Tài liệu Ức chế sự sinh trưởng và sự chết tế bào theo chương trình bởi kaempferol được điều hòa bởi sự hoạt hóa của mek-mapk ở tế bào ung thư phổi A549: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
10 ỨC CHẾ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ SỰ CHẾT TẾ BÀO
THEO CHƯƠNG TRÌNH BỞI KAEMPFEROL ĐƯỢC ĐIỀU HÒA
BỞI SỰ HOẠT HÓA CỦA MEK-MAPK Ở TẾ BÀO UNG THƯ PHỔI A549
Nguyễn Thị Thanh Tuyền* ; Huỳnh Hùng*
TÓM TẮT
Một số lượng lớn các chất khác nhau có trong thiên nhiên cho thấy có tính đề kháng ở ung thư thực nghiệm
và nhiều bằng chứng gợi ý Kaempferol có những đặc tính ngăn ngừa hóa trị của ung thư. Tuy nhiên, các cơ
chế bảo vệ chính xác thì vẫn còn được hiểu một cách nghèo nàn. Để làm sáng tỏ các cơ chế này,chúng tôi đã
thử nghiệm tế bào ung thư phổi ở người -A549 với Kaempferol và nghiên cứu những ảnh hưởng của nó trên
những biểu đồ về sự tăng trưởng và sự dẫn truyền tín hiệu. Điều trị các tế bào A549 với Kaempferol cho kết
quả ức chế khả năng sống của tế bào va sự tổng hợp ...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ức chế sự sinh trưởng và sự chết tế bào theo chương trình bởi kaempferol được điều hòa bởi sự hoạt hóa của mek-mapk ở tế bào ung thư phổi A549, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
10 ỨC CHẾ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ SỰ CHẾT TẾ BÀO
THEO CHƯƠNG TRÌNH BỞI KAEMPFEROL ĐƯỢC ĐIỀU HÒA
BỞI SỰ HOẠT HÓA CỦA MEK-MAPK Ở TẾ BÀO UNG THƯ PHỔI A549
Nguyễn Thị Thanh Tuyền* ; Huỳnh Hùng*
TÓM TẮT
Một số lượng lớn các chất khác nhau có trong thiên nhiên cho thấy có tính đề kháng ở ung thư thực nghiệm
và nhiều bằng chứng gợi ý Kaempferol có những đặc tính ngăn ngừa hóa trị của ung thư. Tuy nhiên, các cơ
chế bảo vệ chính xác thì vẫn còn được hiểu một cách nghèo nàn. Để làm sáng tỏ các cơ chế này,chúng tôi đã
thử nghiệm tế bào ung thư phổi ở người -A549 với Kaempferol và nghiên cứu những ảnh hưởng của nó trên
những biểu đồ về sự tăng trưởng và sự dẫn truyền tín hiệu. Điều trị các tế bào A549 với Kaempferol cho kết
quả ức chế khả năng sống của tế bào va sự tổng hợp DNA phụ thuộc vào thời gian và liều lượng thuốc. Cùng
lúc đó, điều trị Kaempferol cũng làm tăng hàm lượng của những protein pro-apoptosis (Bax va Bad) và làm
giảm hàm lượng của những protein anti- apoptosis (Bcl-xL va Bcl-2). Trong khi Akt và phospho hóa Akt bị ức
chế thì MAPK lại được hoạt hóa.Sự chết tế bào do Kaempferol được kết hợp với sự tách ra (cleavage) của
Caspase-7 và PARP.Sự ức chế MEK1/2 nhưng không phải PI-3K đã ngăn chặn Kaempferol gây hoạt hóa
cleave Capsae-7, PARP và sự chết của tế bào.Những kết quả trên cho thấy rằng sự bất hoạt của Akt và sự thay
đổi các protein của gia đình Bcl-2 không đủ để Kaempferol gây ra sự chết tế bào mà sự hoạt hóa của MEK-
MAPK là điều kiện tất yếu để Kaempferol gây ra cơ chế chết ở tế bào A549.
ABSTRACT
KAEMPFEROL-INDUCED GROWTH INHIBITION AND APOPTOSIS IN A549 LUNG
CANCER CELLS IS MEDIATED BY ACTIVATION OF MEK-MAPK.
Nguyen Thi Thanh Tuyen, Huynh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 *
2004: 72 – 80.
A vast variety of naturally occurring substances have been shown to protect against experimental
carcinogenesis and an increasing amount of evidence suggests that kaempferol may have cancer
chemopreventative properties. However, the precise underlying protective mechanisms are poorly understood.
