Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại ở những phụ nữ tới phá thai tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai

Tài liệu Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại ở những phụ nữ tới phá thai tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 143 TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁ THAI LẶP LẠI Ở NHỮNG PHỤ NỮ TỚI PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐỒNG NAI Lê Huy Vương*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Mở đầu: Đồng Nai là một tỉnh có dân số cao thứ 2 tại Miền Đông Nam Bộ và thứ 5 của cả nước, là nơi tập trung một số lượng lớn lao động nữ và cũng là địa phương có tỷ lệ phá thai cao của cả nước. Trong thực tế có một số phụ nữ có thể thực hiện phá thai nhiều lần tại nhiều địa điểm khác nhau mà chúng ta chưa thể thống kê hết. Việc xác định đúng tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại góp phần giúp các nhà quản lý y tế tại địa phương có được cái nhìn toàn diện hơn để từ đó đưa ra những can thiệp thích hợp nhằm giảm thiểu tỷ lệ phá thai lặp lại nói riêng và tỷ lệ phá thai nói chung. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phá thai lặp lại của những phụ nữ tới phá thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng N...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại ở những phụ nữ tới phá thai tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 143 TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁ THAI LẶP LẠI Ở NHỮNG PHỤ NỮ TỚI PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐỒNG NAI Lê Huy Vương*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Mở đầu: Đồng Nai là một tỉnh có dân số cao thứ 2 tại Miền Đông Nam Bộ và thứ 5 của cả nước, là nơi tập trung một số lượng lớn lao động nữ và cũng là địa phương có tỷ lệ phá thai cao của cả nước. Trong thực tế có một số phụ nữ có thể thực hiện phá thai nhiều lần tại nhiều địa điểm khác nhau mà chúng ta chưa thể thống kê hết. Việc xác định đúng tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại góp phần giúp các nhà quản lý y tế tại địa phương có được cái nhìn toàn diện hơn để từ đó đưa ra những can thiệp thích hợp nhằm giảm thiểu tỷ lệ phá thai lặp lại nói riêng và tỷ lệ phá thai nói chung. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phá thai lặp lại của những phụ nữ tới phá thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngangtất cả những phụ nữ đến phá thai tại phòng khám kế hoạch hóa gia đình của bệnh viện đa khoa Đồng Nai trong thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 12/2017. Kết quả: Tỷ lệ phá thai lặp lại là 13,25% (KTC 95%: 9,91 - 16,59%.). Nhóm những phụ nữ không có dự định sinh con trong vòng 2 năm tới tăng nguy cơ phá thai lặp lại lên 4,27 lần so với nhưng phụ nữ có dự định sinh con (PR = 4,27, KTC 95%: 1,29-14,06). So với nhóm không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào, nhóm những phụ nữ có sử dụng bao cao su giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 85% (PR = 0,15, KTC 95%: 0,06- 0,37), nhóm những phụ nữ có sử dụng thuốc uống tránh thai phối hợp giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 90% (PR = 0,10, KTC 95%: 0,03-0,33)và nhóm phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp có giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 70%(PR = 0,30, KTC 95%: 0,12-0,72). Kết luận: Tỷ lệ phá thai lặp lạiở những phụ nữ tới phá thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai là 13,25% và các yếu tố liên quan đến hành vi phá thai lặp lại bao gồm dự