Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản tại huyện Trà Cú – tỉnh Trà Vinh

Tài liệu Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản tại huyện Trà Cú – tỉnh Trà Vinh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 179 TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ KHMER TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN TẠI HUYỆN TRÀ CÚ – TỈNH TRÀ VINH Lâm Hồng Trang*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Có nhiều nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc khác mà chưa nghiên cứu ở dân số Khmer Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp (nấm Candida, trùng roi Trichomonas Vaginalis, nhiễm khuẩn âm đạo) ở phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản ở Trà Cú, Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang trên 258 phụ nữ Khmer từ 03/2017 đến 04/2017. Kết quả: Tỷ lệ viêm âm đạo do ba tác nhân thường gặp là 55,04%. Trong đó: Viêm âm đạo do nấm chiếm tỷ lệ 25,97%; Nhiễm khuẩn âm đạo 16,67%. Trong nghiên cứu không ghi nhận có tình trạng nhiễm Trichomonas Valginalis. Thói quen thụt rửa sâu vào ...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản tại huyện Trà Cú – tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 179 TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ KHMER TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN TẠI HUYỆN TRÀ CÚ – TỈNH TRÀ VINH Lâm Hồng Trang*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Có nhiều nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc khác mà chưa nghiên cứu ở dân số Khmer Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp (nấm Candida, trùng roi Trichomonas Vaginalis, nhiễm khuẩn âm đạo) ở phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản ở Trà Cú, Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang trên 258 phụ nữ Khmer từ 03/2017 đến 04/2017. Kết quả: Tỷ lệ viêm âm đạo do ba tác nhân thường gặp là 55,04%. Trong đó: Viêm âm đạo do nấm chiếm tỷ lệ 25,97%; Nhiễm khuẩn âm đạo 16,67%. Trong nghiên cứu không ghi nhận có tình trạng nhiễm Trichomonas Valginalis. Thói quen thụt rửa sâu vào trong âm đạo làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh lên 1,7 lần với p = 0,006 (<0,05) khoảng tin cậy 95% (1,1 – 2,5). Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh của người phụ nữ Khmer tại địa phương còn khá cao so với những nghiên cứu trước đây. Từ khóa: Viêm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo. ABSTRACT RATE OF VAGINITIS AND RELATED FACTORS OF KHMER WOMEN ON REPRODUCTIVE AGE IN TRA CU DISTRICT – TRA VINH PROVINCE Lam Hong Trang, Bui Chi Thuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 179 - 183 Introduction: Vaginitis is the common gynecologic disease on reproductive women. In the past, there were some studies in other race communities and there have no research in Khmer community Objectives To identify rate of vaginitis caused by three common agents (Candida, Trichomonas vaginalis, Vaginal infection) in Khmer women on reproductive age in Tra Cu, Tra Vinh. Methods: A Cross-sectional study on 258 Khmer women from 03/2017 to 04/2017 at Tra Cu, Tra Vinh. Results: The rate of vaginitis caused by three common causes was 55.04%, in which 25.97% were fungal vaginitis; Bacterial vaginosis 16.67%. No Trichomonas Valginalis infection was reported. The douching habits of the vagina increased the risk of infection by 1.7 times with p = 0.006 (<0.05) 95% confidence interval (1.1 - 2.5). Conclusion: Primary results show that the prevalence