To elucidate these mechanisms, we challenged human lung cancer cell line A549 with kaempferol and
investigated its effects upon cellular growth and signal transduction pathways. Treatment of A549 cells with
kaempferol resulted in a dose- and time-dependent reduction in cell viability and DNA synthesis with the rate
of apoptosis equivalent to 0.9 ± 0.5, 5.2± 1.5, 16.8± 2.0, 25.4± 2.6, and 37.8 ± 4.5 % on treatment with 0, 17.5,
35.0, 52.5 and 70.0 μM kaempferol, respectively. Concomitantly, kaempferol treatments led to a 1.2-, 2.7-, 3.3-
and 3.4-fold increase in Bax. Similar elevations were also observed in Bad which increased 1.2-, 3.3-, 3.7- and
4.7-fold respectively as compared to control. Bcl-2 and Bcl-xL expression were inhibited in a dose-dependent
fashion. While the Akt-1 and phosphorylated Akt-1 were inhibited, the mitogen-activated protein kinase
(MAPK) was activated upon kaempferol treatment. Activation of MAPK and c-Jun was peaked at 6 h and
MAPK activity was sustained over 96 h. In addition, MEK1/2 phosphorylation was observed in concordance
with MAPK activation. Kaempferol induced apoptosis was associated with the cleavage of caspase-7 and PARP
* Laboratory of Molecular Endocrinology-National Cancer center of Singapore
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 72
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
(poly ADP-ribose polymerase). Inhibition of MEK1/2 but not PI-3 kinase blocked kaempferol-induced cleavage
of caspase-7, PARP cleavage, and apoptosis. The results suggest that inactivation of Akt-1 and alteration of Bcl-
2 family of proteins are not sufficient for kaempferol to induce apoptosis and activation of MEK-MAPK is a
requirement for kaempferol-induced cell death machinery in A549 cells.
MỞ ĐẦU
Ung thư phổi là một trong các ung thư thông
thường nhất trên thế giới và ước tính khoảng 28% so
với tổng số tử vong do ung thư gây ra.Khoảng 75%
ung thư phổi là ung thư tề bào phổi không nhỏ
(NSCLC-non-small cell lung cancer) và phần còn lại
là tế bào ung thư phổi nhỏ (SCLC-small cell lung
cancer) (Midthun va Jett, 1997). Hiệu quả điều trị của
ung thư phổi vẫn còn nghèo nàn. Trung bình tỉ lệ
sống 5 năm đối với ung thư phổi khu trú là 48% và di
căn là 2.5% (Feng et al., 2001). Tỉ lệ sống 5 năm của
bệnh nhân ung thư phổi ở giai đoạn I với phẫu thuật
cắt bỏ từng phần có thể đạt tới 60% (Feng et al.,
2001). Đa số bệnh nhân bị ung thư phổi là bệnh
không thể mổ được và có tiên lượng rất xấu. Chỉ có
15% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm và
khu trú bởi vì phần lớn ung thư phổi bắt đầu tăng
trưởng một cách yên lặng mà không kèm theo bất kì
những triệu chứng nào cho đến khi ung thư đã ở giai
đoạn tiến triển (Gargiullo et al., 2002). Hiện tại chúng
ta có những phương thức điều trị phụ và tạm thời có
thể chấp nhận để mà kéo dài cuộc sống của bệnh
nhân ung thư phổi. Do đó việc khám phá ra phương
thức mới để chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị ung
thư phổi thì rất cần thiết và cấp bách.
Một trong những mục tiêu dưới dòng
(downstream targets) thông thường của các tyrosine
kinase có hoặc không có thụ thể và các protein Ras
kết nối với GTP là biểu đồ dẫn truyền tín hiệu của
MEK-MAPK (Lewis et al., 1998; Ballif và Blenis,
2001). Các mức độ tăng cao hoạt hóa của MEK1 chủ
yếu được thấy thường xuyên ở các dòng tế bào sinh
ung (Amundadottir và Leder, 1998; Hoshino et al.,
1999). Sự hoạt hóa MEK1 chủ yếu góp phần cho sự
sinh trưởng của tế bào (Gupta et al, 1999; Blaif và
Blenis, 2001), sự di chuyển (Krueger et al., 2001), sự
biến nạp của nguyên bào sợi và tế bào biểu mô
(Mansour et al., 1994; Greulich và Erikson, 1998;
Montesano et al., 1999). Các nghiên cứu với các ức
chế phân tử nhỏ hoạt động của MEK (Dudley et al.,
1995; Favata et al., 1998) đã chứng minh vai trò của
MEK trong việc điều hòa biểu hiện của các proteinase
trong sự xâm lấn và di căn của tế bào ung thư (Reddy
et al., 1999; Liu et al., 2000) và sự gián đoạn hình
thái học của lớp biểu mô (Lu et al., 1998; Chen et al.,
2000). Không có các chất dưới dòng của MEK nào
được xác định khác hơn ngoài p44/42 MAPK
(reviewed in Anderson et al.,1990). Điều trị các tế
bào với các yếu tố tăng trưởng hoặc tác nhân hóa trị
liệu khác nhau gây ra sự hoạt hóa của MEK1/2 và các
mục tiêu dưới dòng của nó. MAPK điều hòa sự tăng
sinh,biệt hóa và sự sống của tế bào (reviewed in
Bllaif và Blenis, 2001). Sự hoạt hóa của MAPK điều
hòa hoạt động của một số chất dưới dòng (substrates)
bao gồm nhân tố phiên mã (Transcription factor)
p62TCF (ELK1), c-myc, ATF2, và các thành phần AP-
1: c-Jun và c-Fos (Favataet al., 1998). MAPK cũng
liên quan trong việc vận chuyển thuộc nhân (nuclear
transport), tập hợp các tiểu đơn vị cấu trúc nhiễm sắc
chất (nucleosome assembly) và sự điều hòa bộ xương
tế bào (Lewis et al., 2000). Sự hoạt hóa MAPK có thể
ảnh hưởng mạnh hoặc là đề kháng lại sự chết tế bào
(reviewed in Walter, 2002) hay pro-apoptotic (Moos
và Fitzpatrick, 1998; Bhat và Zhang, 1999). Những
ảnh hưởng này phụ thuộc vào bản chất của từng loại
tế bào.
