Tài liệu Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 260
TỶ LỆ TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP, TỈNH BÌNH PHƯỚC, NĂM 2017
Nguyễn Thị Bảo Châu*, Trương Thị Thùy Dung*, Phùng Đức Nhật**
TÓM TẮT
Mở đầu: Số người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của Liên hợp Quốc từ năm
2015 đến năm 2030, số người trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên
1,4 tỷ. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề trong việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao
tuổi hiện nay. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên người cao tuổi. Năm
2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 95% người cao tuổi hiện đang mắc
bệnh. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức lớn đối với ngành y tế của
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
M...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 260
TỶ LỆ TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP, TỈNH BÌNH PHƯỚC, NĂM 2017
Nguyễn Thị Bảo Châu*, Trương Thị Thùy Dung*, Phùng Đức Nhật**
TÓM TẮT
Mở đầu: Số người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của Liên hợp Quốc từ năm
2015 đến năm 2030, số người trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên
1,4 tỷ. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề trong việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao
tuổi hiện nay. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên người cao tuổi. Năm
2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 95% người cao tuổi hiện đang mắc
bệnh. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức lớn đối với ngành y tế của
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi và các yếu tố liên quan
đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn 322 người cao tuổi
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata.
Kết quả: Có 317 người cao tuổi tham gia phỏng vấn bộ câu hỏi soạn sẵn. Trong 317 đối tượng tham
gia nghiên cứu có 88,5% người cao tuổi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Và tỷ lệ người cao tuổi không đi
khám sức khỏe định kỳ rất cao (75,4%). Nơi người cao tuổi lựa chọn khám chữa bệnh cao nhất là bệnh viện
huyện chiếm 48,5%. Sau đó là trạm y tế chiếm 20,5%, tuyến trên là 17,9% và sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh ở những nơi khác là 13,1%. Học vấn, tuổi, khoảng cách, chi phí, phương tiện di chuyển, nơi ở, người
chăm sóc, tình trạng sức khỏe có mối liên quan với tỷ lệ sử dụng DVYT với p< 0,05.
Kết luận: Cần có nhiều dịch vụ khám chữa bệnh thuận tiện hơn cho người cao tuổi, tích cực khuyến
khích người cao tuổi quan tâm đến chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Từ khóa: Tiếp cận dịch vụ y tế, người cao tuổi, dịch vụ khám chữa bệnh cho người cao tuổi.
ABSTRACT
THE RATE TO APPROACH HEALTH CARE SERVICES AND RELATED FACTORS IN THE ELDERLY
IN BU DOP DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE IN 2017
Nguyen Thi Bao Chau, Truong Thi Thuy Dung, Phung Duc Nhat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 260 - 264
Background: The Elderly in the world are increase. According to UNO (United Nations
Organization) reports in 2015 shown that the increase number of the old person in the world. From 2015 to
2030, the number of people from 60 years old above is expected to increase 56%, that mean from 901 million
is going to 1.4 billion people. Longer life expectancy is associated with an increased incidence of chronic
diseases in the elderly. In 2009, the average life expectancy of Vietnamese people was 72 years old and about
95% of the elderly are currently infected. Therefore, health care for the elderly is now a major challenge for
the health sector of the world in general and Vietnam in particular.
* Khoa Y tế Công cộng – Đại học Y Dược TP.HCM ** Viện y tế Công cộng TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bảo Châu ĐT: 01699003365 Email: nproyal.unin@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 261
Objective: Determine the rate to approach health care services for the elderly and related factors relate
to health care services in Bu Dop district, Binh Phuoc province in 2017.
Method: A descriptive cross-sectional study, interview 322 elderly people with questions are prepared,
data processing with Stata program.
Results: There are 317 people join the study with the prepared question. From 317 participants, there
are 88.5% of them use the health care services and the rate of the one who don’t go check their health
regularly are high (75.4%). The place the elder choose to take healthcare rate the highest is provincial
hospital is 48.5%, after that is medical station is 20.5%, the frontline hospitals are 17.9% and the others are
13.1%.
Conclusion: There are more health care services convinient for the elderly, actively encourage elderly
people interested in primary care.
Keywords: Health care utility and related factor for old age persons.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước đang phát triển
và cũng là nước có tỷ lệ người cao tuổi ngày
một gia tăng. Theo dữ liệu của Tổng Điều tra
dân số trong giai đoạn 1979-2009 tổng dân số
tăng 1,6 lần; trong đó dân số người cao tuổi
tăng 2,12 lần. Hệ quả của xu hướng biến đổi
cơ cấu tuổi trên là chỉ số già hóa sẽ tăng lên
nhanh chóng và vượt ngưỡng 100 vào khoảng
2032(5). Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi hiện đang là một thách thức đối với
ngành y tế của thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo đó
là sẽ gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên
người cao tuổi. Năm 2009, tuổi thọ trung bình
của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng
95% người cao tuổi hiện đang mắc bệnh(7).
Điều này cho thấy người cao tuổi rất cần tiếp
cận với các dịch vụ y tế để được khám và chữa
bệnh. Tuy nhiên, một số hạn chế khiến người
cao tuổi khó tiếp cận được với các dịch vụ y tế
như là: chi phí, đi lại, thiếu thông tin, phụ
thuộc người chăm sóc và những khó khăn
trong việc đưa các dịch vụ y tế đến với người
cao tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi không tiếp cận
được với các dịch vụ y tế nói chung chiếm
15,8% trên tổng số người cao tuổi(3,7). Trong đó,
người cao tuổi sống tại vùng nông thôn có khả
năng gặp hạn chế trong việc tiếp cận dịch vụ y
tế cao hơn(6).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được
tiến hành trên người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên
sống tại 7 xã thuộc huyện Bù Đốp, tỉnh Bình
Phước tại thời điểm nghiên cứu. Với sự tham
gia của 317 người cao tuổi trên toàn huyện.
