Tài liệu U mạch cơ mỡ thận – Báo cáo trường hợp lâm sàng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 70
U MẠCH CƠ MỠ THẬN – BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Trần Ngọc Khánh*, Ngô Thanh Liêm*, Hoàng Phong*, Đinh Thị Phương Hoài*
TÓM TẮT
U mạch cơ mỡ là một bệnh lý lành tính, thường gặp nhất của chủ mô thận, bao gồm mạch máu, tế bào cơ
trơn và mô mỡ. Triệu chứng bệnh rất mơ hồ, chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp điện
toán (CT scan). Bài viết xin trình bày về hai trường hợp lâm sàng u mạch cơ mỡ thận có kích thước lớn 24x12x10
cm với các triệu chứng lâm sàng không điển hình. Mục tiêu: bổ sung thêm tư liệu các trường hợp lâm sàng về u
mạch cơ mỡ tại thận – chẩn đoán và hướng điều trị.
Từ khóa: u mạch cơ mỡ thận
ABSTRACT
RENAL ANGIOMYOLIPOMA – A CASE REPORT
Tran Ngoc Khanh, Ngo Thanh Liem, Hoang Phong, Dinh Thi Phuong Hoai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 70 - 73
Angiomyolipomas are benign tumours, the ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu U mạch cơ mỡ thận – Báo cáo trường hợp lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 70
U MẠCH CƠ MỠ THẬN – BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Trần Ngọc Khánh*, Ngô Thanh Liêm*, Hoàng Phong*, Đinh Thị Phương Hoài*
TÓM TẮT
U mạch cơ mỡ là một bệnh lý lành tính, thường gặp nhất của chủ mô thận, bao gồm mạch máu, tế bào cơ
trơn và mô mỡ. Triệu chứng bệnh rất mơ hồ, chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp điện
toán (CT scan). Bài viết xin trình bày về hai trường hợp lâm sàng u mạch cơ mỡ thận có kích thước lớn 24x12x10
cm với các triệu chứng lâm sàng không điển hình. Mục tiêu: bổ sung thêm tư liệu các trường hợp lâm sàng về u
mạch cơ mỡ tại thận – chẩn đoán và hướng điều trị.
Từ khóa: u mạch cơ mỡ thận
ABSTRACT
RENAL ANGIOMYOLIPOMA – A CASE REPORT
Tran Ngoc Khanh, Ngo Thanh Liem, Hoang Phong, Dinh Thi Phuong Hoai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 70 - 73
Angiomyolipomas are benign tumours, the most common pathology of kidney, which are composed of
blood vessels, smooth muscle cells and fat. Symptoms are unclear, the diagnosis is mainly based on
ultrasound abdominal or CT scan. This report presents two clinical cases of renal angiomyolipoma: large
size with atypical clinical symptoms. Objective: To supplement the literature on a cases of renal
angiomyolipomas - diagnosis and treatment.
Key words: renal angiomyolipomas
ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch cơ mỡ (Angiomyolipoma - AML) là
bệnh lý lành tính, thường gặp nhất của chủ mô
thận, chiếm 0,1 – 0,22%(2), bao gồm mạch máu, tế
bào cơ trơn và mô mỡ. AML thường xảy ra ở
phụ nữ từ 40 đến 70 tuổi(11). Gồm 2 thể: thể xơ củ
(chiếm 20%) ở một hoặc hai thận, thường hay
phát triển lớn và gây chảy máu, và thể u xuất
hiện lẻ tẻ (chiềm 80%) có xu hướng phát hiện
muộn và ít gây biến chứng hơn.
U có thể xuất hiện đơn độc (80 – 90%) hoặc
liên quan đến rối loạn thần kinh thực vật và
bệnh xơ cứng củ (Tuberous sclerosis – TSC) (25 –
50%). Bệnh xơ cứng củ được đặc trưng bởi các
cơn co giật, chậm phát triển tâm thần và u tuyến
bã đậu ở nhiều cơ quan có liên quan đến sự đột
biến ở hai gen - TSC1 và TSC2(6). U mạch cơ mỡ
thường một bên và tập trung thành ổ, trong khi
có những trường hợp liên quan có xơ cứng củ
thường hai bên, đa ổ và có thể xảy ra ở bất kỳ
nhóm tuổi và giới tính nào. Biểu hiện lâm sàng
thường không rõ ràng, bệnh được phát hiện tình
cờ qua siêu âm bụng hoặc CT scan. Đôi khi nó có
thể là xuất huyết sau phúc mạc ở người lớn(5,9).
