Tài liệu Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan của đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Long An: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 246
TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI
KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LONG AN
Bùi Thị Phương Nga*, Lê Phạm Hoa Sơn Trà**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) đang là một vấn đề đáng quan tâm của y tế cộng đồng vì tỷ
lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng cũng như các biến chứng của bệnh cho cả người mẹ và thai nhi. Nghiên cứu này
góp phần bước đầu xây dựng quy trình tầm sóat và quản lý ĐTĐTK tại bệnh viện đa khoa Long An giúp ngăn
ngừa và giảm thiểu các kết cục xấu cho thai phụ và thai nhi.
Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai từ tuần 24 – 28. (2) Xác định một
số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 1/2018 – 6/2018 với 404 thai phụ có
tuổi thai từ tuần 24 – 28 được thực hiện nghiệm pháp dung nạp 75g glucose. Chẩn đo...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan của đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 246
TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI
KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LONG AN
Bùi Thị Phương Nga*, Lê Phạm Hoa Sơn Trà**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) đang là một vấn đề đáng quan tâm của y tế cộng đồng vì tỷ
lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng cũng như các biến chứng của bệnh cho cả người mẹ và thai nhi. Nghiên cứu này
góp phần bước đầu xây dựng quy trình tầm sóat và quản lý ĐTĐTK tại bệnh viện đa khoa Long An giúp ngăn
ngừa và giảm thiểu các kết cục xấu cho thai phụ và thai nhi.
Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai từ tuần 24 – 28. (2) Xác định một
số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 1/2018 – 6/2018 với 404 thai phụ có
tuổi thai từ tuần 24 – 28 được thực hiện nghiệm pháp dung nạp 75g glucose. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
theo tiêu chuẩn ADA 2011 và các biến số khảo sát sự liên quan là: tiền sử gia đình có người trực hệ đái tháo
đường, tiền sử đẻ con to, tiền sử đái tháo dường thai kỳ, tăng cân nhanh trong thai kỳ, chế độ ăn thừa năng
lượng, thừa protid, thừa glucid, thừa lipid.
Kết quả:Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 15,35%, trong đó nhóm có yếu tố nguy cơ là 20,7% và nhóm không
có yếu tố nguy cơ là 7,4 %. Các yếu tố liên quan của đái tháo đường thai kỳ là: tiền sử đẻ con ≥ 4000g (OR=3,37
với p= 0,009, KTC: 1,34 – 7,43), đường niệu dương tính (OR= 3,06 với p=0,001, KTC= 1,75 – 5,94), chế độ ăn
thừa glucid (OR=5,72 với p=0,004, KTC=1,76 – 16,78).
Kết luận: (1) Nghiệm pháp dung nạp glucose nên thực hiện cho tất cả thai phụ thay vì chỉ tập trung vào các
thai phụ có yếu tố nguy cơ. (2) Chế độ ăn thừa glucid làm tăng khả năng bị ĐTĐTK 5,72 lần, do đó chú ý nên có
phần hướng dẫn chế độ ăn không chỉ trong quy trình khám thai cho thai phụ mà cho cả phụ nữ chuẩn bị mang
thai, nhất là những thai phụ có tiền căn sanh con to.
Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, yếu tố nguy cơ
ABSTRACT
PREVALENCE AND RELATED FACTORS OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AT LONG AN HOSPITAL
Bui Thi Phuong Nga, Le Pham Hoa Son Tra
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 246-253
Methods: The cross-sectional study conducted from January 2018 to June 2018 included 404 women who
were at 24 to 28 weeks of pregnancy were performed a 75 g glucose tolerance test. Diagnosis of gestational
diabetes was made by the ADA 2011 standard and the variables were: family history of diabetes, a history of large
childbirth, a history of diabetes, fast weight gain in pregnancy, total food energy excess, excess dietary protein,
glucid and lipids.
Results: The rate of gestational diabetes was 15.35%, in which the risk group was 20.7% and the group
without risk factor was 7.4%. The factors related to gestational diabetes were: history of giving birth ≥ 4000g (OR
= 3.37 with p = 0.009, KTC: 1.34 - 7.43), positive urinary glucose (OR = 3.06 with p = 0.001, KTC = 1.75 - 5.94),
dietary excess of glucid (OR = 5.72 with p = 0.004, KTC = 1.76 - 16.78).
*Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Long An
Tác giả liên lạc: TS.BS. Bùi Thị Phương Nga ĐT: 0903722237 Email: dr.phuongnga65@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Conclusions: (1) Glucose tolerance test should be performed for all pregnant women instead of focusing on
pregnant women with risk factors. (2) The excess dietary glucid increased the likelihood of being diagnosed with
diabetes by 5.72 times, so there should be a dietary guideline not only for pregnant women in the regular
monitoring of pregnancy but also for women who are planning a pregnancy, especially pregnant women with a
history of macrosomia.
Key word: gestational diabetes, prevalence, risks factors
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự gia tăng của ĐTĐ, đái tháo
đường thai kỳ (ĐTĐTK) đang không ngừng gia
tăng. Cho tới nay ĐTĐTK đang là một vấn đề
đáng quan tâm của y tế cộng đồng(8,20) vì tỷ lệ
mắc bệnh ngày càng gia tăng cũng như một số
biến chứng thai – mẹ có thể là hậu quả của
ĐTĐTK như tiền sản giật, sanh non, thai chết
lưu, hội chứng suy hô hấp cấp, tử vong chu sinh,
thai to gây khó đẻ, đặc biệt nguy cơ mắc đái tháo
đường typ 2 thực sự sau này(10,20,21). Nhiều công
trình nghiên cứu cho thấy rằng việc sàng lọc và
quản lý ĐTĐTK tốt đã góp phần làm giảm biến
chứng cho mẹ và thai.
Tuy nhiên, việc sàng lọc ĐTĐTK hiện nay
vẫn chưa được tiến hành thường quy ở nhiều
phòng khám thai trong cả nước, trong đó có
Long An, vấn đề ĐTĐTK vẫn còn bỏ ngỏ. Theo
số liệu 6 tháng đầu năm 2017 của bệnh viện Đa
khoa Long An, tại phòng khám thai có 2.778 thai
phụ, trong đó tuổi thai từ 24-28 tuần là 512
người (trung bình mỗi ngày có khoảng 4 người);
tổng số sanh là 3246 ca trong đó tổng số thai nhi
≥ 3500g là 1321 ca (40,7%) trong đó ≥ 4000g là 68
ca (2,1%); tiền sản giật là 75 ca (2,3%); sanh non
93 ca (3%) và thai lưu 154 ca (5%) Xuất phát từ
những thực tế trên, nghiên cứu này được thực
hiện nhằm bước đầu xây dựng quy trình tầm
sóat và quản lý ĐTĐTK tại bệnh viện đa khoa
Long An giúp ngăn ngừa và giảm thiểu các kết
cục xấu cho thai phụ và thai nhi.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở phụ
nữ mang thai từ tuần 24 – 28.
Xác định một số yếu tố liên quan đến đái
tháo đường thai kỳ.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả thai phụ có tuổi thai từ 20 - 27 tuần
đến khám thai tại khoa Sản- Bệnh viện Đa khoa
Long An từ 02/01/2018 đến 30/06/2018, loại trừ
các trường hợp ĐTĐ có từ trước khi có thai hoặc
trong 3 tháng đầu thai kỳ, đang mắc các bệnh ác
tính, mãn tính như đang sử dụng các thuốc
Corticoid, Salbutamol, lợi tiểu nhóm Thiazide
hoặc bệnh tâm thần, câm điếc.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu toàn bộ trong thời gian nghiên
cứu, mẫu tối thiểu là 341 thai phụ với p = 0,08(13).
Một số định nghĩa
ĐTĐTK: khi thai phụ được thực hiện nghiệm
pháp dung nạp 75g glucose (NPDNĐ) có ít nhất
1 giá trị dương tính theo tiêu chuẩn chẩn đoán
của ADA 2011, 2017(2,3).
