Tài liệu Tỷ suất mới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 67
TỶ SUẤT MỚI MẮC NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Kiến Mậu*, Tăng Kim Hồng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) ở trẻ sơ sinh làm gia tăng tỉ lệ tử vong và nguy cơ tàn tật,
đồng thời tăng chi phí điều trị và tăng thời gian nằm viện của trẻ. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về thực
trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa sơ sinh vẫn còn rất hạn chế.
Mục tiêu: xác định tỉ suất mới mắc và các yếu tố nguy cơ của NKBV tại khoa sơ sinh của BV. Nhi Đồng 1
TPHCM.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu tiến hành từ tháng 8/2016 đến tháng
1/2017, thu nhận được 1832 trẻ. Chẩn đoán NKBV dựa trên tiêu chuẩn của CDC 2013.
Kết quả: Có 134 trường hợp bị nhiễm khuẩn sau nhập viện 48 giờ với 249 lượt nhiễm khuẩn. Tỉ suất mới
mắc NKBV là 7,3%, tỉ suất mới mắc NKBV theo ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ suất mới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 67
TỶ SUẤT MỚI MẮC NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Kiến Mậu*, Tăng Kim Hồng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) ở trẻ sơ sinh làm gia tăng tỉ lệ tử vong và nguy cơ tàn tật,
đồng thời tăng chi phí điều trị và tăng thời gian nằm viện của trẻ. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về thực
trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa sơ sinh vẫn còn rất hạn chế.
Mục tiêu: xác định tỉ suất mới mắc và các yếu tố nguy cơ của NKBV tại khoa sơ sinh của BV. Nhi Đồng 1
TPHCM.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu tiến hành từ tháng 8/2016 đến tháng
1/2017, thu nhận được 1832 trẻ. Chẩn đoán NKBV dựa trên tiêu chuẩn của CDC 2013.
Kết quả: Có 134 trường hợp bị nhiễm khuẩn sau nhập viện 48 giờ với 249 lượt nhiễm khuẩn. Tỉ suất mới
mắc NKBV là 7,3%, tỉ suất mới mắc NKBV theo người-thời gian là 7,48/1000 bệnh nhân-ngày. Vị trí nhiễm
khuẩn: viêm phổi bệnh viện là loại NKBV thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 67,6%, kế đó là nhiễm khuẩn huyết
(10,6%), viêm kết mạc (7,74%), viêm màng não (6,33%) và viêm ruột (4,93), nhiễm khuẩn đường tiểu (1,4%),
nhiễm khuẩn da và nhiễm khuẩn vết mổ mỗi loại là 0,7%. Yếu tố nguy cơ của NKBV ở trẻ sơ sinh trong nghiên
cứu của chúng tôi là trẻ sơ sinh sanh non và trẻ sơ sinh có nuôi ăn tĩnh mạch.
Kết luận: Cần phải tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn nghiêm ngặt hơn đối với những
trường hợp trẻ non tháng và trẻ có truyền dịch nuôi ăn tĩnh mạch.
Từ khóa: nhiễm khuẩn bệnh viện, trẻ sơ sinh.
ABSTRACT
INCIDENCE OF NOSOCOMIAL INFECTION IN NEONATAL DEPARMENT
AT CHILDREN HOSPITAL 1.
Nguyen kien Mau, Tang kim Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 67- 71
Background: Nosocomial infections (NIs) in newborns increase morbidity and mortality, as well as hospital
costs and hospital stay. Data of nosocomial infection newborns is still limited in Viet Nam.
Objectives: to determine the incidence and the risk factors for nosocomial infections in neonates hospitalized
in neonatal departments of the children hospital 1 in Ho Chi Minh City.
Method: We conducted a prospective cohort study from August, 2016 to January, 2017 with 1832 neonates
enrolled. CDC criteria (2013) were used to diagnose nosocomial infection.
Results: 134 cases had diagnosis of infection after 48 hours admission with 142 episodes. The cumulative
incidence rate of nosocomial infection was 7.3% and the incidence density was 7.48/1000 patient-days in which
nosocomial pneumonia accounts for 67.6%, septicemia10.6%, conjunctivitis 7.74%, meningitis 6.33%,
enterocolitis 4.93%, urinary tract infection 1.4%, surgical site infection 0.7% and skin infection 0.7%. Risk
factors for NIs were premature neonates and use of parenteral nutrition.