Chọn số người cao tuổi trên 7 xã bằng phương
pháp chọn mẫu cụm, dựa trên danh sách
người cao tuổi của mỗi xã sau đó tính ra số
người cao tuổi cần điều tra tại mỗi xã. Điều tra
viên sẽ cùng người dẫn đường đến tận nhà
của người cao tuổi để xin phép và trực tiếp
phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Dữ liệu
được nhập và phân tích bằng phần mềm
Epidata 3.1 và Stata 13.
KẾT QUẢ
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Nhóm
tuổi 60 đến 74 tuổi chiếm cao nhất 68,1%. Đa
số người cao tuổi sống cùng gia đình 90,5%.
Dân tộc kinh chiếm đa số (84,2%), phần lớn
NCT ở đây có công việc làm nông chiếm nhiều
nhất ( 40%).
Không
làm gì
12%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 262
Biểu đồ 1: Tỷ lệ khám chữa bệnh khi mắc bệnh ở
người cao tuổi.
Tỷ lệ người cao tuổi đi khám chữa bệnh là
88 % và người cao tuổi không đi khám chữa
bệnh khi mắc bệnh là 12%.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ người cao tuổi khám sức khỏe định
kỳ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NCT
không đi khám sức khỏe định kỳ rất cao
(75,4%).
Biểu đồ 3: Nơi lựa chọn KCB (n=268)
Nơi NCT lựa chọn khám chữa bệnh cao
nhất là bệnh viện huyện (48,5%). Sau đó là
trạm y tế (20,5%), có 17,9% chọn lên tuyến
trên.
Bảng 1: Tình hình sử dụng BHYT khi KCB
Đặc tính Tần số Tỷ lệ %
Tình trạng sử dụng BHYT khi
khám chữa bệnh lần gần đây nhất
(n=268)
Có
Không
227
90
71,6
28,4
Lý do không sử dụng BHYT (n=90)
Thuốc BHYT không tốt
Tốn nhiều thời gian khi khám bệnh
bằng BHYT
BHYT hết hạn
Quên mang
Khác (ghi rõ):không có tiền, trái
tuyến.
32
31
22
3
2
35,6
34,4
24,5
3,3
2,2
Đa số NCT có sử dụng BHYT khi đi KCB
(71,6%). NCT không có khả năng thanh toán
tiền KCB chiếm (43,9%). Lý do khiến NCT
không sử dụng BHYT là do NCT đánh giá
thuốc BHYT không tốt chiếm tỷ lệ cao nhất
35,6%, kế đến là tốn nhiều thời gian khi KCB
bằng BHYT chiếm 34,4%, sau cùng BHYT hết
hạn chiếm 24,4%.
Bảng 2: Nơi khám chữa bệnh phân theo tình trạng
sức khỏe khi bị bệnh (n=268)
Đặc tính mẫu Nơi khám chữa bệnh
Trạm y
tế(%)
Bệnh viện
huyện
Tuyến
trên
Khác
Tình trạng sức
khỏe khi bệnh
Nhẹ
Vừa
Nặng
34 (52,3)
18 (13)
3 (4,7)
19 (29,2)
85 (60,7)
26 (41,3)
0
17 (12)
31 (49,2)
12 (18,5)
20 (14,3)
3 (4,8)
p < 0,05
Có mối lien quan giữa tình trạng bệnh
với nơi khám chữa bệnh. NCT có tình trạng
sức khỏe khi bị bệnh là nhẹ thường đến trạm y
tế để KCB (52,3%), hoặc đến bệnh viện huyện
(29,2%), với tình trạng sức khỏe khi bị bệnh là
vừa NCT chọn bệnh viện huyện là nơi KCB
cao nhất chiếm 60,7%, và khi tình trạng sức
khỏe khi bị bệnh là nặng NCT chọn tuyến trên
là nơi để KCB cao nhất (49,2%), sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 3: Mối liên quan giữa cách khám chữa bệnh với
dân tộc. (n= 303)
Đặc tính
mẫu
Cách chữa bệnh
Đi khám
bệnh
Không làm
gì
p PR
( KTC 95%)
Dân tộc
Kinh
Thiểu số
233 (90)
35 (79,5)
26 (10)
9 (20,5)
0,046
1
2,03
(1,02-4,05)
Dân tộc kinh có tỷ lệ đi khám bệnh cao
hơn dân tộc thiểu số (90% so với 79,5%), có
mối liên quan giữa cách chữa bệnh với dân tộc
thiểu số, tộc thiểu số có tỷ lệ không đi khám
chữa bệnh gấp 2,03 lần so với dân tộc kinh, với
KTC 95% (1,02-4,05), sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p = 0,046.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 263
Bảng 4: Mối liên quan giữa cách chữa bệnh với nhóm
người cao tuổi có người chăm sóc khi gặp khó khăn
trong sinh hoạt và đi lại. (n=303)
Đặc tính
mẫu
Cách chữa bệnh
Không
làm gì
Đi khám
bệnh
p PR (KTC 95%)
Người chăm
sóc
Con
Tự thân
Vợ/chồng
Cháu
10 (8)
12 (31)
11 (9,9)
2 (7,1)
115 (92)
27 (69)
100 (90,1)
26 (92,9)
0,001
0,608
0,879
1
3,84(1,79-8,22)
1,23(0,54-2,8)
0,89(0,2-3,86)
Có mối liên quan giữa người thân chăm
sóc khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và đi lại
với cách chữa bệnh, NCT không có ai chăm
sóc khi gặp khó khăn trong đi lại và sinh hoạt
có tỷ lệ không đi khám bệnh cao gấp 3,84 lần
so với NCT có con chăm sóc, với KTC 95%
(1,79-8,22), sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p=0,001. NCT không có người thân
chăm sóc khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và
đi lại có tỷ lệ không làm gì khi bị bệnh là 31%,
NCT có vợ/chồng chăm sóc khi gặp khó khăn
trong sinh hoạt và đi lại có tỷ lệ không làm gì
khi bị bệnh chỉ 9,9 %, NCT có con chăm sóc
khi gặp khó khăn trong sinh hoạt và đi lại có
tỷ lệ không làm gì khi bị bệnh chỉ 8%. Và NCT
có cháu chăm sóc thì tỷ lệ này chỉ 7,1%.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ NCT sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh là khá cao (88,5%). Tỷ lệ dân tộc thiểu số
lựa chọn không làm gì khi bị bệnh cao hơn so
với dân tộc kinh (20,5% so với 10%). Ở nghiên
cứu của Đàm Thị Tuyết cũng cho thấy tỷ lệ
người dân tộc thiểu số không làm gì khi mắc
bệnh cao hơn dân tộc kinh (55,5% so với
37,7%). Đa số chọn bệnh viện huyện là nơi
khám chữa bệnh (48,5%), trạm y tế chiếm
20,5% và tuyến trên là 17,9%, nhìn vào kết quả
ở nghiên cứu của chúng tối có thể thấy công
việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trạm y tế
xã vẫn chưa hiệu quả trong hoạt động chăm
sóc sức khỏe cho NCT.