Thời điểm lấy mẫu Ngưỡng giá trị chẩn đoán
Lúc đói > 92mg/dl (5,1 mmol/l)
1 giờ > 180 mg/dl (10,0 mmol/l)
2 giờ > 153mg/dl (8,5 mmol/l)
Biến số nghiên cứu
Tiển sử đẻ con to: trong tiền sử có ít nhất 1
lần đẻ con > 4000g.
Tiền sử ĐTĐTK: những trường hợp không
được làm được xếp vào nhóm không biết.
Tiền sử ĐTĐ gia đình: khi bố, mẹ hay anh
chị em ruột đang mắc ĐTĐ đang điều trị.
Chỉ số BMI trước mang thai: theo khuyến
cáo của tổ chức Y tế Thế giới đề nghị cho khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương tháng 2/2000,
thừa cân, béo phì khi BMI ≥ 23(4).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 248
Tăng cân nhanh trong thai kỳ lần nầy: được
đánh giá dựa theo khuyến cáo chi tiết về mức
tăng cân cho phép của các thai phụ tùy theo
từng phân loại BMI khác nhau của Viện Y khoa
Hoa Kỳ năm 2009.
Thừa năng lượng tổng và thừa khối lượng
các thành phần Protid, Glucid, Lipid: khi hiệu số
của tổng năng lượng và khối lượng các thành
phần trong thực đơn thực tế cao hơn thực đơn lý
tưởng >10%.
Năng lượng tổng và khối lượng các thành
phần Protid, Glucid, Lipid trong khẩu phần ăn
lý tưởng cho thai phụ ĐTĐTK: được tính theo
Hướng dẫn của Bộ Y tế(5).
Năng lượng tổng, khối lượng các thành phần
Protid, Glucid, Lipid của thực đơn thực tế từng
ngày: là giá trị trung bình của nhật ký bữa ăn
của 3 ngày liên tiếp trước khi thực hiện NPDNĐ,
được tính bằng phần mềm Eiyokun dành cho
người Việt Nam.
Nhóm nguy cơ là nhóm có ít nhất một
trong các yếu tố sau: béo phì, tiền sử rối loạn
dung nạp đường, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, tiền
sử sanh con to.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Bảng 1: Một số đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Đặc điểm thai phụ N(404) Tỷ lệ (%)
Tuổi Tuổi trung bình: 29,51
<35 334 82,7
≥35 70 17,3
Nghề nghiệp
Công nhân 218 53,9
Nông dân 22 5,5
Buôn bán, tự do 99 24,5
Nhân viên văn phòng 65 16,1
Trình độ văn hóa
Mù chữ, cấp 1 29 7,2
Cấp 2, cấp3 284 70,3
Cao đẳng, đại học 91 22,5
Địa chỉ
Thành thị 118 29,2
Nông thôn 286 70,8
Tiền thai
Con so 171 42,3
Con rạ 233 57,7
Đặc điểm thai phụ N(404) Tỷ lệ (%)
BMI
Nhẹ cân, bình thường 314 77,7
Thừa cân, béo phì 90 22,3
Trong 404 thai phụ có 82,7% thai phụ < 35
tuổi, 77,5% thai có trình độ văn hóa chỉ đến cấp 3
và 22,3 % thai phụ thừa cân, béo phì.
Tỷ lệ ĐTĐTK
Tỷ lệ ĐTĐTK chung
Trong 404 thai phụ tham gia nghiên cứu có
62 thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTK theo tiêu
chuẩn ADA 2011, chiếm tỷ lệ 15,35%
Tỷ lệ ĐTĐTK theo yếu tố nguy cơ (YTNC)
Biểu đồ 1: Tỷ lệ ĐTĐTK của nhóm có YTNC và
không có YTNC
Trong nhóm có YTNC (241) có 50 thai phụ
ĐTĐTK (20,75%), trong nhóm không có YTNC
(163) có 12 thai phụ ĐTĐTK (7,36%) (Biểu đồ 2).