Conclusion: Infection control practice has to be improved particularly in taking care of neonates who is
preterm and having parenteral nutrition.
* Bệnh viện Nhi đồng 1 – TP. HCM. ** Khoa Y Tế Công Cộng –Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Kiến Mậu, ĐT:0913946098 Email: kienmau2004@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 68
Key words: nosocomial infection, newborn.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là nhiễm
khuẩn mắc phải trong thời gian nằm viện (sau 48
giờ nhập viện(11). NKBV thường xảy ra ở những
khoa có nguy cơ cao, có nhiều bệnh nặng và
bệnh nhân chịu can thiệp thủ thuật quan trọng
như ở khoa sơ sinh, khoa bỏng và khoa săn sóc
tăng cường(14,11). Nhiều yếu tố thúc đẩy NKBV
trên trẻ sơ sinh phải nhập viện điều trị do trẻ
bệnh nặng, hệ miễn dịch chưa trưởng thành, trẻ
sơ sinh phải trải qua rất nhiều can thiệp xâm lấn
vào cơ thể nhằm chẩn đoán và điều trị bệnh kịp
thời, môi trường bệnh viện bị nhiễm khuẩn và
sự lan truyền vi khuẩn kháng kháng sinh ở
những bệnh viện quá tải và không thực hiện
đúng các biện pháp kiểm soát NKBV. Do vậy,
NKBV trên trẻ sơ sinh làm gia tăng tần suất mắc
bệnh, tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm
viện,tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề
kháng kháng sinh và chi phí y tế(3,4,7,1,14,18). Tuy
nhiên cho đến nay vẫn còn ít có nghiên cứu đoàn
hệ về tình hình NKBV tại khoa sơ sinh để có thể
khái quát được mức độ NKBV tại khoa sơ sinh
như thế nào, cũng như phân tích đầy đủ các yếu
tố nguy cơ của NKBV để có các biện pháp kiểm
soát NKBV hiệu quả nhằm góp phần giảm tỷ lệ
NKBV tại khoa sơ sinh.
Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
này nhằm xác định tỉ suất mới mắc và các yếu tố
nguy cơ của NKBV ở trẻ sơ sinh nhập viện điều
trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 từ đó
đề xuất các biện pháp nhằm làm giảm tỉ lệ
NKBV góp phần nâng cao chất lượng điều trị,
giảm chi phí điều trị và giảm tử vong tại các đơn
nguyên chăm sóc sơ sinh.
Mục tiêu
1. Xác định tỉ suất mới mắc NKBV tại khoa
sơ sinh.
2. Xác định các yếu tố nguy cơ của NKBV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Là những bệnh nhân sơ sinh nhập viện điều
trị tại khoa sơ sinh của bệnh viện Nhi Đồng I,
thoả những điều kiện sau:
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân dưới 1tháng tuổi, điều trị tại khoa
sơ sinh từ 48 giờ trở đi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân có NKBV trước khi nhập
khoa, hay nhiễm trùng bởi những tác nhân gây
NKBV trong vòng 48 giờ đầu nhập vào khoa sơ
sinh, trẻ trên 1 tháng tuổi.
Cở mẫu
Cở mẫu được tính theo công thức:
=0,181, P = ( P1 + )/2, RR = 1,8, mức ý nghĩa là 5%, độ mạnh của test là 80% kiểm định 2 phía, m=1:2, tính cỡ mẫu
bằng phần mềm PS ta có n = 336 trẻ.
Thu thập số liệu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đoàn hệ tiền
cứu từ 10/6/2007 đến 13/12/2007 thu nhận tất cả
những trường hợp bé nằm tại khoa nhi trên 48
giờ. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ
được khám, thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán
bệnh và đánh giá tình trạng bệnh nhân mỗi
ngày. Ghi nhận những can thiệp điều trị và
thuốc dùng cho bệnh nhân và theo dõi bé cho
đến khi xuất viện, chuyển viện hoặc tử vong.