Khi tình trạng sức khỏe lúc bệnh là nhẹ
NCT thường chọn trạm y tế để khám chữa
bệnh (52,3%), khi tình trạng sức khỏe là vừa
NCT thường chọn bệnh viện huyện làm nơi
khám chữa bệnh (60,1%) và khi tình trạng sức
khỏe lúc bệnh là nặng thì NCT ưu tiên chọn
tuyến trên để khám chữa bệnh (49,2%). Tỷ lệ
trên cho thấy NCT nơi đây tự lựa chọn hợp lý
nơi khám chữa bệnh với tình trạng sức khỏe
khi bị bệnh của họ. Trong các đối tượng tham
gia nghiên cứu chỉ có 24,6% là có khám sức
khỏe định kỳ còn lại 75,4% NCT không khám
sức khỏe định kỳ, tỷ lệ này phù hợp với một
số nghiên cứu khác, ở nghiên cứu của tác giả
Phùng Đức Nhật tỷ lệ này là 21,2% và tác giả
Nguyễn Trung Kiên có kết quả là 22,1%(2,4). Tỷ
lệ người sử dụng BHYT khi khám chữa bệnh
71,6%, tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu
của Đỗ Thị Liên Hương (88,8%)(1). Và lý do
khiến NCT không sử dụng BHYT trong khám
chữa bệnh chủ yếu là do thuốc bảo hiểm
không tốt (35,6%) và tốn nhiều thời gian khi
khám bằng BHYT (34,4%).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi
nơi đây khá cao. Tuy nhiên, tỷ lệ chăm sóc sức
khỏe, tầm soát bệnh ban đầu còn rất thấp và
còn nhiều hạn chế khiến cho người cao tuổi
khó tiếp cận được với dịch vụ khám chữa
bệnh. Nghiên cứu cũng nêu ra các lý do khiến
người cao tuổi không lựa chọn khám chữa
bệnh. Từ đó có thể tìm được các biện pháp
khắc phục. Nhằm hướng tới một sức khỏe tốt
hơn cho người cao tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Liên Hương (2011), Khảo sát nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của người cao tuổi tại phường Phú Nhuận thành
phố Huế, luận văn bác sĩ y học dự phòng, ĐHYD
TP.HCM, tr 2-3.
2. Hoàng Trung Kiên (2012), Thực trạng nhu cầu, sử dụng
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi và đáp ứng
của trạm y tế xã tại huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2012,
luận văn thạc sĩ y học, viện vệ sinh dịch tễ trung ương, tr
12-18.
3. Janes GR, Blackman DK, Bolen JC, Kamimoto LA, Rhodes
L, Caplan L. S, et al (1999), "Surveillance for use of
preventive health-care services by older adults, 1995-
1997". MMWR CDC Surveill Summ, 48 (8): 51-88.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 264
4. Phùng Đức Nhật, Dương Thị Minh Tâm (2010), "Tình
hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố
liên quan đến việc sử dụng dịch vụ của người cao tuổi tại
huyện cần đước tỉnh long an ". Tạp chí Y học Thành Phố Hồ
Chí Minh, 14 (2): 92.
5. Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) (2013), Già hóa dân
số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và
một số khuyến nghị chính sách,
6.
cntnt01articleid=177&cntnt01origid=89&cntnt01returnid=
64, truy cập ngày 24/3/2017
7. Thorpe JM, Thorpe CT, Kennelty KA, Pandhi N (2011),
"Patterns of perceived barriers to medical care in older
adults: a latent class analysis". BMC Health Serv Res,
11:181.
8. Vụ các vấn đề xã hội - VPQH (2009), Báo cáo kết quả thảo
luận, trao đổi chuyên gia về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong dự án luật người cao tuổi, tr.2-3.
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 265
TỶ LỆ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐẠT MỤC TIÊU KIỂM
SOÁT TỐT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH
VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
Nguyễn Thanh Tâm*, Trương Thị Thùy Dung**, Trần Thiện Thuần**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là 1 trong 4 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới.