of local Khmer women is rather high compared to previous studies. Keywords: Vaginitis, Bacterial vaginosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và là nguyên nhân hàng đầu làm cho bệnh nhân đến khám phụ khoa. Viêm âm đạo là một bệnh lý lành tính, gây tăng tiết dịch âm đạo, làm ngứa rát âm hộ âm đạo gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Việc chẩn đoán bệnh * Đại học Trà Vinh **Bộ môn phụ sản Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 180 không quá khó khăn tuy nhiên việc điều trị triệt để, dự phòng tái phát có tầm quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của người phụ nữ. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây các biến chứng nặng như: viêm vùng chậu, viêm tắc ống dẫn trứng dẫn đến vô sinh, thai ngoài tử cung Viêm sinh dục chiếm khoảng 80% trường hợp các bệnh nhân đến khám phụ khoa. Nấm Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo là ba tác nhân chính chiếm khoảng 90% các trường hợp gây viêm âm đạo. Tại Việt Nam trước đây đã có khá nhiều nghiên cứu về tỷ lệ viêm âm đạo, các nghiên cứu mang tính chất địa phương được thực hiện trên nhiều đối tượng khác nhau. Tần suất viêm âm đạo ở các vùng miền còn khá cao. Theo tác giả Lê Hồng Cẩm, tỷ lệ viêm âm đạo tại Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh là 32,36%(2). Theo Ngũ Quốc Vĩ tại bệnh việm Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2008 là 34,1%(3). Bùi Thị Bích Hậu thực hiện nghiên cứu ở người dân tộc Jrai tại huyện Krôngpa, Gia Lai thì tỷ lệ này là 42,8%(1). Còn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà tại bệnh viện Đa Khoa Đăk Lăk là 56,8%(4). Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về những bệnh phụ khoa cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản tại huyện Trà Cú chưa được chú trọng. Quan niệm về bệnh và vệ sinh phụ khoa, vệ sinh tình dục vẫn còn là vấn đề khép kín trong đời sống của người dân tộc Khmer nơi đây. Việc khám, tầm soát và chăm sóc sức khỏe cho người dân nơi đây nói chung và đặc biệt là đồng bào Khmer gặp nhiều khó khăn bất cập. Vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ mắc các bệnh lý viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ Khmer ở vùng sâu vùng xa là như thế nào. Chúng tôi hy vọng kết quả của đề tài sẽ góp phần đưa ra hướng can thiệp sức khỏe sinh sản phù hợp và hiệu quả hơn cho phụ nữ Khmer sinh sống ở vùng sâu vùng xa của tỉnh Trà Vinh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Chúng tôi thực hiệnnghiên cứu cắt ngang trên 258 đối tượng phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản (15 – 49), đã có quan hệ tình dục, sống trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Chọn bệnh Phụ nữ Khmer sống tại huyện Trà Cú, Trà Vinh. Tuổi từ 15 – 49. Đã có quan hệ tình dục. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Cách thức tiến hành: Bước 1: Lập danh sách đối tượng theo tiêu chuẩn chọn mẫu, bốc thăm ngẫu nhiên, gởi thư mời tham gia nghiên cứu. Nếu trong danh sách chọn mẫu có đối tượng bị loại bởi những tiêu chuẩn loại trừ, chúng tôi sẽ chọn người kế tiếp trong danh sách. Bước 2: Phỏng vấn qua bảng câu hỏi: hỗ trợ của nhân viên y tế tại TT Y Tế huyện Trà Cú, là người dân tộc Khmer. Thời gian phỏng vấn 10 phút / 01 đối tượng. Bước 3: Khám phụ khoa và xét nghiệm huyết trắng Quan sát âm hộ âm đạo. Đặt mỏ vịt bộc lộ thành âm đạo và cổ tử cung, đánh giá số lượng tính chất của huyết trắng. Thời gian khám dành cho mỗi bệnh nhân là 15 phút/ 01 người. Lấy mẫu bệnh phẩm bằng 2 que gòn ở túi