Bảng 2. Các trường hợp ĐTĐTK được chẩn đoán
theo thời điểm
Các trường hợp chẩn đoán ĐTĐTK N (62) Tỷ lệ (%)
1 chỉ số
ĐH đói (G0) 1 1,6
ĐH sau 1giờ (G1) 11 17,7
ĐH sau 2 giờ (G2) 13 21
2 chỉ số
G0+ G1 3 4,8
G1+G2 20 32,3
G0+ G2 1 1,6
3 chỉ số G0+ G1+ G2 13 21
G0, hoặc G1, hoặc G2 cao: là 25 trường hợp,
chiếm tỷ lệ 40,2%.
G0 cao: 1 trường hợp đơn lẽ (1,6%) và 17
trường hợp kết hợp với G1 và/hoặc G2 (27,4%).
Trong 18 trường hợp này có 4 trường hợp chỉ số
>126mg/dl.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
G1 và/hoặc G2 cao: chiếm 98,4% các trường
hợp, trong đó cao cả hai chỉ số là 33 trường hợp
chiếm 53,3%, G1 hoặc G2 cao riêng lẻ là 14
trường hợp chiếm 22,6%.
Sự liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và đái
tháo đường thai kỳ
Phân tích đơn biến
Tiền sử gia đình, tiền sử sanh con to và
đường niệu dương tính liên quan có ý nghĩa
thống kê đến ĐTĐTK với p < 0,05 (Bảng 3).
Bảng 3: Sự liên quan giữa tiền sử, thai kỳ hiện tại và ĐTĐTK
Các yếu tố
ĐTĐTK
P OR KTC
Có n=62 Không n=342
Tiền sử gia đình
Có 17 (28,8) 42 (71,2) 0,002 2,67 1,32-5,32
Không 45 (13) 300 (87)
Tiền sử đẻ con to
Có 12 (38,7) 19 (61,3) < 0,001 4,08 1,68-9,45
Không 50 (13,4) 323 (86,6)
Tiềnsử ĐTĐTK 0 0 - - -
BMI trước có thai
Thừa cân, béo phì 19 (21,1) 71 (78,9) 0,085 1,86 0,87-3,17
Không thừa cân 43 (13,7) 271 (86,3)
Tăng cân nhanh
Có 35 (15,8) 186 (84,2) 0,781 1,08 0,61-3,94
Không 27 (14,8) 156 (85,2)
Bảng 4: Sự liên quan giữa chế độ ăn và ĐTĐTTK
Chế độ ăn
Đái tháo đường thai kỳ
P OR KTC
Có n=62 Không n=342
Thừa năng lượng
Có 46 (25,3) 136 (74,7) <0,001 4,35 2,30-8,55
Không 16 (7,2) 206 (92,8)
Thừa protid
Có 27 (28,1) 69 (71,9) <0,001 3,05 1,65-5,57
Không 35 (11,4) 273 (88,6)
Thừa lipid
Có 23 (17,6) 108 (82,4) 0,46 1,26 0,68-2,26
Không 39 (14,3) 234 (85,7)
Thừa glucid
Có 52 (25) 156 (75) <0,001 6,2 2,97-14,1
Không 10 (5,1) 186 (94,9)
Chế độ ăn thừa năng lượng, thừa protid,
thừa glucid so với khẩu phần ăn lý tưởng liên
quan có ý nghĩa thống kê đến ĐTĐTK với p<0,05
(Bảng 4).
Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố
liên quan có ý nghĩa thống kê đến ĐTĐTK gồm:
tiền sử sanh con to, đường niệu dương tính và
chế độ ăn thừa glucid với p≤ 0,009 (Bảng 5).
Bảng 5: Sự liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và
ĐTĐTTK
Các yếu tố P OR KTC
Ts gia đình có ĐTĐ 0,108 1,85 0,85-3,80
Tiền sử đẻ con to 0,009 3,37 1,34 -7,43
Chế độ ăn thừa năng lượng 0,981 1,06 0,34 - 2,88
Chế độ ăn thừa Glucid 0,004 5,72 1,76 - 16,78
Chế độ ăn thừa protid 0,440 1,33 0,63 - 2,74
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 250
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi thai phụ <
35 tuổi chiếm tỷ lệ 82,7% và tỷ lệ thừa cân, béo
phì trước khi mang thai với BMI > 23 là 22,3%.