Năm 2012, tại Việt Nam có khoảng ít nhất 2 triệu người ĐTĐ mặc dù 60% trong số đó vẫn chưa được
chẩn đoán và không biết mình bị bệnh. Theo ADA việc kiểm soát HbA1c<7% được chứng minh làm giảm
biến chứng mạch máu nhỏ (thận, võng mạch, thần kinh) và nguy cơ tử vong. Do đó việc chẩn đoán, điều trị
sớm nhằm kiểm soát tốt đường huyết sẽ làm giảm đáng kể các biến chứng của ĐTĐ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết
(HbA1c<7%) và các yếu tố liên quan tại bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại bệnh
viện quận Thủ Đức với sự tham gia của 175 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám có chỉ định xét nghiệm
HbA1c. Bệnh nhân được lấy máu và sau đó phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 3 phần: đặc
tính nền, tuân thủ sử dụng thuốc, chỉ số nhân trắc, HbA1c và thuốc hạ đường huyết. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ
đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết khi kết quả xét nghiệm HbA1c <7%.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết là 21,8%. Những bệnh nhân cấp I
sẽ khó đạt mục kiểm soát đường huyết hơn những bệnh nhân cấp II 20% (PR=0,23 KTC 95% 0,05-0,97)
Những bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo sẽ khó đạt mục tiêu soát đường huyết hơn những bệnh nhân
không có cao huyết áp 45%. Những bệnh nhân tuân thủ tốt việc sử dụng thuốc sẽ dễ đạt mục tiêu điều trị
hơn 1,8 lần so với những bệnh nhân không tuân thủ tốt (PR=1,8 KTC 95% 1,02-3,19).
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết còn thấp, cần thay đổi các biện
pháp sử dụng thuốc giúp nâng cao tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát tốt đường huyết.
Từ khóa: Đái tháo đường, kiểm soát đường huyết, HbA1c.
ABSTRACT
THE PROPORTION OF PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES ACHIEVE TARGET GLYCEMIC
CONTROL AND OTHER RELATED FACTORS IN THU DUC DISTRICT HOSPITAL
Nguyen Thanh Tam, Truong Thi Thuy Dung, Tran Thien Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 265 - 271
Background: Diabetes is one of the four leading causes of death in the world. In 2012, in Vietnam
there are at least 2 million people with diabetes, although 60% of them have not been diagnosed and do not
know they are sick. According to the ADA, <7% HbA1c control has been shown to reduce small vessel
complications (kidney, retina, and nerves) and the risk of death. Therefore the diagnosis, early treatment to
control blood sugar well will significantly reduce the complications of diabetes.
Objectives: To determine the proportion of people with type 2 diabetes who achieve good glycemic
control (HbA1c <7%) and related factors at the Thu Duc District Hospital in 2017.
* Phòng khám Clair clinic, ** Khoa YTCC, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thanh Tâm ĐT: 0939080669 Email: nguyenthanhtam.yds@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 266
Participant and Method: A cross-sectional descriptive study was conducted at the Thu Duc
District Hospital with the participation of 175 type 2 diabetic patients who were referred for an HbA1c test.
Patients were interviewed directly with the questions prepared 3 parts: the background characteristics,
adhere to medication, anthropometric indicators, HbA1c and hypoglycemic drugs.
Results: The proportion of patients achieving good glycemic control was 21.8%. Patients with grade
I diabetes are more likely to achieve glycemic control than those with grade 20 (PR = 0.23, 95%, 0.05 to
0.97). Patients with hypertension may have difficulty achieving their glycemic control goals than those
without hypertension (45%). Patients who adhere to good drug use will achieve treatment goals that are 1.8
times better for non-compliant patients (RR = 1.8, 95% CI 1.02-3.19).
Conclusion: The proportion of patients achieving good control of blood sugar is low, need to change
drug use measures to help increase the rate of patients with good glycemic control.
Keywords: Diabetes, glycemic control, HbA1c.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay các bệnh không truyền nhiễm
đang là vấn đề nghiêm trọng của thế giới.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới
(WHO) tỷ lệ tử vong do các bệnh không lây
năm 2012 là 38 triệu người chiếm 68%(12). Đái
tháo đường (ĐTĐ) là 1 trong 4 nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong(13). Năm 2012, tại Việt
Nam có khoảng ít nhất 2 triệu người ĐTĐ mặc
dù 60% trong số đó vẫn chưa được chẩn đoán
và không biết mình bị bệnh. Các nghiên cứu
gần đây tại một số vùng ở miền Bắc và miền
Nam cho thấy tỷ lệ ĐTĐ khoảng 5,8%(6) . Theo
ADA việc kiểm soát HbA1c<7% được chứng
minh làm giảm biến chứng mạch máu nhỏ
(thận, võng mạch, thần kinh) và nguy cơ tử
vong(2). Nghiên cứu tiến cứu về ĐTĐ của
Vương Quốc Anh cho thấy giảm 1% HbA1c
làm giảm 21% nguy cơ tử vong, 37% nguy cơ
các biến chứng thận và 14% nguy cơ nhồi máu
cơ tim. Do đó việc chẩn đoán, điều trị sớm
nhằm kiểm soát tốt đường huyết sẽ làm giảm
đáng kể các biến chứng của ĐTĐ.