Điều hòa sự chết tế bào là một tiến trình phức tạp
và liên quan đến một số lượng lớn các gen của tế bào
bao gồm Bcl-2 (Fisher et al., 1993) và các thành viên
liên quan đến Bcl-2 chẳng hạn như Bcl-xL, Bcl-xS,
Bad và Bax (Boise et el., 1993). Ức chế Bcl-2 làm cho
thúc đẩy sự chết của tế bào đáp ứng với một số chất
kích thích bao gồm những thuốc chống ung thư
(Hickman., 1992; Fisher et al., 1993). Bcl-2 và Bcl-
xL, góp phần chống lại sự chết tế bào. Chúng cũng
ngăn ngừa Bax và các protein pro-apoptotic gây ra
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 73
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
phóng thích của cytochrome c và sự hoạt hóa của
caspase 9. Nghiên cứu gần đây về sự chết tế bào đã
chứng minh tầm quan trọng của PI-3kinase và
protein dưới dòng của nó Akt (Franke et al., 1995;
Kulik et al., 1997). Akt đóng vai trò là chất đề kháng
sự chết tế bào bằng cách chống lại với các chất kích
thích khác nhau (Franke et al., 1995). Một sự kết nối
trực tiếp giữa PI-3 kinase và các protein điều hòa sự
chết tế bào đã được thiết lập thông qua Akt phospho
hóa Bad (Zha et al., 1996; Datta et al., 1997).
Một số các nghiên cứu về dịch tễ học đã dẫn
chứng mối quan hệ giữa chế độ ăn và ung thư và các
bằng chứng cho rằng chế độ ăn nhiều trái cây và rau
quả đưa đến nguy cơ mắc bệnh thấp ở một số loại
ung thư (Steinmetz va Potter, 1991; Block et al.,
1992). Flavonoides là thành phần polyphenolic mà nó
được phân bố một cách rộng rãi ở nhiều loại rau quả
và trái cây (Leighton et al., 1992; Messinaet al.,
1994; Stavric., 1994). Glycone flavonoids thông
thường nhất được tìm thấy trong chế độ ăn là
Quercetin, Kaempferol, Rutin và Robinin (Anton et
al., 1988). Trong số đó Quercetin đã được nghiên cứu
một cách rộng rãi (Constantinou et al., 1995; Leeet
al., 1998; Aligiannis et al., 2001. Hoạt động của
Flavonoids chẳng hạn như Kaempferol và quercetin
được điều hoà bởi sự tác động qua lại với các vị trí kết
nối với estrogen loại II đã được đề cập tới (Ranelletti
et al., 1992). Trong in vitro, Kaempferol ức chế sự
tăng trưởng của tế bào ung thư máu ở người (Dimas
et al., 2000) và tế bào NIH3T3 biên nạp với v-H-ras
(Kuo et al., 1994), nhưng lại bảo vệ tế bào PC12 và
T47D khỏi độc tố gây ra bởi β-amyloid (Roth et al.,
1999.)
Để hiểu sâu hơn về cơ chế phân tử cơ bản của
Kaempferol, trong tài liệu này chúng tôi chứng minh
rằng Kaempferol đã ức chế sự sinh trưởng và gây chết
tế bào ở tế bào ung thư phổi A549 thông qua hàng
loạt sự thay đổi ở mức độ phân tử như ức chế hoạt
hóa Akt, gia tăng các protein pro-apoptosis (Bax va
Bad), giảm sút protein anti-apoptosis (Bcl-2 va Bcl-xL)
và sự hoạt hóa và kéo dài của MAPK là chủ yếu.Mặt
khác dùng chất ức chế của MAPK –U0126 đã ngăn
chặn hoạt hóa của MEK-MAPK và làm mất đi độc tố
tế bào của Kaempferol. Điều này khẳng định thêm
MEK-MAPK đóng vai trò then chốt trong sự chết tế
bào do Kaempferol ở tế bào A549.