Qua đây chúng ta có thể nhận định là đời sống
của con người ngày càng phát triển theo xu
hướng phát triển của nền kinh tế xã hội, do đó tỷ
lệ thừa cân, béo phì ngày càng gia tăng ở phụ nữ
trẻ. Với chỉ số BMI càng cao thì người phụ nữ
càng có nhiều nguy cơ mắc bệnh tật nói chung
và nguy cơ trong thai nghén nói riêng.
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ
Nghiên cứu của chúng tôi có 62/404 thai phụ
được chẩn đoán ĐTĐTK theo tiêu chuẩn ADA
2011 chiếm tỷ lệ 15,35 %. Theo xu hướng hiện
nay, có thể thấy tỷ lệ ĐTĐTK đang tăng lên theo
thời gian và tỷ lệ này có thể thay đổi tùy theo
tiêu chuẩn chẩn đoán(1,2,3,10). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, với cùng tiêu chuẩn chẩn đoán, tỷ
lệ ĐTĐTK cao tương đương với các nghiên cứu
khác trong nước(7,12,13,14,16,17,19,21,22). Điều này có thể
do những năm gần đây tỉnh Long An có tốc độ
phát triển kinh tế khá nhanh, một số tập quán ăn
uống, sinh hoạt thay đổi đã làm tăng khả năng
mắc bệnh và sẽ góp phần không nhỏ làm tăng tỷ
lệ biến chứng thai – mẹ nếu ĐTĐTK không được
kiểm soát tốt, cũng như tăng tỷ lệ trẻ em béo phì
sanh ra từ mẹ ĐTĐTK và có nguy cơ mắc các
bệnh về chuyển hóa trong tương lai(6,9). Vì vậy,
cần có sự chỉ đạo để các cơ sở khám thai, theo
dõi thai nghén, tăng cường công tác tư vấn,
tuyên truyền về bệnh ĐTĐTK, cách khám sàng
lọc và dự phòng, nhằm làm giảm tỷ lệ mắc
ĐTĐTK trong tương lai.
Nếu chỉ xét nghiệm đường huyết lúc đói
(G0), chúng ta chỉ phát hiện được 18/46 trường
hợp (29%) mắc ĐTĐTK, nếu thai phụ được thực
hiện NPDNĐ thì đo chỉ số đường huyết sau 1
giờ (G1) sẽ phát hiện thêm 50% số trường hợp và
sau 2 giờ (G2) thêm 21% số trường hợp. Do đó,
nếu chỉ làm G0 thì sẽ bỏ sót 71% số trường hợp
mắc bệnh ĐTĐTK, vì thế cần tổ chức sàng lọc
ĐTĐTK bằng NPDNĐ như một xét nghiệm
thường quy. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử
dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA, do đó giá
trị của G0 và G2 không giúp chúng ta chẩn đoán
được ĐTĐ trước mang thai đối với những thai
phụ đến khám lần đầu tiên khi tuổi thai từ 24 –
28 tuần. Tuy nhiên, nếu sử dụng tiêu chuẩn của
WHO 2016 thì chúng ta có thể chẩn đoán được
ĐTĐ trước mang thai khi thực hiện NPDNĐ ở
tuần 24 – 28 thai kỳ, cụ thể là khi G0 ≥ 126mg/dl,
hoặc G2 ≥ 200mg/dl(23). Điều này giúp chúng ta
định hướng điều trị phù hợp hơn và tiên lượng
thai mẹ tốt hơn. Khi phân tích 62 ca ĐTĐTK
được chẩn đoán theo ADA, chúng tôi có 18
trường hợp G0 ≥ 92mg/dl trong đó có 2 trường
hợp có 2 giá trị G0 ≥ 126mg/dl và G2 ≥ 200mg/dl
và 2 trường hợp chỉ có G0 ≥ 126mg/dl, mặc dù
trước đó thai phụ có kết quả đường huyết đói
bình thường ở quý 1 thai kỳ. Nếu sử dụng tiêu
chuẩn chẩn đoán của WHO 2006 thì đây là
những trường hợp ĐTĐ tồn tại trước thai kỳ
này, nhưng điều này khó giải thích vì chỉ số
đường huyết đói ở quý 1 của họ là bình thường.