BÁO CÁO LÂM SÀNG
Trường hợp 1
Bệnh nhân nữ 35 tuổi phát hiện một khối u
vùng hông lưng phải với đau âm ỉ kéo dài 1
tháng nay kèm thỉnh thoảng có vài đợt đái máu.
Bệnh nhân không có tiền sử bệnh xơ cứng củ,
tiểu máu và tiểu khó.
Xét nghiệm tế bào máu và chức năng thận
trong giới hạn bình thường. CT scan cho thấy hai
khối giảm âm ở giữa của thận phải kích thước
lần lượt 25x25 mm và 20x20 mm, gây khiếm
khuyết nhu mô thận (hình 1).
* Trường đại học y dược Huế.
Tác giả liên lạc: BS. Đinh Thị Phương Hoài ĐT: 0169 3579 437 Email: phuonghoai1412.md@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 71
Cắt bán phần thận phải, sinh thiết, giải
phẫu bệnh.
Mô bệnh học
Hai khối u có kích thước lần lượt 25x25 mm
và 20x20 mm, nặng 400 gram. Mặt ngoài u có
màu nâu nhạt đến nâu xám, nhiều thùy nhỏ. Vỏ
nang còn nguyên vẹn và dễ dàng lấy bỏ. Phần
cắt là mỡ, từ màu vàng sang màu nâu xám, với
các vùng của mạch máu dày lên. Khối u xuất
phát từ cực giữa sát bể thận và mềm đến chắc
đồng nhất. Máu chảy ra từ mẫu cắt.
Hình 1. CT scan bệnh nhân 1 u mạch cơ mỡ tại thận.
Mô bệnh học cho thấy tế bào mỡ trưởng
thành, thành mạch máu dày và các bó tế bào cơ
trơn, là những đặc điểm nổi bậc của u mạch cơ
mỡ. Một phần của thận bình thường đã được
nhìn thấy bên cạnh khối u. Không có thành phần
biểu mô.
Không có bằng chứng về sự xâm lấn vào
mạch máu và không kết hợp với u biểu mô và
ung thư tế bào thận.
Trường hợp 2
Bệnh nhân nữ 61 tuổi, đau hông lưng 2
bên âm ỉ đã lâu kèm chóng mặt, nôn, siêu âm
tình cờ thì phát hiện u lớn ở 2 thận. Bệnh nhân
có tiền sử viêm phế quản mạn tính. Triệu
chứng toàn thân nghèo nàn với mệt mỏi, sốt,
sụt cân. Triệu chứng tiểu tiện bình thường.
Triệu chứng tiêu hóa: bình thường.
Hình 2. CT scan bệnh nhân 2 u mạch cơ mỡ tại thận.
Khám lâm sàng các cơ quan khác: chưa phát
hiện bất thường. Sinh hóa máu: ure: 12,6 mmol/l,
creatinine: 209 µmol/l. Công thức máu: Hgb: 91
g/l, Hct: 27,7%, các chất chỉ điểm về u trong giới
hạn bình thường. Tổng phân tích nước tiểu:
Hồng cầu niệu âm tính, bạch cầu niệu 100/µL.
Đường máu, chức năng gan, điện giải đồ trong
giới hạn bình thường. Cắt lớp vi tính ổ bụng có
thuốc cản quang: Thận phải: kích thước lớn
khoảng 24x12x10 cm, cấu trúc tỷ trọng phần lớn
là mỡ, phá hủy cấu trúc nhu mô, giới hạn không
rõ, không đều, chèn ép các quai ruột và mạc treo
ra trước, chèn ép gây biến dạng đài bể thận, niệu
quản không sỏi, thông tốt. Thận trái: thận phải:
kích thước lớn khoảng 22x12x10 cm, cấu trúc tỷ
trọng phần lớn là mỡ, phá hủy cấu trúc nhu mô,
giới hạn không rõ, không đều, chèn ép các quai
ruột và mạc treo ra trước, chè1n ép gây biến
dạng đài bể thận, niệu quản không sỏi, thông tốt
(Hình 2). Bệnh nhân được theo dõi tích cực, điều
trị nội khoa, tái khám định kỳ 3 – 6 tháng.