định sinh con trong vòng 2 năm tới, việc sử dụng bao cao su, thuốc tránh thai khẩn cấp và thuốc tránh thai phối hợp. Từ khoá: phá thai lặp lại. ABSTRACT RATES AND RELATED FACTORS WITH REPEAT ABORTION OF INDUCED ABORTION WOMEN AT ĐONG NAI HOSPITAL Le Huy Vuong, Bui Chi Thuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 143 - 149 Indoduction: Some women had repeated induced abortion in other hospitals. Identification of rates and related factors help health provider to give stratergies reducing induced abortion in Dong Nai. Obiectives: To identify rate of repeat induced abortion of induced abortion women at Dong Nai hospital. Methods: A cross sectional stdy was conducted of induced abortion women in family planning department at Dong Nai hospital from 10/2017 to 12/2017. *Khoa sản B BVĐK Đồng Nai **Bộ môn Sản, Đại học Y dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 144 Results: repeat induced abortion rate is 1.,25% (CI 95%: 9.91 – 16.59%.). Women who do not have plan to get pregnancy in 2 years later have risk repeat induced abortion rate 4,27 folds compared to controls (PR = 4.27, CI 95%: 1.29-14.06). Women used condom reducing repeat induced abortion 85% (PR = 0.15, CI 95%: 0.06- 0.37), women used combined oral contraceptives reducing repeat induced abortion 90% (PR = 0.10, CI 95%: 0.03-0.33) wone used emergency pill reducing repeat induced abortion 70% (PR = 0.30, KTC 95%: 0.12-0.72). Conclusions: Rate of repeat induced abortion of induced abortion women at Dong Nai hospital is 13.25%and related factors of repeat induced abortion are using condom, combined oral contraceptives, emergency pill. Keyword: repeat induced abortion. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỉnh Đồng Nai là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Đông của TP Hồ Chí Minh, dân số 2 768 700 người (2013) trong đó dân số nữ 1 415 500 (51,1%) (2013)(1), là tỉnh có dân số cao thứ 2 tại Miền Đông Nam Bộ và thứ 5 của cả nước, trên địa bàn tỉnh có hơn 30 khu công nghiệp, là nơi tập trung một số lượng lớn lao động nữ – đối tượng quan trọng của các chương trình chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm sóc sức khỏe sinh sản nói riêng. Theo số liệu thống kê, năm 2012 cả tỉnh có 7147 trường hợp nạo phá thai, năm 2013 có 7021 trường hợp nạo phá thai(1), được xếp vào nhóm những tỉnh có tỷ lệ phá thai cao của cả nước. Tuy nhiên đây chỉ mới là con số thu được từ các cơ sở y tế công lập, nếu tính thêm cả những trường hợp nạo phá thai ở các cơ sở tư nhân thì con số ước tính còn cao hơn nhiều. Chưa kể đến trong thực tế có không ít phụ nữ có thể thực hiện phá thai nhiều lần tại nhiều địa điểm khác nhau ngoài khả năng đánh giá của báo cáo. Qua tham khảo, chúng tôi nhận thấy tại Việt Nam nghiên cứu về hành vi phá thai lặp lại còn ít. Ngoài ra chúng tôi cũng chưa tìm thấy báo cáo nào về tình trạng phá thai lặp lại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Chính vì những lý do đã nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại ở những phụ nữ đến phá thai tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai”, với câu hỏi nghiên cứu: “Tỷ lệ và các yếu tố liên quan góp phần làm cho phụ nữ trong tỉnh Đồng Nai phá thai lặp lại nhiều lần ?”. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang Đối tượng nghiên cứu Tất cả những phụ nữ đến phá thai tại phòng khám kế hoạch hóa gia đình của bệnh viện đa khoa Đồng Nai. KẾT QUẢ Trong thời gian thu thập số liệu từ tháng 10/2016 đến hết tháng 12/2016 chúng tôi chọn được 400 trường hợp trên tổng số khoảng 530 trường hợp đến phá thai tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chúng tôi đã phỏng vấn tất cả 400 trường hợp và không có trường hợp nào từ chối tham gia nghiên cứu. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Tuổi bệnh nhân từ 16 đến 45 (trung bình 29,39 6,33),đa số là nhómtừ 21 – 30 tuổi (50%). Đa số đối tượng đã kết hôn và hiện đang sống cùng chồng (75%), số đối tượng chưa kết hôn chiếm 19,75%. Phần đông đối tượng có từ 1 – 2 con (65%), số người có từ 3 con trở lên chiếm tỷ lệ thấp (13,5%). Bảng 1. Đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng nghiên cứu Yếu tố Tần suất (N=400) Tỷ lệ (%) Tuổi ≤20 32 8 21 – 30 200 50 31 – 40 150 37,50 41 – 49 18 4,50 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 145 Yếu tố Tần suất (N=400) Tỷ lệ (%) Dân tộc Kinh 385 96,25 Hoa 11 2,75 Khơ-me 1 0,25 Dân tộc khác 3 0,75 Tôn giáo Thiên chúa 177 44,25 Không theo tôn giáo 157 39,25 Phật giáo 60 15 Tôn giáo khác 6 1,50 Trình độ học vấn Mù chữ 9 2,25 Cấp I 13 3,25 Cấp II 64 16 Cấp III 200 50 Trên cấp III 114 28,50 Nghề nghiệp Nội trợ 85 21,25 Làm nông nghiệp 14 3,50 Công nhân, viên chức 246 61,5 Ngành nghề khác 55 13,75 Tình trạng kinh tế Nghèo 6 1,50 Không nghèo 394 98,50 Tình trạng hôn nhân Chưa kết hôn 79 19,75 Đã kết hôn và đang sống cùng chồng 300 75 Khác (ly hôn...) 21 5,25 Số lần kết hôn Chưa kết hôn 79 19,75 1 lần 317 79,25 ≥2 lần 4 1 Tuổi lập gia đình Chưa kết hôn 79 19,75 Không nhớ 24 6 < 20 * 42 10,5 20 – 24 171 42,75 ≥25 84 21 Thời gian kết hôn Chưa kết hôn 79 19,75 Không nhớ 24 6 < 10 năm 201 50,25 ≥10 năm 96 24 Đặc điểm của chu kỳ kinh nguyệt Đều 208 52 Không đều 128 32 Không để ý 51 12,75 Yếu tố Tần suất (N=400) Tỷ lệ (%) Khác * 13 3,25 Số lần bỏ thai ngoài ý muốn trước đây 0 lần 347 86,75 1 lần 44 11 ≥2 lần 9 2,25 Số con hiện có 0 con 86 21,5 1 – 2 con 260 65 3 con 54 13,5 Tỷ lệ phá thai lặp lại của dân số nghiên cứu Trong 400 phụ nữ tới phá thai ngoài ý muốn tại BV đa khoa tỉnh Đồng Nai có 347 người chưa phá thai ngoài ý muốn lần nào, 53 người đã từng phá thai ngoài ý muốn trước. Như vậy tỷ lệ phá thai lặp lại trong mẫu nghiên cứu là 13,25 % (KTC 95%: 9,91 - 16,59). Để tìm mối liên quan giữa các yếu tố với kết quả điều trị, chúng tôi đưa các biến số vào phân tích đơn biến. Sau khi phân tích hồi quy đơn biến mối liên quan giữa các biến số và kết quả theo dõi thai ngoài tử cung thoái triển, chúng tôi tiếp tục đưa các biến số có p < 0,25 vào phân tích đa biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu, kết quả ghi nhận có 2 yếu tố liên quan đến hành vi phá thai lặp lại đó là dự định sinh con trong 2 năm tới và biện pháp tránh thai đang áp dụng. Cụ thể là nhhóm những phụ nữ không có dự định sinh con trong vòng 2 năm tới tăng nguy cơ phá thai lặp lại lên 4,27 lần so với nhưng phụ nữ có dự định sinh con (PR = 4,27, KTC 95%: 1,29- 14,06). So với nhóm không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào, nhóm những phụ nữ có sử dụng bao cao su giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 85% (PR = 0,15, KTC 95%: 0,06-0,37), nhóm những phụ nữ có sử dụng thuốc uống tránh thai phối hợp giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 90% (PR = 0,10, KTC 95%: 0,03-0,33) và nhóm phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp có giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 70% (PR = 0,30, KTC 95%: 0,12-0,72). Bảng 5. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến giữa các đặc điểm của đối tượng với hành vi phá thai lặp lại Yếu tố PR (KTC 95%) P PR* (KTC 95%) P* Nhóm tuổi ≤20 0,31 (0,04 - 2,32) 0,25 2,43 (0,32-18,48) 0,38 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 146 Yếu tố PR (KTC 95%) P PR* (KTC 95%) P* 21 – 30 1 1 31 – 40 1,8 (1 – 3,2) 0,04 2,64 (0,44-15,67) 0,28 41 – 49 2,77 (1,04 – 7,4) 0,04 2,03(0,32-12,73) 0,44 Dân tộc Kinh 1 Dân tộc khác 1,54 (0,48 – 4,93) 0,46 Tôn giáo Không theo tôn giáo 1 Thiên chúa giáo 0,68 (0,39 – 1,22) 0,2 Phật giáo và tôn giáo khác 0,44 (0,16 – 1,14) 0,09 Trình độ học vấn Dưới cấp III 1 Cấp III 1,19 (0,55 – 2,55) 0,64 Trên cấp III 1,59 (0,72 – 3,52) 0,25 Nghề nghiệp Nội trợ 1 Làm nông nghiệp 1,51 (0,32 – 7,14) 0,59 Công nhân, viên chức 1,55 (0,72 – 3,34) 0,25 Ngành nghề khác 1,35 (0,49 – 3,72) 0,56 Tình trạng kinh tế Nghèo 1 Không nghèo 0,79 (0,1 – 5,72) 0,81 Tình trạng hôn nhân Chưa kết hôn 1 Đã kết hôn, sống cùng chồng 1,97 (0,84 – 4,62) 0,11 Khác (ly hôn) 1,25 (0,25 – 6,21) 0,78 Số lần kết hôn Chưa kết hôn 1 1 lần 1,91 (0,81 – 4,47) 0,13 ≥2 lần 3,29 (0,39 – 27,34) 0,27 Tuổi lập gia đình Chưa kết hôn 1 Không nhớ < 20 1,88 (0,6 – 5,83) 0,27 20 – 24 2,07 (0,85 – 5,03) 0.1 ≥25 1,72 (0,63 – 4,66) 0,28 Đặc điểm của chu kỳ kinh nguyệt Đều 1 Không đều 1 (0,56 – 1,81) 0,97 Không để ý 0,7 (0,27 – 1,81) 0,46 Khác 0,55 (0,07 – 4,05) 0,55 Số con hiện tại 0 con 1 1 1 con 0,55 (0,14 – 2,13) 0,38 0,63 (0,16-2,4) 0,5 2 con 2,67 (1,18 – 6,05) 0,01 1,51 (0,58-3,9) 0,39 Dự định sinh con trong 2 năm tới Có 1 1 Không 6,08 (1,93-19,13) 0,002 4,27 (1,29-14,06) 0,01 BPTT được áp dụng tại thời điểm nghiên cứu Không áp dụng 1 Tính vòng kinh 0,96 (0,33-2,74) 0,94 0,56 (0,2-1,58) 0,28 Xuất tinh ngoài âm đạo 0,87 (0,47-1,61) 0,67 0,55 (0,3-1,02) 0,06 Bao cao su 0,26 (0,1-0,58) 0,001 0,15 (0,06-0,37) <0,001 Dụng cụ tử cung 0,23 (0,03-1,57) 0,13 0,14 (0,01-1,1) 0,06 Thuốc uống tránh thai phối hợp 0,16 (0,04-0,5) 0,002 0,10 (0,03-0,33) <0,001 Thuốc tránh thai khẩn cấp 0,34 (0,13-0,85) 0,02 0,30 (0,12-0,72) 0,007 Que cấy tránh thai 0,38 (0,05-2,57) 0,32 0,24 (0,03-1,52) 0,13 * phân tích hồi quy đa biến Poisson Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 147 BÀN LUẬN Về tỷ lệ phá thai lặp lại của dân số nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành khảo sát trên 400 phụ nữ tới phá thai tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai, chúng tôi thống kê được tỷ lệ phá thai lặp lại trong mẫu nghiên cứu là 13,25%. So sánh với các nghiên cứu được thực hiện ở Trung Quốc(10), tỷ lệ phá thai lặp lại trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Điều này có thể được giải thích bởi lý do sau: các nghiên cứu chúng tôi tham khảo được thực hiện tại các thành phố lớn của Trung Quốc từ trước năm 2014, thời điểm mà chính sách một con chưa được nới lỏng tại đây, do đó áp lực với việc mang thai, việc sinh con và việc hạn chế số con là rất lớn đối với các gia đình tại đây, dẫn tới việc gia tăng tình trạng phá thai kể cả phá thai nhiều lần nhằm kiểm soát số con. Hiện nay, cũng giống như Việt Nam, Trung Quốc là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới. Khi đối chiếu với các nghiên cứu có cùng thiết kế được thực hiên tại các nước phương Tây(7,8,9), tỷ lệ phá thai lặp lại của trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn. Điều này có thể được giải thích như sau, tại các nước phương Tây quan điểm về tình dục khá cởi mở và việc quan hệ tình dục trước hôn nhân là khá phổ biến. Bằng chứng là khi đánh giá từng nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy phần đông đối tượng đi phá thai là những người chưa lập gia đình, khác với nghiên cứu