VẬT LIỆU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nuôi cấy tế bào và điều trị
Các tế bào biểu mô phổi A549 được nuôi cấy
trong môi trường RPMI 1640 bổ sung với 10% FCS,
1% kháng sinh PN ở nhiệt độ 37°C và 5% CO2. Để
nghiên cứu những ảnh hưởng của Kaempferol, tế bào
A549 được nuôi cấy với những mật độ khác nhau và
để chúng qua 24 giờ. Sau đó các tế bào được điều trị
với những nồng độ gia tăng khác nhau của
Kaempferol từ 17.5 cho tới 70 μM trong môi trường
nuôi cấy không có huyết thanh (Serum free media).
Khi đạt được thời gian thích hợp, các tế bào sẽ được
thu thập và xử lí với những phương pháp khác nhau.
Kĩ thuật hình thái học
Để quan sát hình ảnh của các tế bào chết. Sau 24
giờ điều trị với những nồng độ khác nhau các tế bào
được cố định với dung môi formadehyde 4% khoảng 1
giờ, sau đó được rửa với dung dịch phosphate buffer
saline. Sự chết tế bào được phát hiện bằng xét
nghiệm với bộ kit TUNEL (terminal deoxynucleotidyl
transferase mediated dUTP nick-end labeling).
Kỉ thuật đo lường tỉ lệ tế bào sinh
trưởng và tế bào có khả năng sống
Bằng cách sủ dụng bộ kit ELISA (Enzyme Linked
ImmunoSorbent Assay) cho việc phát hiện tế bào
sinh trưởng và xét nghiệm MTT (3-(4,5-
dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium
bromide) cho các tế bào có khả năng sống.
Kỉ thuật thấm western
Dùng để quan sát ở mức độ phân tử. Các tế bào
điều trị sau 24 giờ, được thu nạp và chiết xuất phân tử
protein với dung dịch tan(lysis buffer) và sử dụng kỉ
thuật thấm western (Western Blot). Sau đó các màng
lai được ủ với những kháng thể thích hợp.
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 74
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
Phân tích thống kê
KẾT QUẢ
Bằng những kỉ thuật trên chúng tôi đã xác định
được ảnh hưởng của Kaempferol trên sự sinh trưởng
của tế bào trong in vitro.Kaempferol kiềm hãm sự
tăng sinh của tế bào phụ thuộc vào thời gian và liều
lượng.
Hình 1 Ảnh hưởng của Kaempferol trên sự sinh
trưởng và khả năng sống của tế bào.
Sau 48 giờ điều trị cho thấy mật độ tế bào giảm
xuống tùy thuộc vào liều lượng thuốc được quan sát
hình 1B. Hình 2 A cho thấy sự thay đổi hình thái học
của tế bào và màng tế bào bị bóng nước (blebbing) là
những đặc tính của tế bào chết. Tế bào chết được xác
định bằng xét nghiệm TUNEL cho thấy sự vỡ ra từng
mãnh DNA và kết tụ của nhân tế bào ở hình 2B
Do sự chết của tế bào ở những tế bào động vật có
vú cho thấy được điều hòa bởI các protein Bax, Bad,
Bcl-2 va Bcl-xL. Để thử nghiệm khả năng này chúng
tôi dùng kỉ thuật thấm western và kết quả đạt được
cho thấy Kaempferol gây gia tăng đối với biểu hiện
của những protein pro-apoptosis Bax và Bad (hình 3B
và 3C). Sự gia tăng được quan sát rỏ nhất ở nồng đồ
52.5 và 70μM.
A
bs
or
ba
nc
e
( 5
70
n
m
)
K a e m p f e r o l ( µ M / m l )
0 1 7 . 5 3 5 5 2 . 5 7 0
0 . 5
0 . 8
1 . 1
1 . 4
a
a
b
c c
a
b
c
d
d
2 4 H
4 8 H B
Th
e
ra
te
o
fB
rd
U
In
co
rp
or
at
io
n
(4
50
n
m
)
0
0 . 5
1
1 . 5
a
b
c
c
d
a
b
c
d
e
2 4 H
4 8 H
A
K a e m p f e r o l ( µ M / m l )
0 1 7 . 5 3 5 5 2 . 5 7 0
Hình 2 Sự gây ra tế bào chết do Kaempferol bằng xét
nghiệm hình ảnh học
α-tubulin
Bax
Bad
Bcl-2
Bcl-xL
0 17.5 35 52.5 70Kaempferol (µM/ml)
A
B
C
D
E
Fold changed
(Bax)
Fold changed
(Bad)
Fold changed
(Bcl-2)
Fold changed
(Bcl-xL)
1 1.15 2.7 3.29 3.41
1 1.25 3.36 3.78 4.73
1 0.52 0.31 0.27 0.19
1 0.46 0.24 0.2 0.12
Hình 3 Ảnh hưởng của kaempferol trên biểu hiện
protein Bcl-2, Bax, Bad và Bcl-xL ở tế bào A549 bằng
kỉ thuật western blot.