Nhận thấy được tầm quan trọng về việc
kiểm soát tốt đường huyết của bệnh nhân
ĐTĐ. Hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều
nghiên cứu về tỷ lệ cũng như các yếu tố liên
quan ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường
huyết trên bệnh nhân ĐTĐ. Bệnh viện Quận
Thủ Đức nơi quản lý và điều trị hơn 3000 bệnh
nhân ĐTĐ mỗi năm tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào về tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 đạt
mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết. Do đó,
nghiên cứu tiến hành tại đây nhằm mục đích
“Xác định tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 đạt mục
tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các yếu tố
liên tại BV Quận Thủ Đức Năm 2017”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến
hành tại bệnh viện quận Thủ Đức với sự tham
gia của 175 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám
có chỉ định xét nghiệm HbA1c. Cỡ mẫu được
tính dựa trên nghiên cứu của tác giả Hứa
Thành Nhân tại phòng khám chuyên khoa nội
tiết trung tâm Medic TP.Hồ Chí Minh ghi
nhận tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 đạt mục tiêu
kiểm soát tốt đường huyết 33,7%, sử dụng
công thức ước lượng một tỷ lệ với z (trị số
phân phối chuẩn) bằng 1,96; xác suất sai lầm
loại 1 α=0,05, sai số cho phép d bằng 7%. Chọn
tất cả các bệnh nhân ngoại trú đến khám ĐTĐ
type 2 có chỉ định xét nghiệm HbA1c cho đến
khi đủ mẫu. Bệnh nhân được phỏng vấn trực
tiếp với bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 3 phần: đặc
tính nền, tuân thủ sử dụng thuốc, chỉ số nhân
trắc, HbA1c và thuốc hạ đường huyết.
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ đạt mục tiêu kiểm
soát tốt đường huyết khi kết quả xét nghiệm
máu HbA1c <7%. Kết cuộc trong nghiên cứu
được đo lường bằng thang đo MCQ đã đánh
giá tính giá trị và tính tin cậy tại Malaysia bao
gồm 7 câu hỏi với tổng số điểm dao động từ 7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 267
điểm đến 28 điểm. Dựa trên hệ thống tính
điểm được sử dụng trong thang đo Morisky
tổng số điểm từ 27 trở lên được coi là tuân thủ.
Thang đo gồm 7 câu hỏi và câu trả lời theo
thang điểm Likert để qui điểm tương ứng:
“không bao giờ”: 4 điểm, “thỉnh thoảng: 1-4
lần/tháng: 3 điểm, “thường xuyên: ≥5
lần/tháng”: 2 điểm, “luôn luôn: hàng ngày”: 1
điểm. Thang đo MCQ đã sử dụng trong các
điều tra thử nghiệm trên 20 bệnh nhân tại
Phòng khám để kiểm ra sự tương quan giữa 7
câu hỏi ghi nhận giá trị Crobach alpha bằng
0,782 chấp nhận tính tương quan thực tiễn của
bộ câu hỏi.
Dữ liệu được nhập liệu và phân tích bằng
phần mềm Epidata 3.1 và Stata 13. Kiểm định
chi bình phương để xét mối liên quan giữa các
yếu tố. Nếu trên 20% tổng số các ô có vọng trị
nhỏ hơn 5 hoặc có 1 ô giá trị <1 thì kiểm định
Fisher được chọn để thay thế cho kiểm định
chi bình phương. Tỉ số tỉ lệ hiện mắc PR,
khoảng tin cậy 95% được dùng để lượng hóa
mối quan hệ. Có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê khi p <0,05 và khoảng tin cậy 95%
không chứa 1.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu
(n=175)
Đặc điểm cá nhân Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Giới (nữ) 103 58,9
Tuổi 58(50-62)*
Tôn giáo
Không tôn giáo 40 22,9
Phật giáo 102 58,3
Thiên chúa giáo 31 17,7
Khác 2 1,1
Trình độ học vấn
Dưới cấp I 20 11,4
Cấp I 33 18,9
Cấp II 54 30,9
Cấp III 52 29,7
Trên cấp III 16 9,1
* Trung vị (tứ phân vị dưới – tứ phân vị trên)
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nữ mắc
ĐTĐ cao hơn nam (58,9%). Năm mươi phần
trăm bệnh nhân ở độ tuổi 58, với khoảng tứ
phân vị từ 50 đến 62. Về tôn giáo, phật giáo
chiếm tỷ lệ cao nhất (58,3%). Trình độ học vấn,
tỷ lệ bệnh nhân cấp II (30,9%), cấp III (29,7%)
tương đương nhau (bảng 1).
Bảng 2: Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu
(n=175)
Đặc điểm cá nhân Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Nghề nghiệp chính
Nội trợ 67 38,3
Buôn bán 32 18,3
Công chức, viên chức 25 14,3
Công nhân 25 14,3
Nghỉ hưu 20 11,4
Khác 6 3,4
Thời gian chẩn đoán ĐTĐ
< 1năm 33 18,8
Từ 1- dưới 5 năm 82 46,9
Từ 5- dưới 10 năm 32 18,3
≥10 năm 28 16,0
Về nghề nghiệp, do tỷ lệ bệnh nhân là nữ
và trình độ học vấn cấp II, cấp III là chủ yếu
nên tỷ lệ nội trợ chiếm cao nhất (38,3%) tiếp
đến là buôn bán(18,3%). Đa số bệnh nhân
được chẩn đoán ĐTĐ từ 1- dưới 5 năm (46,9%)
thấp nhất là trên 10 năm (16%).
Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị dùng thuốc
(n=175)
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ(%)
Tuân thủ
Không tuân thủ
136
39
77,7
22,3
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị khá cao
chiếm 77,8 %, chỉ có 22,3% là không tuân thủ.
Bảng 4: Kết quả số đo nhân trắc học và HbA1c
(n=175)
Chỉ số Trung bình
BMI 23,7±3,1
HbA1c 8,2±1,4
BMI trung bình là 23,7 sai số chuẩn là 3,1.