của chúng tôi đa số đối tượng là người đã lập gia đình. Việc mang thai ngoài ý muốn ở những người chưa có gia đình, chưa có mong muốn sinh con và chưa sẵn sàng để nuôi con thực sự là một khó khăn với những đối tượng này, từ đó dẫn tới việc lựa chọn phá thai nhằm giải quyết tình trạng mang thai ngoài ý muốn là điều hoàn toàn dễ hiểu, kéo theo đó là tình trạng phá thai lặp lại gia tăng theo. Tuy nhiên trên thực tế, các nước phương Tây là những nước có nền giáo dục khá phát triển, việc giáo dục giới tính đã được đưa vào nhà trường khá sớm, cộng theo đó là nền y tế tiên tiến và công tác dân số kế hoạch hóa gia đình khá mạnh, vì thế khi xem xét trên quy mô quốc gia thì tỷ lệ phá thai của các nước này thấp hơn rất nhiều so với Việt Nam, tỷ lệ phá thai lặp lại cao thực chất chỉ diễn ra ở tập trung ở một số đối tượng dân số cụ thể mà thôi. Khi tham khảo các nghiên cứu được thực hiện ở trong nước có cùng thiết kế(4) chúng tôi nhận thấy nếu xét trên dân số đã từng đi phá thai thì tỷ lệ phá thai lặp lại trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn thấp hơn so với các nghiên cứu được thực hiện trước đây(3,5). Đồng Nai là một tỉnh có dân số cao hàng thứ 5 của cả nước trong khi đó số trường hợp phá thai lại đứng hàng thứ 9 của cả nước. Về địa lý, Đồng Nai là một tỉnh có vị trí liền kề với TP. Hồ Chí Minh (địa phương đứng đầu cả nước về dân số và số trường hợp phá thai hàng năm), một nơi có dịch vụ y tế công lập và tư nhân thuộc loại hàng đầu so với mặt bằng chung của cả nước, do đó có thể có một bộ phận không nhỏ các trường hợp sẽ không thực hiện phá thai tại Đồng Nai mà tìm đến TP. Hồ Chí Minh để được hưởng dịch vụ y tế tốt hơn. Ngoài ra còn chưa kể một số đối tượng khi tiến hành phá thai nhiều lần có thể tiến hành phá thai ở nhiều nơi khác nhau. Đó là còn chưa kể đến vấn đề tâm lý, đối với đa số người Việt Nam hiện nay, việc mang thai ngoài ý muốn hoặc việc phá thai còn là một vấn đề rất nhạy cảm, họ có xu hướng tránh đề cập đến hoặc thông báo ít hơn sự thật khi được phỏng vấn. Điều này dẫn đến khả năng số liệu thống kê nhiều khi chưa phản ánh hết được thực tế tình hình phá thai taị địa phương(6). Về các yếu tố liên quan Về dự định sinh con trong vòng 2 năm tới, chúng tôi thấy có mối liên quan chặt chẽ với hành vi phá thai lặp lại. Cụ thể là sau khi phân tích đa biến chúng tôi nhận thấy so với nhóm có dự định sinh con trong vòng hai năm tới, thì nhóm không có dự định sinh con tăng nguy cơ phá thai lặp lại lên 4,27 lần (PR trong phân tích đơn biến là 6,08), khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P = 0,01). Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi vì Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 148 những phụ nữ không có nhu cầu sinh thêm con đa số là những người có từ 2 con trở lên và hiện đang chung sống cùng chồng, với nhóm những đối tượng này nguy cơ mang thai ngoài ý muốn vẫn còn cao do vậy khi mang thai ngoài ý muốn họ có xu hướng chấm dứt thai kỳ bằng phá thai hơn là giữ lại nhằm hạn chế số con, do vậy nguy cơ phá thai lặp lại cũng từ đó mà tăng lên theo. Về việc áp dụng các biện pháp tránh thai, tại thời điểm nghiên cứu chúng tôi thống kê được có 21,25% số đối tượng không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào. Khi xét cụ thể các biện pháp tránh thai được áp dụng, qua phân tích đơn biến chúng tôi thấy nhóm đối tượng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 76% so với nhóm đối tượng không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào, khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Trong