Tài liệu Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 127
TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ KHÁM HIẾM MUỘN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG NĂM 2018
Bùi Thị Ngọc Hà*, Phạm Thị Lan Anh*, Võ Văn Tâm*, Bùi Thị Hoàng Lan*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì (TCBP) đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là nguy cơ đứng thứ sáu về
số trường hợp tử vong trên toàn cầu. TCBP là một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở phụ nữ. Một số
nghiên cứu trên Thế giới cho kết quả cao 58-59% phụ nữ hiếm muộn bị TCBP, giảm 5-10% trọng lượng cơ thể
có thể cải thiện khả năng sinh sản. Do đó, việc đánh giá tình trạng TCBP ở phụ nữ hiếm muộn là cần thiết để có
thể đưa ra can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời giúp cải thiện khả năng sinh sản.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện
Hùng Vương năm 2018.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khả...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 127
TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ KHÁM HIẾM MUỘN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG NĂM 2018
Bùi Thị Ngọc Hà*, Phạm Thị Lan Anh*, Võ Văn Tâm*, Bùi Thị Hoàng Lan*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì (TCBP) đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là nguy cơ đứng thứ sáu về
số trường hợp tử vong trên toàn cầu. TCBP là một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở phụ nữ. Một số
nghiên cứu trên Thế giới cho kết quả cao 58-59% phụ nữ hiếm muộn bị TCBP, giảm 5-10% trọng lượng cơ thể
có thể cải thiện khả năng sinh sản. Do đó, việc đánh giá tình trạng TCBP ở phụ nữ hiếm muộn là cần thiết để có
thể đưa ra can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời giúp cải thiện khả năng sinh sản.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện
Hùng Vương năm 2018.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát 190 phụ nữ đến khám hiếm muộn
tại Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 03/2018 đến tháng 07/2018. Thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn
sẵn, qua phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt và tra cứu hồ sơ.
Kết quả: Tỷ lệ thừa cân béo phì là 21,6%, tỷ lệ béo trung tâm là 42,1%, tỷ lệ hội chứng buồng trứng đa
nang là 21,6%. Có mối liên quan giữa TCBP với hội chứng BTĐN.
Kết luận: Đánh giá tình trạng TCBP ở phụ nữ hiếm muộn nên được thực hiện để can thiệp dinh dưỡng kịp
thời, thích hợp và hiệu quả hơn.
Từ khóa: thừa cân, béo phì, hiếm muộn, hội chứng buồng trứng đa nang, Bệnh viện Hùng Vương
ABSTRACT
PREVALENCE OF OVERWEIGHT/OBESITY AND RELATED FACTORS OF INFERTILE WOMEN AT
HUNG VUONG HOSPITAL, 2018
Bui Thi Ngoc Ha, Pham Thi Lan Anh, Vo Van Tam, Bui Thi Hoang Lan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 127-133
Background: Overweight/obesity (TCBP) is increasing in trend and is the 6th causes of global mortality
rate. TCBP is one of the causes of infertility in women. Some studies in the world showed high results in 58-59%
of infertile women with TCBP, reduce 5-10% of their body weight improves fertile ability in these women.
Therefore, estimating the status of TCBP in infertile women is necessary to enable appropriate and timely
nutritional interventions to improve fertility
Objectives: To determine the prevalence of overweight/obesity and related factors in infertile women in
Hung Vuong Hospital 2018
Objects and method: A cross-sectional study was conducted in 190 infertile women at Hung Vuong
Hospital from March to July 2018. Information was collected using a face-to-face interview questionnaire and
investigating the medical record.
Results: The proportion of TCBP was 21.6%, the proportion of fat center was 42.1%, the proportion of
polycystic ovaries syndrome was 21.6%. There was a relationship between TCBP and polycystic ovaries syndrome.
Conclusion: Evaluation of the status TCBP of infertile women should be made for timely, appropriate and
*Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN. Bùi Thị Ngọc Hà ĐT: 0962937434 Email: buithingocha55@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 128
effective nutritional interventions.