Có thể chăng đó là sự không tuân thủ điều kiện
xét nghiệm của bệnh nhân, hoặc ĐTĐ vừa mới
xuất hiện trùng lấp trong thai kỳ này.
Nghiên cứu của Jensen (Đan Mạch) ở phụ
nữ có thai bị RLDNĐ nhẹ dưới tiêu chuẩn chẩn
đoán ĐTĐTK thấy có mối tương quan tuyến tính
giữa đường huyết sau 2 giờ với tỷ lệ thai to, mổ
lấy thai, sinh non, trật khớp vai, thai to(11). Tuy
nhiên, kết quả bảng 3.2 cho thấy G1 hoặc G2 cao
riêng lẻ có tỷ lệ bằng nhau, là 14 trường hợp
chiếm 22,6%. Điều này cho thấy trong ĐTĐTK
để giám sát thai phụ, nếu chỉ theo dõi đơn thuần
chỉ số G2 thì việc quản lý điều trị có thể sẽ thiếu
sót và hậu quả trên thai – mẹ có thể xảy ra ngoài
sự kiểm soát của chúng ta.
Đối tượng nào sẽ được sàng lọc ? Kết quả
nghiên cứu cho chúng ta thấy tỷ lệ ĐTĐTK trong
nhóm không yếu tố nguy cơ chiếm 7,4%, con số
đang cảnh báo chúng ta ngoài các yếu tố nguy
cơ đã được nhiều y văn đề cập đến như tiền sử
gia đình, tiền sử sanh con to, thừa cân, béo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
phìchúng ta phải chú ý đến sự thay đổi nếp
sống, sinh hoạt, chế độ ăn cũng có thể can
thiệp vào sự gia tăng của tỷ lệ ĐTĐTK cũng như
ĐTĐ trong dân số chung(15). Nếu chỉ chú trọng
tầm soát trong nhóm có yếu tố nguy cơ, chúng ta
sẽ bỏ sót không ít thai phụ bị ĐTĐTK, điều nầy
ủng hộ cho việc tầm soát đại trà ĐTĐTK cho tất
cả thai phụ.
Sự liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và
ĐTĐTK
Trong phân tích đơn biến, chúng tôi ghi
nhận có 6 YTNC liên quan đến ĐTĐTK là tiền sử
gia đình, tiền sử sanh con to, đường niệu dương
tính, chế độ ăn thừa năng lượng, thừa tinh bột và
thừa đạm. Yếu tố tiền sử ĐTĐTK không ghi
nhận được trong nghiên cứu này vì trên địa bàn
tỉnh Long An chưa phòng khám thai nào triển
khai việc tầm soát ĐTĐTK. Tuy nhiên, theo y
văn, ĐTĐTK có tỷ lệ tái phát trong những thai
kỳ sau là 2/3 trường hợp cho thấy đây là yếu tố
cần phải khảo sát và quan tâm trong quá trình
khám thai.
Tỷ lệ ĐTĐTK ở những thai phụ có tiền sử
gia đình bị ĐTĐ là 28,8%, ở nhóm không có
tiền sử gia đình đái tháo đường là 13%. Sự
khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê khi phân
tích đơn biến với p = 0,002.
Trong nhóm có tiền sử sanh con > 4000g có
38,7% thai phụ ĐTĐTK và trong nhóm không có
tiền sử đẻ con > 4000g chỉ có 13,4%. Sự khác biệt
nầy có ý nghĩa thống kê trong phân tích đơn
biến với p < 0,001 và OR= 4,08 với khoảng tin cậy
là 1,64-9,45. Khuynh hướng liên quan nầy vẫn
còn chặt chẽ sau khi đưa vào phân tích đa biến
với p=0,009, OR= 3,37. Kết quả này cũng tương
tự như nghiên cứu của Lê TMP(13), Nguyễn
TTD(18) và Nguyễn VH(19) và nhiều tác giả khác.
Theo cơ chế sinh bệnh học thì con to là hậu quả
của ĐTĐTK, nên yếu tố tiền sử đẻ con to của thai
phụ có thể là yếu tố gián tiếp của bệnh lý
ĐTĐTK của lần mang thai trước.