BÀN LUẬN
U mạch cơ mỡ là một khối u lành tính, có thể
xảy ra đơn độc hoặc trong bối cảnh của bệnh xơ
cứng củ. Triệu chứng lâm sàng khá mơ hồ với
mệt mỏi, sốt, buồn nôn, đái máu vi thể. Đa số
bệnh được phát hiện tình cờ qua siêu âm bụng
hoặc CT scan.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 72
Về chẩn đoán: Chẩn đoán hình ảnh thường
tập trung vào AML > 4 cm vì có thể vỡ và xuất
huyết gây nguy hiểm đến tính mạng. Một
nghiên cứu đa phân tích gồm 165 trường hợp
xuất huyết bởi Zhang và các đồng nghiệp cho
thấy rằng 29,1% do AML gây ra và 29,7% do
các khối u ác tính ở thận(14). Đặc trưng trên
siêu âm: là hình ảnh tăng âm của mô mỡ, trên
CT scan: tỷ trọng âm của mỡ từ -15 đến -80
đơn vị Hounsfield, với độ chính xác gần 90%
các trường hợp, trên mô bệnh học: u xuất hiện
ở một hay nhiều vị trí trên nhu mô thận, kích
thước u có giới hạn nhưng không có vỏ bọc. U
có màu vàng của mô mỡ hay màu hồng sẫm
nếu thành phần cơ trơn chiếm ưu thế, kèm
theo các đám xuất huyết. U có thể vỡ gây chảy
máu sau phúc mạc. Các thành mạch dày,
nhưng chứa ít elastin, dễ vỡ.
Tuy rằng, chẩn đoán bằng hình ảnh có nhiều
thuận lợi nhưng cần lưu ý về dạng biểu mô của
u, là một bệnh gần đây được công nhận là một
thể hiếm gặp xuất phát từ tế bào biểu mô quanh
mạch (Perivascular epitheliod cell - PEC) và nó
có biểu hiện lâm sàng xấu hơn bao gồm tái phát
tại chỗ và di căn(12). Do đó, nên tìm kiếm thành
phần biểu mô trong mẫu sinh thiết một cách
rộng rãi. Chẩn đoán phân biệt các dạng u mạch
cơ mỡ thận với ung thư tế bào thận về mô học,
người ta thường sử dụng phương pháp nhuộm
với HMB – 45, luôn dương tính trong u mạch cơ
mỡ. Khác với ung thư tế bào thận, u mạch cơ mỡ
rất hiếm khi có vôi hóa trong nhu mô thận.
Về điều trị: Trước năm 1976, gần 93% bệnh
nhân AML trải qua phẫu thuật cắt thận(5).
Oesterling và cộng sự đã tìm trong y văn năm
1986 cho thấy 82% AMLs ≥ 4 cm có triệu chứng
và đề nghị nên thuyết phục được xem xét điều
trị(8). Theo kết quả nghiên cứu của Nelson và
Sanda (2002) cho thấy tỷ lệ điều trị thay đổi từ
52% đến 94% đối với triệu chứng AML > 4 cm(7).