Những trường hợp NKBV sẽ được đánh giá và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 69
chẩn đoán bệnh lí nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn
của CDC 2013(6).
Tỉ suất mới mắc NKBV được tính (tổng số ca
NKBV mới trong khoảng thời gian / tổng số BN
nguy cơ trong cùng khoảng thời gian)X100 và tỉ
suất mới mắc NKBV theo người-thời gian được
tính (tổng số ca NKBV mới trong khoảng thời
gian/ Tổng thời gian trong nguy cơ)X 1000.. Các
yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn sơ sinh tại bệnh
viện đã nêu trong y văn được phân tích đơn biến
thăm dò để lựa chọn các biến cho mô hình hồi
quy cox đa biến, với ngưỡng P <0,25. Dùng
phương pháp đưa vào (enter) để tìm mô hình
hồi qui cuối cùng. Số liệu được nhập vào phần
mềm Excel 2010 và phân tích bằng phần mềm
SPSS 20.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Có tất cả 1832 bệnh nhân đủ tiêu
chuẩnnghiên cứu và được theo dõi đầy đủ
không trường hợp nào thất thoát. Phân bố giữa
nam và nữ là gần như nhau (54,9% và 45,1%); trẻ
> 7 ngày tuổi chiếm 81,1%. Bệnh thường gặp là
bệnh lý nhiễm khuẩn (86,4%), kế đến là dị tật
bẩm sinh ngoại khoa (5,86%)và vàng da sơ sinh
(3,8%)( bảng 1). Trong nghiên cứu của chúng tôi
các trường hợp có bệnh nền là nhiễm khuẩn lúc
vào ví dụ như viêm phổi nếu trong quá trình
theo dõi và điều trị trên 48 giờ nằm tại khoa sơ
sinh nếu trẻ xuất hiện thêm các loại nhiễm
khuẩn khác thì nhiễm khuẩn đó mới được xem
là NKBV; hoặc bệnh nhi đã được điều trị hết
viêm phổi nhưng sau đó xuất hiện đợt viêm phổi
khác và/hoặc nuôi cấy vi khuẩn ra vi khuẩn đa
kháng của bệnh viện thì viêm phổi đợt mới này
mới được tính là NKBV.
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu Số ca %
Tuổi
Trẻ 7 ngày tuổi 346 18,9
Trẻ > 7 ngày tuổi 1486 81,1
Giới
nam 1006 54,9
nữ 826 45,1
Cân nặng
lúc sanh
<1500 gr 19 1,03
1500 –< 2500 gr 262 14,3
Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu Số ca %
≥ 2500gr 1551 84,67
Tuổi thai
< 32w 34 1,86
32-<37w 267 14,57
≥ 37w 1531 83,57
Cân nặng
lúc nhập
viện
<1500 gr 10 0,55
1500 –< 2500 gr 208 11,35
≥ 2500gr 1614 88,1
Bệnh
chính lúc
nhập viện
Bệnh nhiễm khuẩn 1583 86,4
Dị tật bẩm sinh - ngoại khoa 108 5,86
Bệnh màng trong
& bệnh lý ROP
31 1,7
Vàng da sơ sinh 69 3,8
Sanh ngạt 5 0,28
Bệnh khác 36 1,96
Tỉ suất mới mắc NKBV
Trong số 1832 trẻ sơ sinh khảo sát trong thời
gian nghiên cứu có 134 trẻ mới mắc NKBV nên tỉ
suất mới mắc=134/1832 X 100=7,3%. Tổng thời
gian nguy cơ NKBV của 1832 trẻ sơ sinh là 17911
ngày nên tỉ suất mới mắc NKBV theo người-thời
gian=134/17911 X1000 =7,48/1000 người-ngày.
Các NKBV thường gặp là viêm phổi bệnh
viện (67,6%), nhiễm khuẩn huyết (10,6%), viêm
kết mạc (7,74%), viêm màng não(6,33%), nhiễm
khuẩn đường tiêu hóa(4,93%) chiếm gần 98% các
trường hợp NKBV (bảng 2).