cùng bên. Dùng giấy quỳ của hãng Merck để đo pH của dịch âm đạo trong mỏ vịt. Kỹ thuật viên xét nghiệm tiến hành soi tươi huyết trắng ngay sau khi lấy mẫu. Thời gian thực hiện soi tươi không quá 10 phút/mỗi ca Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 181 Thu thập số liệu, kết quả soi tươi vào bảng số liệu. Bước 4: Tư vấn và phát thuốc. Bước 5: Nhập số liệu, xử lý số liệu và báo cáo kết quả Kỹ thuật xét nghiệm và tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu Lấy bệnh phẩm Lấy mẫu dịch âm đạo bằng 2 que gòn ở túi cùng bên, tránh chạm vào chất nhày cổ tử cung. Que 1: đo pH và thử nghiệm Whiff test. Que 2: Soi tươi trên kính hiển vi. Que gòn thứ 1 phết lên giấy quỳ đo pH. Sau đó cho huyết trắng que 1 lên lam kính, sau đó nhỏ 1 giọt KOH 10% lên lam kính. Soi tươi Đặt 1 giọt nước muối sinh lý, 1 giọt blue methylene lên 2 nửa đầu lam, nhúng que gòn 2 vào nước muối sinh lý trước, sau đó nhúng tiếp vào blue methylene. Đặt mỗi giọt với 1 lame riêng biệt. Không để nước muối sinh lý và blue methylene chạm vào nhau. Quan sát từng bên lam dưới kính hiển vi Olympus CX 21 ở vật kính x10 và x40. Tình trạng bình thường: tế bào âm đạo nhiều hơn bạch cầu (<20 bạch cầu/vi trường). Lactobicillus hình que lớn hơn nhiều các vi khuẩn khác, có ít Clue cells, không có Trichomonas, không có bào tử nấm hoặc sợi tơ nấm. Trichomonas: trùng roi hình quả lê đang di động (kích thước # lympho bào) cùng nhiều bạch cầu hạt (>100/ quang trường x40), Lactobacillus có thể giảm. Nấm: sự hiện diện của bào tử nấm hoặc sợi tơ nấm. Bạch cầu tăng, Lactobacillus bình thường. Nhiễm khuẩn âm đạo: Lactobacillus ít hoặc không có, hình ảnh Clue cells – là những tế bào biểu mô lát bị bao phủ bởi rất nhiều vi khuẩn làm cho bờ tế bào không còn quan sát đươc rõ ràng. Bạch cầu thường ít hơn tế bào âm đạo. Tiêu chuẩn chẩn đoán Viêm âm đạo do nấm Candida: Lâm sàng: ngứa rát, âm hộ. Huyết trắng nhiều màu vàng hoặc trắng đục, lợn cợn đóng thành mảng như sữa chua. Cận lâm sàng: pH bình thường, soi tươi huyết trắng thấy hình ảnh của tế bào hạt men hoặc sợi tơ nấm. Chẩn đoán xác định khi soi tươi thấy sợi nấm giả. Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis: Lâm sàng: niêm mạc âm đạo viêm đỏ, trường hợp nặng có thể có những điểm xuất huyết nhỏ lấm tấm như hình ảnh trái dâu tây. Huyết trắng có màu trắng, vàng hoặc xanh loãng có bọt, có mùi tanh. Cận lâm sàng: pH>4,5, soi tươi với nước muối sinh lý thấy hình ảnh trùng roi hình quả lê hoặc hình thoi, có roi, di động. Trong đó, chẩn đoán xác định khi soi tươi có hình ảnh trùng roi di động. Nhiễm khuẩn âm đạo: Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Amsel, có ít nhất 3/4 tiêu chuẩn sau: Dịch âm đạo loãng, màu trắng xám đồng nhất. Độ pH âm đạo >4,5. Dịch âm đạo có mùi cá thối khi nhỏ dung dịch KOH 10%. Hình ảnh Clue cells tìm thấy qua soi tươi dưới kính hiển vi (>20%). KẾT QUẢ Các yếu tố dịch tể liên quan đến bệnh Trong thời gian từ tháng 03/2017 đến 04/2017, chúng tôi phát phiếu mời đến 500 phụ nữ người dân tộc Khmer trong độ tuổi sinh sản đã có gia đình, hoặc đã có quan hệ tình dục sống trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh đến tham gia nghiên cứu tại các trạm y tế xã, trong đó có 316 người đến các trạm y tế tham gia nghiên cứu. Chúng tôi đưa vào nghiên cứu 258 mẫu đầu tiên thỏa điều kiện chọn mẫu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 182 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 38,4 tuổi (độ lệch chuẩn là 7,4) trong đó tuổi thấp nhất tham gia nghiên cứu là 19 