khi nhóm đối tượng áp dụng biện pháp tránh thai truyền thống thì hiệu quả trong việc hạn chế hành vi phá thai lặp lại so với nhóm không áp dụng biện pháp tránh thai là hầu như không có sự khác biệt. Kết quả phân tích đa biến cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa hành vi phá thai lặp lại với biện pháp tránh thai đang được áp dụng tại thời điểm nghiên cứu. Cụ thể là: Nếu so với những đối tượng không áp dụng bất kỳ một biện pháp tránh thai nào thì nhóm đối tượng có sử dụng bao cao su giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 84% (trong phân tích đơn biến mức giảm này là 74%), khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Thực tế này cho thấy ở nhóm đối tượng nghiên cứu việc dùng bao cao su thực sự đem lại hiệu quả cao trong việc hạn chế phá thai lặp lại. Tuy nhiên, kết quả khảo sát lý do chủ yếu của việc không sử dụng bao cao su cho thấy hai lý do chủ yếu của việc không dùng bao cao su là do không thích dùng (34,5%) và do bạn tình không đồng ý sử dụng (22,25%), các nguyên nhân do không biết cách dùng và khó tiếp cận tương đối ít (6,25%). Điều này cho thấy trở ngại lớn nhất của biện pháp này là do đối tượng không chấp nhận sử dụng mặc dù đây là biện pháp tránh thai tiện lợi, dễ sử dụng và hiệu quả cao. Do vậy trong tương lai gần mục tiêu của công tác truyền thông kế hoạch hóa gia đình là phải làm gia tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su trong nhóm đối tượng ở độ tuổi sinh hoạt tình dục, đồng thời cần tuyên truyền để người dân hiểu được đây không chỉ là một biên pháp tránh thai hiệu quả mà còn là một biện pháp hữu hiệu trong việc phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nhóm đối tượng có sử dụng thuốc uống tránh thai phối hợp giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 90% (trong phân tích đơn biến mức giảm này là 84%) so với nhóm không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào, khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Kết quả này nói lên rằng trong nghiên cứu này viên uống tránh thai phối hợp đem lại hiệu quả lớn nhất trong việc hạn chế hành vi phá thai lặp lại. Trong rất nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ rõ rằng viên uống tránh thai phối hợp là biện pháp tránh thai có khả năng tránh thai hiệu quả nhất. Nếu so sánh với bao cao su thì viên uống tránh thai kết hợpmặc dù hiệu quả tránh thai lý thuyết cao hơn, và là biện pháp tránh thai không phụ thuộc vào bạn tình nhưng lại khó sử dụng và ít thuận tiện hơn. Trở ngại lớn nhất mà chúng thôi thống kê được qua nghiên cứu phần đông là do đối tượng sợ biện pháp tránh thai này gây ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản (51,5%) kế đến là không biết cách dùng (12,25%). Do vậy với biện pháp tránh thai này công tác truyền thông kế hoạch hóa gia đình nếu muốn làm tăng tỷ lệ sử dụng thì cần nhấn mạnh vào mục tiêu làm cho đối tượng hiểu được tác dụng phụ của phương pháp này là rất thấp nếu so sánh với lợi ích của phương pháp mang lại. Nhóm đối tượng sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp có giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 70% (trong phân tích đơn biến mức giảm này là 66%) so với nhóm đối tượng không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào, khác biệt này có ý Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 149 nghĩa thống kê (P = 0,007). Tuy kết quả này là đáng khích lệ đối với một biện pháp tránh thai trong việc làm giảm tỷ lệ phá thai lặp lại, nhưng chúng tôi nhận thấy đây thực chất chỉ là biện