Bảng 2. Phân bố nhiễm trùng bệnh viện theo vị trí
Vị trí NKBV Số lần NKBV Tỉ lệ %
Viêm phổi 96 67,6
Nhiễm khuẩn huyết 15 10,6
Viêm kết mạc 11 7,74
Viêm màng não 9 6,33
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa 7 4,93
Nhiễm khuẩn đường tiểu 2 1,4
Nhiễm khuẩn da 1 0,7
Nhiễm khuẩn vết mổ 1 0,7
Yếu tố nguy cơ NKBV
Các yếu tố như giới tính nam, trẻ có đặt
thông tĩnh mạch trung tâm, trẻ có đặt thông tĩnh
mạch ngoại biên, sử dụng corticoides và dùng
thuốc kháng sinh chưa thấy liên quan có ý nghĩa
thống kê với NKBV trong phân tích đơn biến
(p>0,05). Kết quả phân tích đa biến cho thấy yếu
tố nguy cơ của NKBV ở trẻ sơ sinh trong nghiên
cứu của chúng tôi là trẻ sanh non dưới 37 tuần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 70
tuổi thai với RR=1,94 (1,3-2,9), p=0,001 và trẻ có
nuôi ăn tĩnh mạch với RR=2,4 (1,5-3,8),
p=0,001(bảng 3).
Bảng 3. Phân tích hồi quy cox đa biến các yếu tố nguy cơ của NK bệnh viện:
Nhiễm khuẩn bệnh viện
RR (KTC 95%) p*
Có Số ca(%) Không Số ca(%)
Sanh non < 37 tuần 45(15) 256(85) 1,94(1,3-2,9) 0,001
Trẻ dưới 7 ngày tuổi 37(10,7) 309(89,3) 1,12(0,9-1,4) 0,33
Cân nặng lúc sanh <1500gr 7(36,8) 12(63,2) 0,9(0,3-3,1) 0,9
Cân nặng nhập viện< 1500gr 4(40) 6(60) 2,8(0,8-10) 0,12
Nội khí quản 10(20) 40(80) 0,47(0,18-1,24) 0,13
Thở CPAP qua mũi 13(12,5) 91(87,5) 0,6(0,32-1,1) 0,1
Thông tĩnh mạch trung tâm 2(33,3) 4(66,7) 1,76(0,4-8,1) 0,47
Nuôi ăn tĩnh mạch 64(22,9) 216(77,1) 2,4(1,5-3,8) <0,001
Đặt thông dạ dày 81(15,9) 429(84,1) 1,1(0,7-1,76) 0,66
Đặt thông tiểu 2(50) 2(50) 4(0,8-19) 0,08
Phẩu thuật 19(73,2) 52(26,8) 1,5(0,7-3,1) 0,3
Thuốc ức chế H2 9(34,6) 17(65,4) 1,74(0,8-3,6) 0,14
Truyền máu 11(20,8) 42(79,2) 0,64(0,2-1,8) 0,4
BÀN LUẬN
Tỉ suất mới mắc NKBV trong khảo sát này là
7,3% và 7,48 / 1000 người-ngày điều trị. Kết quả
này cũng gần tương tự như các báo cáo của tác
giả Jeyanthi Joseph Carolin (Singapore) là 7.8%
nhưng cao hơn so với các khảo sát của tác giả
Payman Salamati (Iran) (0,3%)(19), của David A.