HbA1c trung bình là 8,2 với độ lệch chuẩn là
1,4
Bảng 5: Đặc điểm các bệnh kèm theo (n=175)
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%)
Số bệnh kèm theo
0
1
2
3
4
20
64
49
35
7
11,4
36,6
28,0
20,0
4,0
Tăng huyết áp
Có
Không
112
44
71,8
28,2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 268
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%)
Rối loạn Lipid máu
Có
Không
107
49
68,6
31,4
Tim thiếu máu cục bộ
Có
Không
48
108
30,8
69,2
Béo phì
Có 96 54,9
Không 79 45,1
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân
mắc ít nhất 1 bệnh chiếm cao nhất (36,6%),
thấp nhất là mắc tới 4 bệnh kèm theo (4,0%).
Trong đó tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp
kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất 71,8%, tiếp đến
là rối loạn Lipid máu 68,6%. Tỷ lệ bệnh nhân
tim thiếu máu cục bộ chiếm tỷ lệ thấp (30,8%).
Hơn một nửa bệnh nhân có tình trạng béo phì
(54,9%).
Bảng 6: Đặc điểm của thuốc hạ đường huyết đang
dùng (n=175)
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%)
Trung bình 1,5±0,6
Số thuốc hạ đường huyết đang
dùng
1
2
3
85
78
12
48,6
44,6
6,8
Theo kết quả nghiên cứu ghi nhận: mỗi
bệnh nhân trung bình sử dụng từ 1 tới 2 thuốc
hạ đường huyết. Tỷ lệ sử dụng 1 nhóm thuốc
là cao nhất chiếm 48,6%.
Bảng 7. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt
đường huyết (n=175)
Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%)
Đạt mục tiêu
Không đạt mục tiêu
38
137
21,8
78,2
Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu kiểm
soát tốt đường huyết gấp 3 lần tỷ lệ bệnh nhân
đạt mục tiêu.
Bảng 8: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục
tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của
mẫu (n=175)
Đặc điểm dân số Kiểm soát đường
huyết
Giá
trị p
PR(KTC 95%)
Tốt (tần
số,%)
không tốt
(tần số,%)
Giới
Nam
Nữ
20(27,8)
18(17,5)
52(72,2)
85(82,5)
0,10
1,59(0,91-2,79)
Đặc điểm dân số Kiểm soát đường
huyết
Giá
trị p
PR(KTC 95%)
Tốt (tần
số,%)
không tốt
(tần số,%)
Tôn giáo
Không tôn giáo
Phật giáo
Thiên chúa giáo
Khác
7(17,5)
21(20,6)
9(29,0)
1(50)
33(82,5)
81(79,4)
22(71,0)
1(50)
-
0,68
0,25
0,18
1
1,17(0,54-2,56)
1,66(0,69-3,97)
2,85(0,61-13,4)
Trình độ học
vấn
Dưới cấp I
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Trên cấp III
6(30,0)
2(6,0)
14(26,9)
14(26,9)
2(12,5)
14(70,0)
31(93,9)
40(74,0)
38(73,0)
14(87,5)
-
0,04
0,72
0,79
0,24
1
0,20(0,04-0,9)
0,86(0,38-1,94)
0,89(0,40-2,01)
0,41(0,09-1,97)
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu
kiểm soát tốt đường huyết với các đặc tính:
giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn cấp II,
cấp III, trên cấp III so với dưới cấp I (p>0,05).
Số liệu nghiên cứu ghi nhận, những bệnh
nhân cấp 1 đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường
huyết giảm 80% so với những bệnh nhân dưới
cấp 1 (p=0,04).
Bảng 9: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục
tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của
mẫu (n=175)
Đặc điểm
dân số
Kiểm soát đường
huyết
Giá trị
p
PR(KTC 95%)
Tốt
(tần số,%)
Không tốt
(tần số,%)
Nghề nghiệp
Nội trợ
Buôn bán
Công chức,
viên chức
Công nhân
Nghỉ hưu
Khác
13(19,4)
9(28,1)
5(20,0)
6(24,0)
4(20,0)
1(16,7)
54(80,6)
23(71,9)
20(80,0)
19(76,0)
16(80,0)
5(83,3)
-
0,33
0,95
0,63
0,95
0,87
1
1,44(0,69-3,03)
1,03(0,41-2,60)
1,23(0,52-2,90)
1,03(0,38-2,81)
0,85(0,31-5,51)
Thời gian chẩn đoán ĐTĐ
<1năm
Từ 1- dưới 5
năm
Từ 5-dưới
10 năm
≥10 năm
11(33,3)
19(23,2)
5(15,6)
3(10,7)
22(66,7)
63(76,8)
27(84,4)
25(89,3)
-
0,25
0,12
0,06
1
0,69(0,37-1,29)
0,46(0,18-1,20)
0,32 (0,1-1,04)
Tuân thủ điều trị
Có
Không
25(18,4)
13(33,3)
111(81,6)
26(66,7)
0,045 1,81(1,02-3,20)
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu
kiểm soát tốt đường huyết với các đặc tính:
nghề nghiệp, thời gian chẩn đoán ĐTĐ
(p>0,05).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 269
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
những bệnh nhân có tuân thủ điều trị thuốc so
với những bệnh nhân không tuân thủ điều trị
trong việc kiểm soát tốt đường huyết. Cụ thể
những bệnh nhân không tuân thủ điều trị