Với số lần là 3.29- và 3.41- đối với Bax, 3.78- và
4.73 -lần đối với Bad khi được so sánh với chất kiểm
soát (control). Ngược lại các protein chống lại sự chết
tế bào như Bcl-2 và Bcl-xL được cho thấy giảm đi theo
nồng độ của thuốc (hình 3D và 3E).
Biểu đồ PI-3 kinase được hoạt hóa bởi một số các
chất tăng trưởng khác nhau đã được làm sáng tỏ. Các
xét nghiệm gần đây trên tín hiệu chết của tế bào đã
chứng minh sự quan trọng của PI-3 kinase và chất
dưới dòng của nó Akt.
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 75
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
A
B
C
D
α-tubulin
Phospho-Akt
Akt
PI-3K
0 17.5 35 52.5 70Kaempferol (µM/ml)
Fold changed
(pAkt)
Fold changed
(Akt) 1 0.92 0.65 0.42 0.33
1 0.75 0.18 0.14 0.076
Hình 4 Những ảnh hưởng của Kaempferol lên các
phân tử protein p85 PI-3K và phospho Akt ở tế bào
A549 bằng kỉ thuật western blot.
Từ hình 4B và 4C kết quả cho thấy biểu hiện của
p85 PI-3 kinase và chất dưới dòng của nó Akt
giảm.Điều này chứng tỏ Kaempferol có ảnh hưởng
đến sự ức chế của những protein này.
α-tubulin
Cleaved PARP
Cleaved caspase 7
0 17.5 35 52.5 70Kaempferol (µM/ml)
89kD
A
B
C
Fold changed
(Cleaved caspase 7)
Fold changed
(Cleaved PARP)
1 2.1 5.98 9.57 11.5
1 1.25 2.51 3.71 5.61
Hình 5 Những ảnh hưởng của Kaempferol lên các
phân tử protein cleavage caspase 7 và PARP ở tế bào
A549 bằng kỉ thuật western blot.
Một điều cũng được chứng minh là sự tách ra của
protein PARP (poly ADP-ribo polymerase) là sự kiện
sinh hóa xảy ra sớm trong quá trình tế bào chết. Do
bởi cleaved PARP là dấu xác nhận tiêu chuẩn
(hallmark) của sự hoạt hóa hệ caspase, chúng tôi xác
định xem cơ chế của tế bào chết có được hoạt hóa khi
điều trị với Kaempferol hay không,các kháng thể được
xét nghiệm sau đó và kết quả cho thấy sự tách rời của
phân tử protein 89 kDa (cleaved PARP) và sự hoạt
hóa của caspase 7 được quan sát ở nồng độ thấp và
tăng dần theo với nồng độ ở hình 5B và 5C.
Hình 6. Ảnh hưởng của kaempferol trên các phân tử
protein phosphorylated MEK1/2, MAPK, và
phosphorylated p44/42 MAP kinase (Thr202/Tyr204)
và phospho C-Jun (Ser63) ở tế bào A549 bằng kỉ thuật
western blot.
MAPK có thể gây sự chết tế bào và dự đoán độ
nhạy hóa trị của khối u (Akata et al., 1995; Sabsbury
et al., 1997; Lieu et al., 1998; Chen et al., 1999; Koo
et al., 1999; Petrache et al., 1999; Alechman et al.,
2000). Để nghiên cứu ức chế sự tăng trưởng và tế bào
chết có phải do Kaempferol hay không,kỉ thuật thấm
western cùng với kháng thể kháng phospho-MAPK và
MAPK được thực hiện.Kết quả cho thấy điều trị tế bào
A549 với những nồng độ khác nhau của Kaempferol
sau 48 giờ dẩn đến sự phospho hóa của MAPK tùy
thuộc vào nồng độ (hình 6B). MEK1/2 cũng được
phospho hóa giống như MAPK (hình 6D). Bởi vì c-
Jun là đích hoạt động của MAPK,nên mức độ
phospho của c-Jun cũng được xác định. Kết quả cho
thấy c-Jun cũng phospho giống như sự hoạt hóa của
MAPK (hình 6F), điều này cho thấy sự phospho của
MAPK do MEK1/2 làm gia tăng hoạt động của MAPK.
Do sự hoạt hóa của JNK và p38 cũng được cho là
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 76
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
yếu tố quyết định trong sự gián đọan của chu kỳ tế
bào và sự chết của tế bào (Sanchez et al., 1994;
MacKeigan et al., 2000). Kháng thể kháng phospho-
JNK và p38 được thực hiện.Kết quả cho thấy mức độ
phospho hóa của chúng hơi thay đổi, nhưng chúng
không có khuynh hướng đóng vai trò quan trọng gây
ra tế bào chết ở tế bào A549. (hình 6G&H).
Hình 7 Ảnh hưởng của chất ức chế MEK1/2 -U0126
và PI-3 kinase -LY294002 lên sự chết của tế bào A549
do Kaempferol bằng các xét nghiệm hình thái học.