pháp tình thế, không thể là biện pháp tránh thai có thể dùng đi dùng lại nhiều lần được bởi vì những tác dụng phụ của thuốc đã được ghi nhận trong nhiều y văn. Do vậy, trước mắt một mặt vẫn cung cấp đầy đủ các biện pháp tránh thai khẩn cấp cho người dùng, mặt khác công tác kế hoạch hóa gia đình cần khuyến khích thuyết phục những đối tượng này chuyển sang một biện pháp tránh thai khác có hiệu quả tương đương nhưng có thể dùng lâu dài như bao cao su, viên uống tránh thai phối hợp, hay dụng cụ tử cung hoặc que cấy tránh thai. Hiện tại chúng tôi không thấy mối liên quan giữa việc sử dụng các biện pháp tránh thai khác với hành vi phá thai lặp lại. KẾT LUẬN Sau khi tiến hành nghiên cứu “Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại ở những phụ nữ tới phá thai tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai” trên 400 phụ nữ trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 12/2016, chúng tôi có một số kết luận như sau: Tỷ lệ phá thai lặp lại là 13,25% (KTC 95%: 9,91 - 16,59%.). Nhóm những phụ nữ không có dự định sinh con trong vòng 2 năm tới tăng nguy cơ phá thai lặp lại lên 4,27 lần so với nhưng phụ nữ có dự định sinh con (PR = 4,27, KTC 95%: 1,29-14,06). So với nhóm không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào, nhóm những phụ nữ có sử dụng bao cao su giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 85% (PR = 0,15, KTC 95%: 0,06-0,37), nhóm những phụ nữ có sử dụng thuốc uống tránh thai phối hợp giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 90% (PR = 0,10, KTC 95%: 0,03-0,33) và nhóm phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp có giảm nguy cơ phá thai lặp lại xuống 70% (PR = 0,30, KTC 95%: 0,12-0,72). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2013). Niên giám thống kê y tế 2013, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp.26. 2. Đoàn Thanh Điền và Lâm Đức Tâm (2012). "Khảo sát hành vi và yếu tố liên quan đến phá thai lặp lại ở phụ nữ từ 18 - 49 tuổi đến phá thai tại bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ". Y học thực hành, 12(854):pp.15-20. 3. Nguyễn Thị Thắm (2004). Mối liên quan giữa tiền căn nạo hút thai và thai ngoài tử cung, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Hữu Thời (2009). Tỷ lệ và các yếu tổ liên quan phá thai lặp lại ở phụ nữ trong tuổi sinh đẻ có chồng tại xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 5. Ngo TD, Keogh S, Nguyen TH, et al (2014). "Risk factors for repeat abortion and implications for addressing unintended pregnancy in Vietnam". Int J Gynaecol Obstet, 125(3):pp.241-6. 6. Nguyen PH, Nguyen SV, Nguyen MQ et al (2012). "The association and a potential pathway between gender-based violence and induced abortion in Thai Nguyen province, Vietnam". Glob Health Action, 5:pp.1-11. 7. Picavet C, Goenee M, Wijsen C (2013). "Characteristics of women who have repeat abortions in the Netherlands". Eur J Contracept Reprod Health Care, 18(5):pp.327-34. 8. Smith L (2012). "Repeat abortion in Britain". J Fam Plann Reprod Health Care, 38(1):pp.66. 9. Toprani A, Cadwell BL,Li W, et al (2015). "Repeat abortions in New York City, 2010". J Urban Health, 92(3):pp.593-603. 10. Zhang W, Luo B, Li H, et al (2014). "A survey of women undergoing nonmedical induced abortions during 2010-2011 in Beijing". Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 94(29):pp.2304-7. Ngày nhận bài báo: 17/11/2017 Ngày nhận phản biện: 25/12/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_pha_thai_lap_lai_o_nhung_p.pdf
Tài liệu liên quan