Munson nghiên cứu ở đơn vị dưỡng nhi chăm
sóc trẻ sơ sinh khỏe là dưới 1%(13), Mario A. Rojas
(Columbia) 5,3%(17) và Akira Babazono (Nhật)
6,7% (2). Tỉ suất mới mắc NKBV trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn so với khảo sát của Phan
Thi Hằng tại khoa sơ sinh bệnh viện Hùng
Vương (15,7%)(16) và một số nghiên cứu khác tiến
hành tại khoa hồi sức sơ sinh tại Việt Nam của
Nguyễn Thị Thanh Hà tại bệnh viện Nhi Đồng 1
(12,4%)(15), Đặng văn Quý tại bệnh viện Nhi
Đồng 2 (38,3%)(5) và các khảo sát tại Mỹ từ 12-
26,5% (7), tại Châu Âu là 11,4%(7). Sự khác biệt này
do 4 yếu tố: (1) Có sự khác biệt về phương pháp
giám sát NKBV (2)Tính chất bệnh nhân sơ sinh
trong nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh
nhân ở mức độ chăm sóc IIB-IIIA(20), tỉ lệ trẻ sanh
non cực nhẹ cân và rất nhẹ cân ít, thời gian giúp
thở qua nội khí quản ngắn, can thiệp đặt thông
tĩnh mạch trung tâm và thông tiểu ít hơn các
khoa hồi sức tích cực sơ sinh nên nguy cơ mắc
NKBV sẽ thấp hơn (3) Có sự khác nhau về thời
gian nằm viện ở các trung tâm chăm sóc sơ sinh
(4) Cuối cùng do quá tải bệnh nhân tại khoa sơ
sinh,tỉ số điều dưỡng trên bệnh nhân thấp 1:8 so
với chuẩn là 1:4 là những yếu tố góp phần cho tỷ
lệ NKBV cao hơn so với các khảo sát khác.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
trẻ sơ sinh có tuổi thai <37 tuần có nguy cơ
NKBV cao gấp 1,94 lần so với nhóm trẻ có tuổi
thai ≥ 37 tuần (RR=1,94; 95% CI: 1.3-2.9 với p
=0,001) (bảng 3). Kết quả này tương tự như khảo
sát của các tác giả khác cho thấy trẻ sơ sinh có
tuổi thai càng thấp có nguy cơ NKBV cao hơn so
với trẻ đủ tháng bởi vì hệ thống bảo vệ đối với
sự xâm nhập của vi khuẩn còn yếu kém, hệ
thống miễn dịch chưa trưởng thành, ngoài ra trẻ
sanh non thường có thời gian nằm viện kéo dài
hơn và cần nhiều can thiệp xâm lấn hơn trẻ đủ
tháng(8,9,10,12,17,19,22,11).
Trẻ sơ sinh có nuôi ăn qua đường tĩnh mạch
có nguy cơ NKBV cao gấp 2,4 lần so với trẻ
không có nuôi ăn qua đường tĩnh mạch (RR=2,4;
95% CI: 1.5-3.8 với p =0,001) (bảng 3). Kết quả
này cũng tương tự như khảo sát của các nghiên
cứu khác cho thấy trẻ sơ sinh có nuôi ăn qua
đường tĩnh mạch có nguy cơ NKBV cao gấp 2,2-
6,35 lần so với trẻ không có nuôi ăn qua đường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 71
tĩnh mạch(3,12,14,17,20,11). Trẻ có nuôi ăn tĩnh mạch có
nguy cơ NKBV vì những lí do sau:(1) thành phần
dịch nuôi ăn là môi trường tốt cho vi khuẩn phát
triển, (2) tính chất ưu trương của dịch nuôi ăn dễ
gây viêm mạch máu, tạo huyết khối vì thế nguy
cơ NKBV tăng lên, (3) hiện tại khoa sơ sinh
chúng tôi, dịch nuôi ăn được pha trộn bằng cách
rút từng loại dịch rồi bơm chung vào một chai
dịch truyền để nuôi ăn tĩnh mạch nên nguy cơ
nhiễm khuẩn có thể tăng lên, (4) thông tĩnh
mạch để nuôi ăn thường phải lưu lâu do đó
nguy cơ NKBV tăng lên, (5) những bệnh nhân
cần nuôi ăn tĩnh mạch thường là những bệnh
nhân nặng hay hậu phẩu nên nguy cơ NKBV cao
hơn(3,14,17,21,11) .
KẾT LUẬN
Cần phải tăng cường các biện pháp kiểm
soát nhiễm khuẩn nghiêm ngặt hơn đối với
những trường hợp trẻ non tháng và trẻ có
truyền dịch nuôi ăn tĩnh mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al Jarousha AM, El Jadba AH, Al Afifi AS et al (2009)
"Nosocomial multidrug-resistant Acinetobacter baumannii in
the neonatal intensive care unit in Gaza City, Palestine".
International Journal of Infectious Diseases.;13:623-628.