Từ các kết quả trên cho thấy hoạt hóa MEK-
MAPK có thể dẫn đến sự chết tế bào. Để làm sáng
tỏ,chất ức chế của MEK1/2 được dùng để thử nghiệm
xem chất này có ức chế sự hoạt hóa của MEK-MAPK
hay không,U0126-là chất ức chế của MEK1/2 được sử
dụng kết hợp với chất ức chế PI-3kinase -LY294002.
Kết quả cho thấy khi kết hợp điều trị hai chất
Kaempferol và chất ức chế U0126 đã ngăn chặn được
bào tương co rút và màng tế bào bị bong nước qua xét
nghiệm hình ảnh học (hình 7E). Và bằng kỉ thuật
thấm western cho thấy sự kết hợp hai chất đã ngăn
ngừa Kaempferol phospho của MAPK(hình 8B), c-Jun
(hình 8D), cleave capase 7 (hình 8E), và PARP (hình
8F). Cùng lúc đó,Kaempferol kết hợp với chất ức chế
PI-3kinase đã không ngăn chận được sự chết của tế
bào (hình 7F)..Một lần nữa các kết quả khẳng định
rằng hoạt hóa của MEK-MAPK đóng vai trò chủ yếu
trong việc gây te tế bào do Kaempferol và MEK-
MAPK họat động tren dòng (upstream) cũa caspase 7
để đưa đến tế bào chết.
Cleaved PARP
Kaempferol (70 µM/ml)
U0126 (10 µM)
LY294002 (10 µM)
_
_
_
_
_
__
+
+
+
+ + +
_
_ _
_
+
α-tubulin
Cleaved Caspase 7
Phospho-MAPK
Phospho c-Jun
MAPK
A
B
C
D
E
F89 kD
20 kD
19 kD
Hinh 8 Ảnh hưởng của Kaempferol và chất ức Chế
MEK1/2 -U0126 và PI-3 kinase LY294002 lên các
phân tử protein gây nên phospho hóa MAPK, c-Jun,
và cleavage của caspase 7 và PARP ở tế bào A549
bằng kỉ thuật Western blot.
BÀN LUẬN
Mối quan hệ giữa chế độ ăn và ung thư đã được
đề cập trong nhiều nghiên cứu về dịch tể học (Block
et al.,1992). Xuất độ mắc bệnh ung thư giảm đáng kể
ở nhóm người có chế độ ăn bao gồm một số lượng lớn
rau quả và trái cây hơn là nhóm người có chế độ ăn
phần lớn là thực phẩm của động vật (Steinmetz and
potter et al., 1991; Block et al., 1992). Nhiều kết quả
cho thấy rau quả và trái cây có chứa những thành
phần có những đặc tính chống lại sự sinh trưởng và
sự hình thành khối u (Leighton et al., 1992; Messina
et al., 1994; Stavric et al., 1994). Kaempferol là
thành phần trong thiên nhiên có ở trong nhiều loại
trái cây và rau quả khác nhau và cho thấy có những
ảnh hưởng chống lại sự sinh trưởng cuả tế bào.
Trong nghiên cứu này,chúng tôi đã chứng minh
Kaempferol ức chế sinh trưởng và sự chết ở tế bào
ung thư phổi A549. Về phương diện hình ảnh học, tế
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 77
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
bào A549 biểu hiện với hình ảnh xếp nếp (ruffling),
bóng nước (blebbing), kết tụ bào tương và màng của
nhân (condensation of cytoplasm and nuclear
membranes), sự tập hợp nhiểm sắc chất của nhân
(aggregation of nuclear chromatin),và sự vở ra từng
mảnh của DNA.
Về khía cạnh mức độ phân tử, những thay đổi
của gia đình Bcl-2 và sự bất hoạt của phospho Akt,
kết hợp với sự họat hoá cuả MEK-MAPK được đòi hỏi
cho Kaempferol gây tế bào chết. Bên cạnh đó,
Kaempferol gây ra hoạt hoá của MEK-MAPK phụ
thuộc vào thời gian và liều lượng. Hoạt động gia tăng
của MAPK góp phần gây tế bào chết được chứng
minh bằng cách quan sát chất ức chế U0126 làm
giảm đi sự chết tế bào khi kết hợp với Kaempferol
thông qua cleaved capase –7 va PARP đã bị ngăn
chặn. Kết quả chứng minh chức năng của MEK-
MAPK trên dòng của sự hoạt hoá caspase để gây nên
tín hiệu chết của tế bào.
Có hai biểu đồ chính gây nên sự chết tế bào khác
nhau được mô tả ở tế bào của động vật có vú. Biểu đồ
thứ nhât liên quan đến caspase 8. Biểu đồ thứ hai liên
quan đến một lọat các phần tử protein sau đây. Tế
bào A549 trị liệu với Kaempferol đưa đến gia tăng
biểu hiện của những protein pro-apoptosis như Bax
và Bad, song song với làm giảm biểu hiện của protein
anti-apoptosis như Bcl-2 và Bcl-xL, đưa đến sự mất
cân bằng giữa số lượng protein pro-apoptosis và anti-
apoptosis. Hậu quả này gây sự mở ra các lổ chuyển
tiếp có thể thấm được ở thể hạt, gây ra hàng lọat sự
hoạt hóa của các phân tử protein và cuối cùng dẫn
đến tế bào chết.
