phạm hiện hành. Các điểm của lưới địa chính có độ chính xác cao giúp nâng cao độ chính xác vị trí điểm của lưới khống chế đo vẽ, điểm đo chi tiết cũng như diện tích các thửa đất trên bản đồ địa chính sau này. 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận Lưới khống chế địa chính xã Đan Hội được thiết kế gồm 12 điểm với 3 điểm gốc và 9 điểm mới. Lưới được đo trong 1 ngày bằng 9 ca đo, thời gian mỗi ca đo là 60 phút. Thực hiện xử lý số liệu đo bằng phần mềm Trimble Total Control V2.73 thu được 26 cạnh và tọa độ của 9 điểm địa chính. Quá trình đánh giá độ chính xác cho thấy các chiều dài các cạnh, phương vị các cạnh, tọa độ các điểm có độ chính xác cao, thỏa mãn toàn bộ các yêu cầu của quy phạm hiện hành. 4.2. Kiến nghị Cần bàn giao mốc cho cán bộ địa phương để quản lý và bảo quản mốc lâu dài. Triển khai ngay việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ trên cơ sở hệ thống các điểm khống chế địa chính đã lập để kịp cho việc đo chi tiết và biên tập bản đồ địa chính theo đúng kế hoạch. Xây dựng lưới khống chế địa chính bằng công nghệ GPS có thời gian thi công ngắn, độ chính xác cao. Do đó, nên khuyến khích áp dụng phương pháp này đối với tất cả các công trình đo đạc địa chính cũng như địa hình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ TN&MT (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy phạm về bản đồ địa chính. [2] Đặng Nam Chinh (2015), Giáo trình Hệ thống định vị toàn cầu, Nxb Nông nghiệp. [3] Nguyễn Quang Phúc, Hoàng Thị Minh Hương, Lê Đức Tình, Phạm Doãn Mậu (2011), Kết quả thực nghiệm ứng dụng công nghệ GPS trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình, Tạp chí KHKT Mỏ Địa chất, Số 36/10-2011. [4] Nguyễn Ngọc Giang, Nguyễn Quang Minh (2012), Xác định độ thẳng đứng của công trình nhà cao tầng bằng công nghệ GPS, Tạp chí KTKT Mỏ - Địa chất, số 42/4-2013, tr. 69-75. [5] Võ Chí Mỹ, Võ Ngọc Dũng, Nguyễn Quốc Long, Đinh Công Định (2010), Khả năng ứng dụng công nghệ định vị toàn cầu (GPS) quản lý hoạt động các phương tiện vận tải trong các mỏ lộ thiên Việt Nam, Tạp chí công nghiệp mỏ số 1, Hà Nội. ISSN 0868-7052. [6] Nguyễn Văn Sáng, Lê Thị Thanh Tâm, (2014), Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng đo cao vệ tinh trên Biển Đông, Tuyển tập tóm tắt các báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 21, Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, Hà Nội. [7] Vũ Tiến Quang (2001), Đo GPS động - phương pháp mới trong do vẽ bản đồ tỷ lệ lớn, Đặc san khoa học công nghệ địa chính (10/2001). 137 [8] Lê Thanh Hiệp, Trần Cao Đệ, Võ Quang Minh, Roãn Ngọc Chiến, (2013), Đánh giá hiệu quả của phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính sử dụng công nghệ GPS động so với máy toàn đạc điện tử, Hội thảo quốc gia về công nghệ thông tin, Đại học Cần Thơ. APPLICATION OF GPS TECHNOLOGY FOR ESTABLISHMENT OF CADASTRAL CONTROL NETWORK IN DAN HOI COMMUNE, LUC NAM DISTRICT, BAC GIANG PROVINCE Nguyen Duc Loc Hanoi University of Agriculture Abstract: Application of GPS technology for establishment of cadastral control network brings about high economic efficiency and high technique efficiency. From 3 benchmarks and 4 GPS receivers, the researchers have established a cadastral control network for Dan Hoi commune which consists of 12 points, measured during one day length by 9 sessions. After processing the baseline, 26 GPS baselines with lower than required norm errors are recorded. After the network had identified nine adjusted points, 26 baselines satisfied the required norm. Keywords: Cadastral control network, GPS, baseline, adjustment.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf17_7099_2136285.pdf
Tài liệu liên quan