Khi phân tích về BMI chúng ta thấy có sự
khác nhau về tỷ lệ ĐTĐTK, nhưng sự khác nhau
này không có ý nghĩa thống kê dù rằng về cơ chế
sinh lý bệnh thì thừa cân, béo phì là yếu tố nguy
cơ của ĐTĐ nói chung. Điều này có thể được lý
giải là do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ, hoặc do chế
độ dinh dưỡng trong thai kỳ, hoặc do sự thay
đổi nội tiết khác nhau giữa các thai phụ.
Chúng tôi ghi nhận được 45% (182/404)
thai phụ có chế độ ăn có tổng năng lượng thực
tế cao hơn lý tưởng. Điều này phản ảnh một
thực tế là quan niệm khi có thai cần phải ăn
cho mẹ và cho con nên ăn càng nhiều càng tốt.
Kết quả là có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
về tỷ lệ ĐTĐTK ở nhóm thừa năng lượng so
với nhóm không thừa năng lượng với OR =
4,35 và p < 0,001 trong phân tích đơn biến. Bên
cạnh tổng năng lượng trong thực đơn, sự phân
bố khối lượng của Protid, Glucid, Lipid cũng
quan trọng và khi phân tích chúng tôi có kết
quả là nhóm ăn thừa Glucid và Protid có liên
quan đến ĐTĐTK có ý nghĩa thống kê với p <
0,001. Tuy nhiên, trong phân tích đơn biến kết
quả còn ghi nhận chế độ ăn thừa năng lượng
phần nhiều là do thừa Glucid, chiếm 84%
(52/62) và trong 208 thai phụ ăn thừa Glucid có
52 thai phụ ĐTĐTK, chiếm 25%, cao hơn so
với chế độ ăn thừa Protid. Sau khi đưa vào
phân tích đa biến, thì khuynh hướng liên quan
đến tỷ lệ ĐTĐTK của chế độ ăn thừa năng
lượng và thừa protid không còn nữa, chỉ còn
chế độ ăn thừa Glucid vẫn còn ảnh hưởng đến
tỷ lệ ĐTĐTK với OR = 5,72 và p = 0,004.
KẾT LUẬN
Nghiệm pháp dung nạp glucose nên thực
hiện cho tất cả thai phụ thay vì chỉ tập trung vào
các thai phụ có yếu tố nguy cơ.
Chế độ ăn thừa glucid làm tăng khả năng bị
ĐTĐTK 5,72 lần, do đó chú ý nên có phần
hướng dẫn chế độ ăn không chỉ trong quy trình
khám thai cho thai phụ mà cho cả phụ nữ chuẩn
bị mang thai, nhất là những thai phụ có tiền căn
sanh con to.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2010). “International
Association of Diabetes and pregnancy study groups consensus
panel”. Diabetes Care, 33(3): pp.676-682.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 2 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 252
2. American Diabetes Association (2011). “Diagnosis and
Classification of Diabetes Mellitus”. Diabetes Care, 34(1):pp.62-69.
3. American Diabetes Association (2017). “Diagnosis and
Classification of Diabetes Mellitus”. Diabetes Care, 40(1):pp.24-26.
4. Anuurad E (2003). “The new BMI criteria for Asian by the
Regional Office for the Western Pacific Region of WHO are
suitable for screening of overweight to prevent metabolic
syndrome in Elder Japanese workers”. Journal of Occupation
Health, 45:pp. 335 – 343.
5. Bộ Y tế (2015). “Đái tháo đường và thai kỳ”. Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa, pp. 230.
6. Coustan DR, Lowe LP, Metger BE and Dyre AR (2010). “The
Hyperglycemia and Adverse Pregnancy Outcome (HAPO)
study: paving the way for new diagnostic criteria for gestational
diabetes mellitus”. Am J Obter Gynecol, 202(6):pp.654e 1-6.
7. Đặng Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Kim Liên (2011). “Xác
định tỷ lệ và thời điểm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ở
nhóm thai phụ có yếu tố nguy cơ cao”. Y học Thực hành,
1:pp.134-136.