Chức năng chống lại tế bào chết của PI-3kinase
là do sự hoạt hóa của protein kinase Akt. Kaempferol
được chứng minh ức chế hoạt hóa của protein này.
Chứng tỏ Kaempferol gây tế bào chết thông qua
nhiều cơ chế.
Biểu đồ của JNK và p38 cũng kết hợp làm tăng
thêm tế bào chết. (Sanchez et al., 1994; Amato et al.,
1998; Lee at al., 1998a; Jujiri et al., 1998;
Mackeigan et al., 2000) ngược lại MAPK cho thấy ức
chế tế bào chết (Xia et al.,1995). Kết quả nghiên cứu
cho thấy JNK và p38 không có khuynh hướng dự
phần và gây tế bào chết của Kaempferol ở tế bào
A549. Sự khác nhau trong điều hòa của hai protein
này có thể do sự khác nhau giữa cac loại tế bào hoặc
là do sự kích thích môi trường bên ngoài tế bào khác
nhau. Trái ngược lại,điều trị Kaempferol dẫn đến sự
gia tăng và kéo dài hoạt hóa của MEK-MAPK. Dùng
chất ức chế U0126 để điều hòa hoạt động của MEK-
MAPK, lại càng chứng minh thêm hoạt hóa của
MEK-MAPK đóng vai trò quan trọng trong tế bào chết
ở A549. Kết quả của chúng tôi được hổ trợ với một vài
kết quả nghiên cứu của họat động MEK-MAPK mà có
thể gây sự chết tế bào và dự đóan độ nhạy của hóa trị
(Sakata et al., 1995; Sansbury et al., 199; Lieu et al.,
1998; Chen et al., 1999; Koo et al., 1999; Petrache
et al., 1999; Kalechman et al., 2000).
GLOSSARY
Apoptosis: The term 'apoptosis' describes the
molecular and morphological processes leading to
fragmentated of nuclear DNA. Frequently, the terms
'apoptosis' and 'programmed cell death' are used as
synonyms.This process triggered by pathological
conditions such as inflammation, cancer, viral
infections, or exposure to a wide variety of chemical
and physical stimuli.
Adjuvant chemotherapy: Chemotherapy
designed to eradicate microscopic foci of metastatic
disease following local control with surgery or
radiotherapy or both.
Caspases: Cystein Aspartate-specific Proteases:
Caspases form a proteolytic network that is of
central importance in the initiation and execution of
the apoptotic program
Chemoprevention: Chemoprevention is the use
of pharmacologic or natural agents that inhibit the
development of invasive cancer either by blocking
the DNA damage that initiates carcinogenesis or by
arresting or reversing the progression of
premalignant cells in which such damage has
already occurred (for Review see Hong and Sporn,
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 78
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
1997, Science, 278: 1073).
Downstream: Sequences that are located futher
in the direction of expression.
Inhibitors: A chemical substance that retards or
stops enzyme activity.
MAP kinase (mitogen-activated protein
kinase, MAPK): A protein kinase that performs a
crucial step in relaying signal from the plasma
membrane to the nucleus.Turned on by the wide
range of proliferation – or differentiation –inducing
signals.
Phosphorylation: A reaction in which a
phosphate group is attached to a protein.
Phosphorylation is a common way of regulating the
activity of protein which play major role in signal
transduction.
Signal transduction: The mechanism through
which message are sent from one cell to
another,passing through the target cell wall and into
the nucleus,where the signal molecule activates
various cellular events.
Target: A molecule (often a protein).
Trancription: The normal cellular process of
turning a DNA gene copy into messenger RNA
(mRNA).
Transcriptional factors Any protein required to
initiate or regulate transcription in eukaryotes.
Western blotting: This technique is designed to
detect specific protein.After separation of the
proteins by gel eletrophoresis,proteins are blotted to
a filter paper and specific ones detected by labeled
antibodies.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Midthun DE et al,.(1997) Postgrad. Med 101: 187-194
2. Feng G et al., (2001) Cancer Res. 61: 7999-8004
3. Gargiullo P et al., (2002) MMWR 51: 49-53
4. Steinmetz KA et al., (1991) Cancer Causes Control 2:
325-357
5. Block G et al., (1992) Nutr. Cancer 18: 1-29
6. Leighton T et al., (1992) (Washington: American
Chemical Society) pp. 229-238
7. Messina MJ et al., (1994) Nutr. Cancer 21: 113-131
8. Stavric B (1994) Clin. Biochem. 27: 245-248
9. Anton R (1988) (eds.) (New York: Alan R. Liss, Inc.)
volume 280 pp. 423-439
10. Aligiannis N et al., (2001) Planta Med. 67: 468-470
11. Constantinou A et al., (1995J Nat. Prod. 58: 217-225
12. Lee SC et al., (1998) Anticancer Res. 18: 1117-1121
13. Bokkenheuser VD et al., (1988) (New York: Alan R.
Liss, Inc.)
