Tỷ lệ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh

Tài liệu Tỷ lệ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 224 TỶ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH Thạch Thị Mỹ*, Lê Thị Diễm Trinh*, Nguyễn La Trí Dũng**, Nguyễn Thanh Bình* TÓM TẮT Mở đầu: Tăng huyết áp phải điều trị suốt đời, tuân thủ điều trị (TTĐT) rất quan trọng để phòng ngừa các biến chứng. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer cao. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về tuân thủ điều trị và những hành vi nguy cơ trên đồng bào dân tộc Khmer tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị, và một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 326 bệnh nhân tăng huyết áp từ 25 tuổi trở lên đến khám và điều trị ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 143 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 224 TỶ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH Thạch Thị Mỹ*, Lê Thị Diễm Trinh*, Nguyễn La Trí Dũng**, Nguyễn Thanh Bình* TÓM TẮT Mở đầu: Tăng huyết áp phải điều trị suốt đời, tuân thủ điều trị (TTĐT) rất quan trọng để phòng ngừa các biến chứng. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer cao. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về tuân thủ điều trị và những hành vi nguy cơ trên đồng bào dân tộc Khmer tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị, và một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 326 bệnh nhân tăng huyết áp từ 25 tuổi trở lên đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ uống thuốc ngày hôm qua chiếm 76,7%, tuy nhiên có 66,9% đối tượng đã từng quên thuốc. Khoảng 96,6% đối tượng tuân thủ điều trị ở mức độ trung bình và thấp. Tỷ lệ của những thực hành thay đổi lối sống: 34,0% bệnh nhân có uống rượu bia trong 12 tháng qua, tỷ lệ lạm dụng rượu 27,6%, 27,9% hiện đang hút thuốc lá. Những yếu tố làm tăng mức độ tuân thủ điều trị bằng thuốc: thời gian điều trị càng dài, nghề nghiệp và kiến thức đúng về điều trị bệnh tăng huyết áp. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở mức độ thấp tại Cầu Ngang còn khá cao (66,6%). Xây dựng các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở đồng bào Khmer cần phải được quan tâm nhiều hơn. Từ khóa: Tăng huyết áp, tuân thủ điều trị, dân tộc Khmer, thang đo Morisky ABTRACTS ADHERENCE TO TREAMENT RATE AND RELATED FACTORS OF PATIENTS HYPERTENSION IN ETHNIC MINORITY KHMER AT CAU NGANG GENNERRAL HOSPITAL, TRA VINH PROVINCE Thach Thi My, Le Thi Diem Trinh, Nguyen La Tri Dung, Nguyen Thanh Binh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 224-228 Background: Hypertension requires lifelong treatment, so adherence to treatment is important to prevent complications and reduce the cost of healthcare. Medication adherence and lifestyle changes are still considered as fundamental principles of blood pressure control. In addition, health risk behaviors as well as medication adherence remain limited evidence in the ethnic minority group Khmer, especially in Cau Ngang district, Tra Vinh province. Objectives: To estimate prevalence of and to identify correlates of medicine adherence and to identify correlate of medicine adherence in the ethnic minority group Khmer at Cau Ngang general hospital. Method: A cross-sectional study was conducted on 326 hypertensive patients 25 years of age who have being treated at outpatient department Cau Ngang general hospital. Results: The proportion of taking all medicines yesterday was high, as 76.7%, however, there were 66.9% of *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Phòng khám nha khoa Nissei – Bình Dương Tác giả liên lạc: CN. Thạch Thị Mỹ ĐT: 0975691585 Email: thachthimyyds@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 225 the patients sometimes forgot to take medicines. About 96.6% of the study subjects had adherence at medium or low level. The proportions of changing lifestyle practices, 34.0% alcohol consumption in the last 12 months, 23.8% currently smoking cigarette, alcohol abuse rate high of 27.6% .Factors significantly associated with medication adherence were. Conclusion: The prevalence of low-adherence to medicine treatment in Cau Ngang was very high. Construct a communication campaign for the ethnic minority group Khmer, health education about medication adherence of hypertension. Keywords: Khmer ethnic, hypertension, adherence, MMAS ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một thách thức lớn về sức khỏe toàn cầu, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu(1,5). Theo thống kê của Hội tim mạch học Việt Nam tỷ lệ THA vào năm 2015 lên tới 47,3%. Tăng huyết áp cần phải điều trị suốt đời, tuân thủ điều trị là quan trọng để phòng ngừa các biến chứng(4). Kiểm soát huyết áp rất khó khăn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ bác sĩ và sự tuân thủ điều trị của người bệnh(2). Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở một số đồng bào dân tộc thiểu số từ 15% đến 38,9%(3) . Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp là đồng bào dân tộc thiểu số. Tại Trà Vinh, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (năm 2017) tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào Khmer là 33,5%(3). Cầu Ngang là huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đồng bào Khmer tập trung đông (trên 35% dân số). Theo báo cáo tổng kết hoạt động y tế năm 2017 của Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang, bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị tại bệnh viện là 30.864 ca, chưa bao gồm những bệnh nhân được khám phát hiện tại trạm y tế xã và ở các tuyến trên. Nhưng tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở đồng bào Khmer là bao nhiêu, yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân vẫn chưa có câu trả lời. Đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị, và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP Thiết kế và đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu cắt ngang trong thời gian tháng 4- tháng 5/2018 trên bệnh nhân THA là đồng bào dân tộc Khmer từ 25 tuổi trở lên đã được chẩn đoán THA đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo một tỷ lệ của nghiên cứu mô tả cắt ngang. n= p: Tỷ lệ ước lượng: Dựa vào kết quả nghiên cứu " Khảo sát mối liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú" của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh năm 2013. Có 69,4% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc. Cỡ mẫu cần nghiên cứu là n=326. Phương pháp thu thập dữ kiện Tại Khoa khám bệnh chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu hệ thống, thời gian lấy mẫu 2 tuần, với số ngày thực hiện nghiên cứu là 5 ngày/tuần x 2 tuần= 10 ngày. Mỗi ngày chọn 360/10= 36 mẫu, mỗi ngày sẽ thực hiện khoảng 36 mẫu. Bệnh nhân tăng huyết áp là người Khmer đến khám tại bệnh viện trung bình mỗi ngày khoảng 150 người/ngày. Khoảng cách mẫu k= 150/36= 4,2. Làm tròn khoảng cách mẫu: k=4. Bước 1: Chọn ngẫu nhiên r=3 (1 ≤ r ≤k). Bước 2: Chọn đối tượng vào mẫu. Các đối tượng lần lượt là: 3, 3+k, 3+2k, 3+3k, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 226 Công cụ thu thập số liệu Bộ câu hỏi soạn sẵn có cấu trúc bao gồm các thông tin về đặc điểm dân số xã hội như tuổi, giới, nghề nghiệp, tiền sử mắc bệnh, các bệnh kèm theo. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp có dùng thuốc được đánh giá qua thang đo tuân thủ điều trị dùng thuốc Morisky Medication Adherence Scale (MMAS) được thiết kế nhằm phân biệt sự tuân thủ điều trị tăng huyết áp theo các mức độ (MĐ): thấp (< 6 điểm), trung bình ( từ 6 đến < 8 điểm), cao (8 điểm)(1,6). Phân tích và xử lí số liệu Nhập liệu bằng Epidata 3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 13.0. KẾT QUẢ Bảng 1: Các đặc điểm về đặc tính dân số của mẫu nghiên cứu Đặc tính nền của mẫu nghiên cứu Tần số (n=326) Tỷ lệ (%) Giới Nam Nữ 148 178 45,4 54,6 Nhóm tuổi Dưới 55 tuổi Từ 55-64 Từ 65 trở lên 93 145 88 28,6 44,5 26,9 Học vấn Dưới tiểu học Tiểu học Trên tiểu học 185 55 86 56,7 16,9 26,4 Thu nhập <2.760.000 2.760.000-5.520.000 > 5520000 89 136 101 27,3 41,7 31,0 Nghề nghiệp Công nhân viên chức Nông dân Khác 15 208 103 4,6 63,8 31,6 Thời gian chẩn đoán THA Dưới 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm 27 169 130 8,2 51,9 39,9 Thời gian điều trị THA Dưới 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm 40 162 124 12,3 49,7 38,0 Đa phần đối tượng làm nông nghiệp, học vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn. Chiếm khá cao trong mẫu nghiên cứu là tỷ lệ người mù chữ 31,6%, có 25,2% đối tượng có trình độ học vấn dưới tiểu học, 43,2% đạt trình độ học vấn tiểu học trở lên. Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân chiếm 63,8%. Bảng 2: Mô tả kiến thức đúng về điều trị tăng huyết áp của mẫu nghiên cứu Kiến thức về điều trị tăng huyết áp Tần số (n=326) Tỷ lệ (%) THA cần phải uống thuốc suốt đời 160 49,1 Các loại tai biến xấu của THA tới bộ phận cơ thể 79 24,2 Huyết áp tăng cao theo tuổi tác 150 46,0 Căng thẳng cao độ sẽ bị THA 109 33,4 Xử trí đúng khi huyết áp trở về bình thường 197 60,4 Kiến thức chung đúng về THA 119 36,5 Kiến thức chung đúng về điều trị THA khi trả lời được từ 3 nội dung trên trở lên. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đúng về điều trị tăng huyết áp không cao, kiến thức đúng của bệnh nhân về các loại tai biến xấu của tăng huyết áp tới các bộ phận của cơ thể thấp nhất chiếm 24,2%. Bảng 3: Đặc điểm điều trị tăng huyết áp có dùng thuốc của mẫu nghiên cứu Đặc điểm tuân thủ điều trị dùng thuốc Tần số (n=326) Tỷ lệ (%) Đã từng quên uống thuốc 218 66,9 Đã từng quên uống thuốc trong hai tuần qua 152 46,6 Quên mang thuốc khi đi xa nhiều ngày 110 33,7 Ngưng thuốc khi thấy sức khỏe xấu khi uống thuốc 147 45,1 Uống thuốc đầy đủ ngày hôm qua 250 76,7 Tự ngưng uống thuốc khi thấy huyết áp bình thường 138 42,3 Cảm thấy bất tiện khi phải uống thuốc mỗi ngày 137 42,0 Khó khăn khi phải nhớ uống tất cả thuốc 146 44,8 Tuân thủ điều trị dùng thuốc Cao Trung bình Thấp 11 98 217 3,4 30,0 66,6 Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu tuân thủ điều trị dùng thuốc tăng huyết áp ở mức độ thấp theo thang đo MMAS chiếm tỷ lệ là 66,6%. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở mức độ trung bình và cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 30,0%; 3,4%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 227 Bảng 4: Đặc điểm tuân thủ điều trị THA không dùng thuốc của mẫu nghiên cứu Đặc điểm các hành vi TTĐT không dùng thuốc Tần số (n=326) Tỷ lệ (%) Uống rượu bia trong 12 tháng qua Có Không 111 215 34,0 66,0 Lạm dụng rượu Có Không 90 236 27,6 72,4 Hiện tại đang hút Có Không 91 235 27,9 72,1 Ăn chất béo Chỉ mỡ động vật Chỉ dầu thực vật Cả hai loại trên 57 133 135 17,6 40,9 41,5 Ăn mặn Có Không 213 113 65,3 34,7 Tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng rượu bia trong 12 tháng vừa qua bệnh nhân vẫn còn uống rượu bia cao, có 27,6% bệnh nhân có lạm dụng rượu bia. Bệnh nhân vẫn hút thuốc và hút mỗi ngày lần lượt: 27,9%; 98,9%. Bệnh nhân cần hạn chế ăn mặn. Bảng 5: Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc điều trị tăng huyết áp với các đặc điểm dân số của đối tượng nghiên cứu (n=326) Đặc điểm dân số Tuân thủ điều trị dùng thuốc p PR MĐ TB trở lên n (%) MĐ thấp n (%) Nghề nghiệp Nông dân Công viên chức Khác 51 (24,5) 14 (93,3) 44 (42,7) 157 (75,5) 1 (6,7) 59 (57,3) <0,001 0,001 1 1,55 (1,43-1,68) 1,14 (1,06-1,24) Thời gian điều trị THA Dưới 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm 11(28,2) 46 (28,2) 52 (41,9) 28 (71,8) 117 (71,8) 72 (58,1) 0,026 1,07 (1,01-1,14) 1,14 (1,02-1,28) 1,22(1,02-1,46) Kiến thức chung về ĐT bệnh Đúng Chưa đúng 57 (47,9) 52 (25,1) 62 (52,1) 155 (74,9) <0,001 1,18 (1,09-1,28) 1 Kết quả cho thấy nhóm có kiến thức chung đúng về điều trị bệnh tăng huyết áp có mức độ tuân thủ dùng thuốc ở mức độ trung bình trở lên cao gấp 1,18 lần so với nhóm có kiến thức chung chưa đúng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) với PR=1,18 (KTC 95%: 1,09-1,28). Thời gian điều trị càng lâu mức độ tuân thủ dùng thuốc càng cao và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nhóm công nhân viên chức có mức độ tuân thủ dùng thuốc ở mức độ trung bình trở lên cao gấp 1,55 lần so với nhóm nông dân, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) với PR=1,55 ( KTC: 1,43-1,68) BÀN LUẬN Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 326 bệnh nhân người Khmer đã được chẩn đoán THA đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. Trong đó có 54,6% bệnh nhân là nữ. Đồng bào Khmer học vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, họ sống bằng nghề nông là chủ yếu và đa phần là trồng lúa, đó cũng là một trong những nét đặc trưng của người Khmer đồng bằng sông nước. Học vấn còn thấp cũng là một trong những rào cản gây khó khăn cho đồng bào dân tộc trong việc tiếp cận với những tiến bộ của kinh tế xã hội cũng như cũng như những chăm sóc y tế liên quan đến bệnh tăng huyết áp. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở mức độ thấp chiếm tỷ lệ cao nhất (66,6%), có 3,4% tuân thủ cao và ở mức độ trung bình chiếm 30,0%. Qua các nghiên cứu trước đây chúng tôi tìm thấy rất ít các nghiên cứu sử dụng thang đo MMAS mà tỷ lệ tuân thủ thấp chiếm tỷ lệ cao như vậy, do đó vấn đề tuân thủ dùng thuốc điều trị tăng huyết áp cần phải được quan tâm hàng đầu. Tất cả những bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu 100% là đồng bào dân tộc thiểu số, học vấn thấp, nghề nghiệp chủ yếu là nông dân, có thu nhập thấp và theo từng mùa vụ sản xuất trong năm, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 228 nên phải chịu nhiều áp lực từ công việc cũng như gánh nặng kinh tế cho gia đình, hàng ngày họ phải đi ra đồng làm ruộng, đối với những người không có hoặc ít ruộng để canh tác họ phải đi làm thuê để có thu nhập lo cho cuộc sống. Đồng bào Khmer sống tập trung chủ yếu ở nông thôn, trong phum sóc vùng sâu của tỉnh, điều kiện đi lại còn khó khăn, hạn chế tiếp cận truyền thông, công nghệ thông tin cũng như chăm sóc y tế. Đây có thể là một số nguyên nhân bệnh nhân chưa quan tâm nhiều đến việc điều trị bệnh của mình. Vì vậy tỷ lệ tuân thủ điều trị thấp chiếm tỷ lệ rất cao. Có nhiều nghiên cứu cho rằng lạm dụng rượu bia là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp cũng như các bệnh tim mạch rượu bia làm tăng huyết áp, làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc THA, rượu gây dãn mạch tạm thời nhưng không có tác dụng làm giảm huyết áp. Vì vậy để hạn chế việc bệnh nhân sử dụng rượu bia quá mức ngoài lời khuyên của bác sĩ thì các thành viên trong gia đình sẽ phải quan tâm nhiều hơn. Và cũng có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh được mối liên quan giữa hút thuốc lá và tăng huyết áp. Nghiên cứu trên người M’Nông khi xét thấy có mối liên quan giữa hút thuốc và THA (PR=2,1; p<0,01) và người Thái (PR=2,66; p<0,05)(2). Vì vậy chúng ta cần đưa ra các chương trình tư vấn hỗ trợ cho bệnh nhân có thể bỏ thuốc lá là một việc làm cần thiết. KẾT LUẬN Tuân thủ điều trị dùng thuốc và thực hành thay đổi lối sống của bệnh nhân tăng huyết là đồng bào dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang vẫn còn thấp. KIẾN NGHỊ Tại Khoa khám bệnh của bệnh viện cần có phòng tư vấn về bệnh mạn tính để bệnh nhân có thể được giải đáp các thắc mắc về bệnh cũng như về việc uống thuốc. Nhân viên y tế khuyến khích bệnh nhân nên đến trạm y tế hoặc bệnh viện để kiểm tra huyết áp thường xuyên và tái khám đúng hẹn. Khuyến khích bệnh nhân nên có lối sống lành mạnh như bỏ hút thuốc lá, bỏ uống rượu bia, hạn chế ăn mặn, hạn chế ăn mỡ động vật, thường xuyên tập thể dục. Người thân trong gia đình cần theo dõi tình trạng bệnh của bệnh nhân, hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình điều trị lâu dài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kamran A, Sadeghi AS, Biria M, Malepour A, Heydari H (2014). "Determinants of patient’s adherence to hypertension medications: application of health belief model among rural patients". Annals of medical and health sciences research, 4: 922-927. 2. Đoàn Duy Tân, Thái Thị Linh (2017). “Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú người Jrai tại Trung tâm Y Tế huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2017”. Tạp chí Y học TP.HCM, 22: 113-121. 3. Nguyễn Thanh Bình (2017). “Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người Khmer tỉnh Trà Vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp”, Luận án Tiến sĩ Y tế Công Cộng, Bộ Y Tế- Viện vệ sinh Dịch tế trung ương, tr 70-115. 4. Phan Đình Phong, Nguyễn Lân Việt (2016). "Tiếp cận đa ngành với Tăng huyết áp". Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 75+76: 13-14. 5. Pan American Health Organization (2017). World Hypertension Day 2017: Know your numbers. 6. Xi T, Isha P, Jongwha C (2014). "Review of the four item Morisky medication adherence scale (MMAS-4) and eight item Morisky medication adherence scale (MMAS-8)". INNOVATIONS in pharmacy, 5: 5-23. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_tuan_thu_dieu_tri_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh_nh.pdf
Tài liệu liên quan