tuổi và lớn nhất là 49 tuổi. Trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là nhóm 44–49 tuổi chiếm 32,56%, nhóm tuổi thấp nhất trong nghiên cứu là nhóm 19 – 24 tuổi chiếm tỷ lệ 4,26%. Đa số phụ nữ Khmer tham gia trong nghiên cứu nằm trong nhóm có trình độ học vấn thấp, trình độ cấp I chiếm 38,76% tiếp theo đó là mù chữ 32,17%. Trình độ Cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ còn khá thấp chỉ có 5,04%. Nghề nghiệp của nhóm phụ nữ Khmer tham gia trong nghiên cứu đa phần là làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ 32,56%. Có 92,25% phụ nữ Khmer trong nghiên cứu đang sống cùng chồng. Số con trung bình của nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu 2,12 ± 0,59, số người sinh con thứ 3 trở lên đứng thứ 2 với tỷ lệ 20,93%. Số lần nạo phá thai, sẩy thai trung bình khá cao 1,46 ± 0,59, số lần phá thai từ 3 lần trở lên là 5,43%. 60,47% phụ nữ tham gia trong nghiên cứu có sử dụng các biện pháp ngừa thai, sử dụng cụ tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất 30,23%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có hơn 50% phụ nữ không khám phụ khoa định kỳ. Chỉ có 40,70% có khám phụ khoa định kỳ, nơi khám phụ khoa định kỳ chủ yếu là khám tại trạm y tế theo chương trình y tế quốc gia. 63,95% đối tượng tham gia nghiên cứu có tiền sử bị khí hư trong 6 tháng qua. Trong đó có 61,07% số phụ nữ có tiền căn bị huyết trắng khó chịu, huyết trắng bất thường không đến khám điều trị tại cơ sở y tế hoặc tự điều trị. Chỉ có 38,93% trong số đó có đến khám và điều trị tại cơ sở y tế nhưng chủ yếu là trạm y tế và tất cả đều không được làm xét nghiệm huyết trắng. Có 77,91% phụ nữ có thói quen vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài sau khi quan hệ tình dục trong đó chủ yếu là rửa cơ quan sinh dục bằng nước (60,08%). Còn lại 22,09% phụ nữ không có thói quen vệ sinh cơ quan sinh dục sau khi quan hệ tình dục. Các triệu chứng cơ năng điển hình Triệu chứng cơ năng nhiều nhất trong nghiên cứu ghi nhận là lượng khí hư nhiều (30,23%), tiếp đó là ngứa rát âm hộ (25,19%), khí hư hôi chiếm 23,26%. Triệu chứng đau khi giao hợp (13,18%) và tiểu buốt, gắt (12,02%) chiếm tỷ lệ thấp hơn. Khí hư không điển hình chiếm tỷ lệ cao nhất (54,16%), tiếp đến là khí hư vàng xanh hoặc có bọt (26,74%). Phụ nữ có triệu chứng âm hộ, âm đạo viêm đỏ phù nề chiếm tỷ lệ không cao chỉ có 14,34%. Có 0,39% phụ nữ có vết xước âm hộ do gãi. Số phụ nữ tham gia trong nghiên cứu có thói quen thụt rửa sâu trong âm đạo có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhóm có thói quen rửa bên ngoài cơ quan sinh dục 1,7 lần với p = 0,006 (<0,05) khoảng tin cậy 95% (1,1 – 2,5). Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm có tiền căn viêm âm đạo trong 6 tháng qua có tỷ lệ cao hơn nhóm không có tiền căn mắc bệnh. Nhóm có tiền căn mắc bệnh có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nhóm không có tiền căn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với PR = 0,2, p = 0,004 khoảng tin cậy 95% (0,1 – 0,3). Hình 1. Tỷ lệ các tác nhân gây viêm âm đạo. Mô hình phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo Sau khi phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do ba tác nhân thường gặp, chúng tôi chọn một số yếu tố có liên quan trong những nghiên cứu trước đó để loại bỏ các yếu tố gây nhiễu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 183 Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến VAĐ trong mô hình phân tích đa biến. Đặc điểm OR ( KTC 95%) p Trình độ học vấn Mù