14. Whitten P et al., (1991 (New York: Raven Press)
15. Kostrzewska A et al., (1993) Eur. J Pharmacol. 233:
127-134
16. Oliveira EJ et al., (2000) FEBS Lett. 471: 1-6
17. Ferrell JE Jr et al., (1979) Mol. Pharmacol. 16: 556-568
18. Landolfi R et al., (1984) Biochem. Pharmacol. 33: 1525-
1530
19. Rogers JC et al., (1989) Biochem. Biophys. Res.
Commun. 164: 419-425
20. Dimas K et al., (2000) Pharmacol. Res. 41: 85-88
21. Kuo ML et al., (1994) Cancer Lett. 87: 91-97
22. Roth A et al., (1999) J. Neurosci. Res. 57: 399-404
23. Ranelletti FO et al., (1992) Int. J. Cancer 50: 486-492
24. McCawley LJ et al., (1999) J Biol. Chem. 274: 4347-
4353
25. Foey AD et al., (1998) J Immunol. 160: 920-928
26. Moos PJ et al., (1998) Cell Growth Differ. 9: 687-697
27. Warne PH et al., (1993) Nature 364: 352-355
28. Crews CM et al., (1992) Science 258: 478-480
29. Her JH et al., (1993) Biochem. J 296: 25-31
30. Anderson NG et al., (1990) Nature 343: 651-653
31. Marais R et al., (1993) Cell 73: 381-393
32. Bueno OF et al., (2000) EMBO J 19: 6341-6350
33. Remacle-Bonnet MM et al., (2000) Cancer Res. 60: 2007-
2017
34. Bhat NR et al., (1999) J Neurochem. 72: 112-119
35. Kulik G et al., (1997) Mol. Cell Biol. 17: 1595-1606
36. Franke TF et al., (1995) Cell 81: 727-736
37. Page C et al., (2000) Anticancer Res. 20: 407-416
38. Datta SR et al., (1997) Cell 91: 231-41
39. Zha J et al., (1996) Cell 87: 619-628
40. Fisher TC et al., (1993) Cancer Res. 53: 3321-3326
41. Boise LH et al., (1993) Cell 74: 597-608
42. Hockenbery D et al., (1990) Nature 348: 334-336
43. Hickman JA (1992) Cancer Metastasis Rev. 11: 121-139
44. Lim IJ et al., (2001) Plast. Reconstr. Surg. 107: 797-808
45. Huynh H et al., (2002) Cell Growth Differ. 13: 115-122
46. Cai J et al., (1998) Acta 1366: 139-149
47. Zou H et al., (1999) J Biol. Chem. 274: 11549-11556
48. Germain M et al., (1999) J Biol. Chem. 274: 28379-
28384
49. Lotem J et al., (1995) Cell Growth Differ. 6: 647-653
50. Downward J (1999) Nat. Cell Biol. 1: E33-E35
51. He H et al., (1999) Cell Growth Differ. 10: 307-315
52. Guyton KZ et al., (1996) J Biol. Chem. 271: 4138-4142
53. Aikawa R et al., (1997) J Clin. Invest 100: 1813-1821
54. Favata MF et al., (1998) J Biol. Chem. 273: 18623-
18632
55. Sanchez I et al., (1994) Nature 372: 794-798
56. MacKeigan JP et al., (2000) J Biol. Chem. 275: 38953-
38956
57. Amato SF et al., (1998) Cancer Res. 58: 241-247
58. Wei H et al., (1990) Cancer Res. 50: 499-502
59. Zhou JR et al., (1998) Cancer Res. 58: 5231-5238
60. Shao ZM et al., (1998) Cancer Res. 58: 4851-4857
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 79
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
61. Muzio M et al., (1998) J Biol. Chem. 273: 2926-2930 66. Wang CY et al., (1999) Mol. Cell Biol. 19: 5923-5929
62. Vander Heiden MG et al., (1999) Nat. Cell Biol. 1:
E209-E216
67. Lee LF et al., (1998) J Biol. Chem. 273: 28253-28260
68. Yujiri T et al., (1998) Science 282: 1911-1914
63. Chao DT et al., (1998) 16: 395-419 69. Lieu CH et al., (1998) Cell Growth Differ. 9: 767-776
64. Reed JC (1998) Oncogene 17: 3225-3236 70. Kalechman Y et al.,(2000) Int J Cancer 86: 281-288
71. Qiao, L et al., (2002) In press 65. Khwaja A (1999) Nature 401: 33-34
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- uc_che_su_sinh_truong_va_su_chet_te_bao_theo_chuong_trinh_bo.pdf