2. Babazono A, et al (2008) "Risk factors for nosocomial infection
in the neonatal intensive care unit by the Japanese nosocomial
infection surveillance (JANIS)". Acta Med. Okayama;62(4):261-
268.
3. Brito DV, et al (2010) "Nosocomial infections in a Brazilian
neonatal intensive care unit: a 4-year surveillance study".
Revista da Sociedade Brasileira de Medicina Tropical;43(6):633-737.
4. Christina N, et al (2015) "Risk factors for nosocomial infections
in neonatal Intensive care units (NICU)". Health Science
Journal;9(2):1-6.
5. Đặng Văn Quý, Nguyễn Thị Hạnh Lê, Võ Công Đồng (2003)
"Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức cấp cứu
bệnh viện Nhi Đồng 2". Y Học TP. Hồ Chí Minh;7(1):57-64.
6. Horan TC et al (2008), “CDC/NHSN Surveillance definition of
healthcare-associated infection and criteria for specific types of
infections in the acute care setting". Am J Infect Control. 2008
Jun;36(5):1-58.
7. Hoseini MB, et al (2014) "The study of nosocomial infections in
neonatal intensive care unit: A prospective study in northwest
Iran". International Journal of Pediatrics;2(4):25-33.
8. Hudome SM, Fisher MC (2001) "Nosocomial infections in the
neonatal intensive care unit". Current Opinion in Infectious
Diseases;14:303-307.
9. Kamath S, et al (2010) "Nosocomial infections in neonatal
intensive care units: Profile, risk factor assessment and
antibiogram". Indian J Pediatr.;77 (1):37-39.
10. Kasim K, et al (2014) "Nosocomial infections in a neonatal
intensive care unit". Middle-East Journal of scientific
research;19(1):1-7.
11. Marschall J, et al (2014) "Strategies to prevent central line–
associated bloodstream infections in acute care hospitals: 2014
Update".Infection control and hospital epidemiology;35(7):753-771.
12. Mohammed D, Seifi OS (2014) "Bacterial nosocomial
infections in neonatal intensive care unit, Zagazig University
Hospital,Egypt". Egyptian Pediatric Association Gazette;62:72-79.
13. Munson D, Evans JR(2010) Health care–acquired infections
inthe nursery.In Gleason, C.A.Avery’s diseases of the newborn.
Elsevier Saunders,USA: 551-564.
14. Nagata E, et al (2015) "Nosocomial infections in a Brazilian
neonatal intensive care unit: a 3-year cohort study". Journal of
the Brazilian Association of infection control and hospital
Epidemiology;4(1):1-5.
15. Nguyễn Thị Thanh Hà, Cam Ngọc Phượng, Lê Hồng Dũng
(2011) "Đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa
hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1". Y Học TP. Hồ Chí
Minh;15(3):122-128.
16. Phan Thị Hằng, Nguyễn Văn Trương (2010) "Nhiễm khuẩn
bệnh viện tại khoa sơ sinh bệnh viện Hùng Vương". Y học
thành phố Hồ Chí Minh;14(3):157-163.
17. Rojas MA, et al (2005) "Risk factors for nosocomial infections
in selected neonatal intensive care units in Colombia, South
America". Journal of Perinatology;25:537-541.
18. Salamati P, et al (2006) "Neonatal nosocomial infections in
Bahrami children Hospital". Indian Journal of Pediatrics; 73:197-
200.
19. Srivastava S, Shetty N (2007) "Healthcare-associated infections
in neonatal units: lessons from contrasting worlds". Journal of
Hospital Infection;65:292-306.
20. Su BH et al (2007) "Nosocomial infection in a neonatal
intensive care unit: A prospective study in Taiwan". Am J Infect
Control;35:190-195.
21. Távora ACVCF et al (2008) "Risk factors for nosocomial
infection in a Brazilian neonatal intensive care unit". The
Brazilian Journal of Infectious Disease:12(1):75-79.
22. Tekin R, et al (2013) "A 4-Year surveillance of device-
associated nosocomial infections in a neonatal intensive care
unit". Pediatrics and Neonatology;54:303-308.
Ngày nhận bài báo: 16/01/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_suat_moi_mac_nhiem_khuan_benh_vien_tai_khoa_so_sinh_benh.pdf