chữ 1 Cấp I 1,5 (0,6 – 3,5) 0,31 Cấp II 2,4 (0,7 – 8,2) 0,14 Cấp III 1,1 (0,3 – 3,8) 0,93 Cao Đẳng & Đại Học 1,3 (0,3 – 5,7) 0,77 Nguồn nước sinh hoạt Nước máy 1 Nước mưa 0,7 (0,2 – 2,9) 0,6 Nước giếng , cây nước 0,6 (0,2 – 1,5) 0,3 Thói quen sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ Có 1 Không 0,8 (0,4 – 1,6) 0,4 Cách vệ sinh cơ quan sinh dục Rửa bên ngoài 1 Thụt rửa âm đạo 5,4 (1,5 – 19,1) 0,008 Tiền căn mắc bệnh trong 6 tháng gần đây Có 1 Không 0,05 (0,02 – 0,11) 0,000 Đặt dụng cụ tử cung Có 1 Không 0,9 (0,5 – 2,1) 0,96 BÀN LUẬN Tỷ lệ viêm âm đạo trên phụ nữ Khmer tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh trong thời gian nghiên cứu là 50,04%, trong đó nguyên nhân do nấm chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của tác giả Lê Hồng Cẩm, tỷ lệ viêm âm đạo tại Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh là 32,36%(2) và của Ngũ Quốc Vĩ tại bệnh việm Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2008 là 34,1%(3). Tỷ lệ trên cũng cao hơn nghiên cứu của Bùi Thị Bích Hậu thực hiện nghiên cứu ở người dân tộc Jrai tại huyện Krôngpa, Gia Lai thì tỷ lệ này là 42,8%(1). Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà tại bệnh viện Đa Khoa Đăk Lăk là 56,8%.(4) Do thời gian nghiên cứu ngắn và điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, cỡ mẫu chưa đủ lớn để đại diện cho quần thể người Khmer của tỉnh Trà Vinh nên đề tài chưa tìm được nhiều yếu tố liên quan đến tỷ lệ viêm âm đạo. Cộng sự tham gia trong nghiên cứu còn hạn chế nên chưa đủ điều kiện để làm Kappa làm tăng độ tin cậy với các xét nghiệm được thực hiện trong đề tài. Tỷ lệ bệnh trong đề tài nghiên cứu khá cao hơn so với các nghiên cứu trước đó có thể do bất đồng ngôn ngữ với nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu làm cho kết quả thu thập bị sai lệch, và cũng có thể do nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu phần lớn là những người hiện có mắc các viêm nhiễm phụ khoa chưa có điều kiện đến khám và điều trị, nên khi thực hiện đề tài, khám và cấp phát thuốc miễn phí đã thu hút nhóm người này đến tham gia nghiên cứu làm gia tăng tỷ lệ bệnh lên cao. Một số vấn đề tế nhị như số lượng bạn tình, hay thói quen sinh hoạt tình dục vẫn còn khó tiếp cận và khai thác thông tin. Nên nhóm nghiên cứu vẫn chưa thực sự khai thác hết được các yếu tố có thể làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh. Trong nghiên cứu có ghi nhận tình trạng nhiễm khuẩn âm đạo và có sự hiện diện của nấm Candida, sự sai lệch kết quả này có thể do có sự hiện diện của nấm thường trú mà chưa hẳn là sự phát triển quá mức của Candida gây bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Bích Hậu (2012). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Jrai trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Krongpa, Tỉnh Gia Lai". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TP HCM. 2. Lê Hồng Cẩm (2001). "Khảo sát tần suất viêm âm đao, cổ tử cung ở phụ nữ từ 15 - 49 có gia đình tại huyện Hóc Môn". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 3. Ngũ Quốc Vĩ (2008). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan của phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TPHCM. 4. Nguyễn Thị Thu Hà (2013). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa Daklak". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TPHCM. Ngày nhận bài báo: 17/11/2017 Ngày nhận phản biện: 25/12/2017 Ngày bài báo được đăng: 5/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf179_2_2968_2164318.pdf