Các khuyến cáo về điều trị AML về thận đã
được thực hiện dựa trên kích cỡ khối u, sự hiện
diện của các triệu chứng, và sự tuân thủ theo
dõi(4). Như hầu hết các AML hiện nay là không
triệu chứng, các bác sĩ lâm sàng đối mặt với tình
trạng tiến thoái lưỡng nan khi bệnh nhân có khối
u ''lớn'' (> 4 cm), không triệu chứng AML. Tắc
mạch chọn lọc ngày càng được sử dụng dự
phòng trong những người có nguy cơ bị chảy
máu, có kết quả tốt(3,10), nhưng ở đó không có sự
đồng thuận về việc cắt giảm kích cỡ tối ưu cho
bệnh nhân. Các nghiên cứu trước đây báo cáo
việc điều trị các tổn thương ≥ 4 cm, trong khi các
loạt gần đây hơn bao gồm các khối u có độ trung
bình là 10,3 cm(1,3,10). RFA là một phương pháp
điều trị ưu tiên khác, chẩn đoán AML trong thai
kỳ là hiếm gặp và nguy cơ vỡ tương đối hiện tại
không xác định. Tuy nhiên, các hướng dẫn đã
gợi ý rằng phụ nữ độ tuổi sinh đẻ nên được điều
trị. Các bằng chứng để điều trị AMLs trong thai
kỳ dựa chủ yếu vào trường hợp báo cáo. Xem lại
tài liệu của Zapardiel và các đồng nghiệp đã báo
cáo 13 trường hợp về AML bị vỡ(13). Chúng tôi
không thể đưa ra bất kỳ khuyến nghị dứt khoát
nào từ nhóm AML trong thai kỳ.
KẾT LUẬN
U mạch cơ mỡ thận là bệnh lý lành tính
thường gặp nhất của chủ mô thận. Chẩn đoán
chủ yếu dựa vào siêu âm bụng và chụp cắt lớp vi
tính. Phẫu thuật cắt thận bán phần hay làm tắc
mạch chọn lọc nên được ưu tiên khi khối u trên 4
cm và có triệu chứng. Cần lưu ý một tỷ lệ nhỏ
bệnh chuyển biến ác tính và di căn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ewalt DH, Diamond N, Rees C, et al (2005). Long-term
outcome of trans-catheter embolization of renal
angiomyolipomas due to tuberoussclerosis complex. J Urol,
174: pp. 1764–1766.
2. Fujii Y, Ajima J, Oka K, et al (1995). Benign renal tumors
detected among healthy adults by abdominal
ultrasonography. EurUrol, 27: pp. 124-127.
3. Kothary N, Soulen MC, Clark TW, et al (2005). Renal
angiomyolipoma: long-term results after arterial embolization.
J Vasc Interv Radiol, 16: pp. 45–50.
4. Ljungberg B, Bensalah K, Canfield S, et al (2015). EAU
guidelines on renal cell carcinoma: 2014 update. Eur Urol, 67:
pp. 913–24.
5. Muttarak M, Pattamapaspon N, Lojanapiwa B, Chaiwun B
(2007). Renal angiomyolipoma with bleeding. Biomed Imaging
Interv J, 3(4): pp. 27-29.
6. Nagpal BM, Mani NS, Bajpai RK, Harjai MM, Singh KJ (2000).
Renal angiomyolipoma. MJAFI, 56: pp. 353 – 355.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 73
7. Nelson CP, Sanda MG (2002). Contemporary diagnosis
andmanagement of renal angiomyolipoma. J Urol, 168: pp.
1315–1325.
8. Oesterling JE, Fishman EK, Goldman SM, Marshall FF (1986).
The management of renal angiomyolipoma. J Urol, 135: pp.
1121–1124.
9. PuRushotha MR, Vijay PM, Nagesha KR (2011). Renal
Angiomyolipoma – A Case Report. Journal of Clinical and
Diagnostic Research, 5(6): pp. 1278-1280.
10. Ramon J, Rimon U, Garniek A, et al (2009). Renal
angiomyolipoma: long-term results following selective arterial
embolization. Eur Urol, 55: pp. 1155–1162.
11. Rosai J (2011). Urinary Tract: Kidney, renal pelvis, and ureter -
Bladder and male urethra. In: Rosai J. Rosai and Ackerman’s
Surgical Pathology, 9th ed, Mosby Pb: 1266-1269.
12. Zanelli M (2008). Epithelioid angiomyolipoma of the kidney:
case report. Pathologica. 100(3): pp. 202-205.
13. Zapardiel I, Delafuente-Valero J, Bajo-Arenas JM (2011). Renal
angiomyolipoma during pregnancy: review of the literature.
Gynecol Obstet Invest, 72: pp. 217–219.
14. Zhang JQ, Fielding JR, Zou KH (2002). Etiology of
spontaneous perirenal hemorrhage: a meta-analysis. J Urol,
167: pp. 1593–1596.
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- u_mach_co_mo_than_bao_cao_truong_hop_lam_sang.pdf