thuốc sẽ kiểm soát đường huyết tốt hơn 1,81
lần so với những bệnh nhân tuân thủ với
p=0,045 và KTC 95% (1,02-3,20)
Bảng 10: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục
tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của
mẫu (n=175)
Đặc điểm dân
số
Kiểm soát đường
huyết
Giá trị
p
PR (KTC 95%)
Tốt
( n,%)
Không tốt
(n,%)
Bệnh kèm theo
Số bệnh kèm
theo
0
1
2
3
4
Tăng huyết áp
Có
Không
Rối loạn lipid
máu
Có
Không
Tim thiếu máu
Có
Không
2(10,0)
16(25,0)
13(26,5)
5(14,3)
2(28,6)
21(18,8)
15(34,1)
29(27,1)
7(14,3)
8(16,7)
28(25,9)
18(90,0)
48(75,0)
36(73,5)
30(85,7)
5(71,4)
91(81,2)
29(65,9)
78(72,9)
42(85,7)
40(83,3)
80(74,1)
-
0,19
0,17
0,65
0,24
0,04
0,08
0,21
1
2,5(0,62-10,0)
2,65(0,65-10,7)
1,42(0,30-6,7)
2,85(0,49-16,7)
0,55 (0,31-0,96)
1,89 (0,89-4,02)
0,64(0,31-1,30)
Béo phì
Có
Không
19(19,8)
19(24,1)
77(80,2)
60(75,9)
0,49
0,82(0,46-1,44)
Số thuốc hạ
đường huyết
1
2
3
27(31,8)
10(12,8)
1(8,3)
58(68,2)
68(87,2)
11(91,7)
-
0,007
0,17
1
0,40(0,21-0,78)
0,26(0,039-1,77)
Theo số liệu trong nghiên cứu cũng ghi
nhận rằng những bệnh nhân ĐTĐ type 2 có
tăng huyết áp kèm theo đạt mục tiêu kiểm
soát tốt đường huyết giảm 45% so với những
bệnh nhân không có tăng huyết áp. Khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p=0,04, KTC 95%
0,31-0,96. Ngoài ra còn có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê những bệnh nhân sử dụng 2
thuốc hạ đường huyết so với sử dụng 1 loại
thuốc. Cụ thể những bệnh nhân sử dụng 2
thuốc hạ đường huyết sẽ đạt mục tiêu kiểm
soát đường huyết giảm 60% so với những
bệnh nhân sử dụng 1 loại thuốc (p<0,05, KTC
95%: 0,21-0,78).
BÀN LUẬN
Phần lớn bệnh nhân đến khám là nữ
(58,9%) (bảng 1). Sự phân bố giới tính trong
nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Vân tại bệnh viện
cấp cứu Trung Vương(8), nhưng lại nhỏ hơn
nghiên cứu của Hứa Thành Nhân tại MEDIC
(76,8%)(5). Tuổi trung bình của bệnh nhân là
55,7 ± 8,9. Vì biến số tuổi có phân phối lệch
nên tác giả sử dụng tuổi trung vị để báo cáo.
Năm mươi phần trăm bệnh nhân ở tuổi 68,
khoảng tứ phân vị từ 50 đến 62 tuổi. Kết quả
của tác giả tương đồng với nghiên cứu
Orawan Worawongprapa tại Thái Lan(9), mặc
dù độ tuổi của dân số chọn mẫu là khác nhau.
Ngoài ra chưa tìm thấy các nghiên cứu tương
tự tại Việt Nam về các đặc điểm dân tộc, tôn
giáo, trình độ học vấn và nghề nghiệp để so
sánh. Trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất
trong nghiên cứu tác giả là cấp II và cấp III
(30,9%, 29,7%). Trong nghiên cứu của tác giả
ghi nhận khoảng thời gian bệnh nhân mắc
ĐTĐ cao nhất là từ 1năm-dưới 5 năm (46,9%).
Kết quả trên tương tự với kết quả trong
nghiên cứu tại bệnh viện cấp cứu Trưng
Vương (44,6%)(8). Nghiên cứu của tác giả ghi
nhận tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của bệnh
nhân là 77,7% thấp hơn nghiên cứu tại BV
Trưng Vương(8). Tuy nhiên, do sử dụng 2
thang đo khác nhau nên sự khác biệt là hoàn
toàn có thể. Nghiên cứu của tác giả ghi nhận
BMI trung bình là 23,7 ± 3,1. Kết quả này thấp
hơn 2 nghiên cứu tương tự được thực hiện tại
Malaysia (26,4±4,2), Thái Lan (25,3±4,0)(7,9). Do
đó tỷ lệ béo phì trong nghiên cứu của tác giả
(54,9%) cũng thấp hơn so với Malaysia
(81,4%). So với nghiên cứu khác trong nước
tác giả ghi nhận tỷ lệ béo phì trên những bệnh
nhân ĐTĐ của tác giả tương đương với các
nghiên cứu tại bệnh viện Trung Vương
(52,7%). Theo kết quả nghiên cứu tác giả ghi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 270
nhận: Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp của tác
giả (71,8%) cao hơn nghiên cứu tại MEDIC
(65,8%). Tỷ lệ rối loạn lipid ở những bệnh
nhân ĐTĐ là tương đương nhau(5). Nghiên
cứu của tác giả ghi nhận trung bình 1 bệnh
nhân sử dụng 1,6 ± 0,6 thuốc hạ đường huyết.
Kết quả này tương đương với nghiên cứu của
Hứa Thành Nhân(5). Tuy nhiên tác giả xét viên
uống hạ đường huyết và Insulin trong khi
Hứa Thành Nhân chỉ xét việc uống hạ đường
huyết.
Nghiên cứu tại Trung quốc ghi nhận rằng
những bệnh nhân được giáo dục tốt về HbA1c
có khả năng kiểm soát đường huyết tốt hơn
những bệnh nhân không được giáo dục(4, 14).
Nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú bệnh
viện Pulau Penang, Malaysia cũng cho thấy
những bệnh nhân có trình độ học vấn cao hơn
sẽ kiểm soát đường huyết tốt hơn những bệnh
nhân có trình độ học vấn thấp(1). Nghiên cứu
của tác giả ghi nhận rằng những bệnh nhân
không tuân thủ điều trị thuốc sẽ dễ đạt mục
tiêu kiểm soát đường huyết gấp 1,81 lần so với
nhóm tuân thủ. Kết quả này khác với nghiên
cứu của Virdi được thực hiện tại Mỹ(11). Khi
HbA1c từ 7%-8% thì những bệnh nhân có tuân
thủ điều trị thuốc sẽ giảm 0,68% so với 0,46%
ở những bệnh nhân không tuân thủ điều trị
thuốc (những bệnh nhân có tự đo đường
huyết tại nhà). Điều này có thể là do trong
nghiên cứu của tác giả chỉ kiểm soát một yếu
tố HbA1c mà chưa kiểm soát được các yếu tố
dinh dưỡng, vận động, tự đo đường huyết tại
nhà và khám định kỳ. Do đó, kết quả có sự
khác biệt so với những nghiên cứu trước. Tác
giả ghi nhận có mối liên quan rằng những
bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo sẽ khó
đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết hơn
những bệnh nhân không có tăng huyết áp
(45%). Kết quả của tác giả khác biệt với kết
quả nghiên cứu tại bệnh của Đỗ Thị Kim
Tuyến(3). Tuy chưa giải thích được lý do tại sao
nhưng các nghiên cứu của UKPDS chỉ ra rằng
giảm được 1% HbA1c làm giảm 21% nguy cơ
tử vong, 37% nguy cơ các biến chứng thận và
14% nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu
của tác giả ghi nhận kết quả tương tự như
nghiên cứu tại Canada rằng những bệnh nhân
sử dụng ít thuốc hạ đường huyết hơn sẽ dễ
đạt mục tiêu điều trị hơn(10). Kết quả này có thể
là do bệnh nhân có bệnh mạn kèm theo.
Hạn chế của nghiên cứu là chỉ khảo sát 1
trong 5 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm
soát đường huyết nên chưa việc đánh giá kiểm
soát đường huyết là chưa đầy đủ. Bộ câu hỏi
MCQ chỉ đánh giá việc tuân thủ điều trị thuốc
trong 1 tháng trong khi HbA1c phải từ 90-120
ngày mới có sự thay đổi. Ngoài ra, do hạn chế
nguồn lực nên tác giả chưa khảo sát trên các
đối tượng không điều trị thuốc và tìm hiểu về
các bệnh điều trị kèm theo. Và cũng chưa xác
định mức đường huyết hiện tại và HbA1c 3
tháng trước để so sánh.
KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện
tại bệnh viện Thủ Đức nhằm đánh giá kết quả
điều trị của các bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại
bệnh viện. Qua nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ
bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị thấp hơn các
bệnh viện khác trong thành phố. Nghiên cứu
cung cấp cho bệnh viện cái nhìn tổng quát về
kết quả điều trị cũng như các yếu tố liên quan
ảnh hưởng đến kết quả trên. Tạo tiền đề cho
các nghiên cứu khác lớn và lâu dài hơi nhằm
đánh giá chính xác nhất hiệu quả điều trị, đề
ra hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả
điều trị cũng như chắc lượng bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Qazaz HK, et al (2011), Diabetes knowledge, medication
adherence and glycemic control among patients with type 2
diabetes. Int J Clin Pharm,33(6): 1028-35.
2. American Diabetes Association (2017), “Diabetes care”,
Diabetes Care. 40: 48-55.
3. Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Cẩm Vân, và Đinh Thị Việt
(2012), Khảo sát mức HbA1c ở những bệnh nhân Đái
Tháo Đường type 2 điều trị nội trú tại khoa B2. Tạp chí Y
Học Tp.Hồ Chí Minh, 16 (1): 123-128.
4. Guo XH, et al (2012), A nationwide survey of diabetes
education, self-management and glycemic control in
patients with type 2 diabetes in China. Chin Med J (Engl),
125 (23): 4175-80.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 271
5. Hứa Thành Nhân (2014), Tỉ lệ đạt mục tiêu Hba1c và một
số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2
tại một phòng khám chuyên khoa nội tiết. Tạp chí Y Học
Tp.Hồ Chí Minh, 18 (1): 418-422.
6. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Dịch tễ bệnh đái tháo đường”.
Nội tiết học đại cương, tập 1, tr.17-18, NXB Y Học Tp.Hồ
Chí Minh.
7. Mafauzy M (2005), Diabetes Control and Complications in
Private Primary Healthcare in Malaysia. Med J
Malaysia,60(2): 212-217.
8. Nguyễn Thị Thu Vân và cộng sự (2013), Tình hình kiểm
soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng
khám bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Tạp chí y học
Tp.HCM, 17 (4): 38-43.
9. Orawan Worawongprapa MD (2008), Glycemic Control in
Diabetes with Metabolic Syndrome in Community
Hospital. J Med Assoc Thai,91(5):641-647.
10. Teoh H, et al (2010), Patient age, ethnicity, medical
history, and risk factor profile, but not drug insurance
coverage, predict successful attainment of glycemic
targets: Time 2 Do More Quality Enhancement Research
Initiative (T2DM QUERI). Diabetes Care, 33 (12): 2558-60.
11. Virdi N, et al (2012), The association of self-monitoring of
blood glucose use with medication adherence and
glycemic control in patients with type 2 diabetes initiating
non-insulin treatment. Diabetes Technol Ther, 14 (9): 790-
8.
12. World Health Organization (2012). Deaths from NCDs by
Global Health Observatory (GHO) data; Available from:
al/en/.Accessed on 3/19/2017.
13. World Health Organization (2015). Global Health Estimates
Summary.
imates/en/index1.html,accessed on 3/19/2017.
14. Yang S, et al (2016), Knowledge of A1c Predicts Diabetes
Self-Management and A1c Level among Chinese Patients
with Type 2 Diabetes. PLoS One, 11 (3): e0150753.
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 260_1_293_2164231.pdf