8. Đỗ Trung Quân (2007). “Đái tháo đường thai nghén”. Đái tháo
đường và điều trị, NXB Y học, pp.399-419.
9. Gonzales VH et al (2007). “The impact of glycemia control on
neonatal outcome in singleton pregnancies complicated by
gestational diabetes”. Diabetes Care, vol 30:pp.467-470.
10. Holt RI, Coleman MA (2011). “The implications of the new
International Association of Diabetes and Pregnancy Study
Groups (IADPSG) diagnostic criteria for gestational diabetes”.
Diabet Med, pp. 382-385.
11. Jensen DM, Korsholm L, Ovensen P, Molsted-pedersen L (2008).
“Adverse pregnancy outcome in women with mild glucose
intolerance: is there a clinically meaningful threshold value for
glucose?”. Acta Obstet Gynecol Scand, 87:pp.59-62.
12. Lê Thị Hoàng Phượng (2013). “Tỷ lệ đái tháo đượng thai kỳ và
các yếu tố liên quan tại bệnh viện Tân Bình TP Hồ Chí Minh”.
Luận án chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh.
13. Lê Thị Minh Phú (2014). “Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các
yếu tố liên quan tại khoa Sản bệnh viện Nguyễn Tri Phương”.
Luận án chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh, pp.51-70.
14. Ngô Thị Kim Phụng (2004). “Tầm soát đái tháo đường trong
thai kỳ tại quận 4 thành phố Hồ Chí Minh”. Luận án tiến sỹ y học,
Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Lê Hương (2012). “Kiến thức thực hành và tỷ lệ đái
tháo đường thai kỳ ở các thai phụ tới khám tại bệnh viện Phụ
sản Trung ương năm 2012 và một số yếu tố liên quan”. Luận văn
Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, pp. 35-47.
16. Nguyễn Thị Kim Liên, Đặng Thị Minh Nguyệt (2011). “Tìm
hiểu mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ cao với tỷ lệ đái tháo
đường thai kỳ”. Y học thực hành, 2:pp. 46-49.
17. Nguyễn Thị Mai Phương 2015). “Nghiên cứu đái tháo đường
thai kỳ tại bệnh viên Phụ sản Hải Phòng”. Luận văn thạc sĩ y học,
Trường Đại học Y Hà Nội, pp.36-46.
18. Nguyễn Thị Thùy Dung (2014). “Thực trạng và một số yếu liên
quan đến đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ 24-32 tuần”. Luận
văn thạc sĩ sinh học, Trường Đại học Vinh, pp.29-35
19. Nguyễn Văn Hương, Ngô Đức Kỷ. “ Đặc điểm và tỷ lệ đái tháo
đường thai kỳ của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện hữu nghị đa
khoa Nghệ An năm 2012 - 2013”. Y học dự phòng, Tập XXIV, số
2(150):pp. 78 - 83.
20. Tạ Văn Bình (2007). “Thuật ngữ và những quan niệm hiện đại”,
“Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường”, “Các nghiên
cứu về đái tháo đường ở Việt Nam”, “Những nguyên lý nền
tảng đái tháo đường - tăng glucose máu”. Nhà xuất bản Y học,
pp. 16 - 17, 18 - 26, 53 - 62.
21. Thái Thị Thanh Thúy (2012). "Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường
thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA 2011 và các yếu tố nguy cơ". Luận
văn thạc sĩ y học, chuyên ngành nội khoa, Trường Đại Học Y Hà
Nội, pp.48-65.
22. Vũ Bích Nga (2007). “Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số
yếu tố nguy cơ của các thai phụ được quản lý thai tại khoa sản,
Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội”. Thông tin Y dược, Số 10/2008, Bộ Y
tế - Viện Thông tin thư viện Y học Trung Ương, pp.21-23.
23. World Health Organization (2013). “Diagnostic Criteria and
Classification of Hyperglycaemia First Detected in Pregnancy”.
WHO/NMH/MND/13, pp.3-5.
Ngày nhận bài báo: 01/02/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/02/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_cua_dai_thao_duong_thai_ky.pdf