Key words: overweight, Obesity, Infertile, Polycystic ovaries syndrome, Hung Vuong Hospital
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân béo phì (TCBP) đang có xu hướng
ngày càng gia tăng và trở thành một trong
những thách thức lớn đối với chương trình chăm
sóc sức khỏe ở mọi quốc gia. TCBP là nguy cơ
đứng thứ sáu về số trường hợp tử vong trên
toàn cầu: ít nhất 3,4 triệu người tử vong mỗi năm
do hậu quả của TCBP(14).
TCBP ảnh hưởng trực tiếp tới mọi đối
tượng đặc biệt là ở phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản. Nghiên cứu của Broughton năm 2017 ở
Mỹ có 20% phụ nữ béo phì ở độ tuổi sinh
sản(2). Theo điều tra của Trung tâm dinh
dưỡng TP. Hồ Chí Minh tính đến năm 2015, tỷ
lệ TCBP ở phụ nữ độ tuổi sinh sản là 37,9%(10).
Theo Viện Y Học Ứng Dụng Việt Nam thừa
cân mức độ nặng ảnh hưởng đến sự sản xuất
hormone và làm phụ nữ khó mang thai hơn,
tùy thuộc vào mức độ thừa cân mà chức năng
của buồng trứng sẽ suy giảm. Đặc biệt đối với
những phụ nữ bị béo phì từ 18 tuổi sẽ dễ mắc
hội chứng BTĐN, là rối loạn về hormone phổ
biến nhất ở phụ nữ độ tuổi sinh sản và là một
trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến
vô sinh(13). Một số kết quả nghiên cứu trên Thế
giới ở những phụ nữ hiếm muộn đến khám tại
các bệnh viện cho kết quả cao: 58-59% bị
TCBP(3). Nghiên cứu của Balen 2007 khẳng
định giảm từ 5-10% trọng lượng cơ thể có thể
khôi phục khả năng sinh sản và cải thiện sức
khỏe tốt hơn(1).
Như vậy, trên Thế giới đã có nhiều nghiên
cứu cho thấy có mối liên quan giữa TCBP với vô
sinh ở phụ nữ độ tuổi sinh sản(3,9). Tuy nhiên,
Việt Nam lại chưa có nhiều nghiên cứu nói về
vấn đề này. Chính vì lý do đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Tỷ lệ thừa cân béo phì và các
yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại
Bệnh viện Hùng Vương năm 2018” để từ đó đưa
ra lời khuyên về dinh dưỡng và vận động thể
lực phù hợp cho những người phụ nữ hiếm
muộn bị TCBP có thể giảm được cân nặng qua
đó góp phần trong điều trị vô sinh đạt hiệu quả
cao hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện tại
khoa hiếm muộn Bệnh viện Hùng Vương. Dùng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện những bệnh
nhân đến khám hiếm muộn từ 19-49 tuổi trong
thời gian nghiên cứu từ tháng 03/2018 đến tháng
07/2018. Đối tượng tham gia được phỏng vấn
trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn.
Phương pháp thu thập số liệu và phân tích
thống kê
Sau khi được giải thích và hiểu rõ mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng đồng ý tham gia ký tên
vào văn bản đồng ý nghiên cứu (không ghi rõ
họ tên) và được phỏng vấn trực tiếp qua bộ
câu hỏi soạn sẵn.
Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm cho hầu
hết các biến. Sử dụng phép kiểm chi bình
phương để kiểm định mối liên quan giữa tỷ lệ
thừa cân béo phì với các đặc điểm dân số - xã
hội và tiền sử bệnh, thói quen ăn uống, vận
động thể lực với ngưỡng ý nghĩa p <0,05.
Dùng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR với khoảng tin
cậy 95% để lượng giá mối liên hệ.
Tình trạng TCBP
Khi chỉ số khối cơ thể vượt mức bình thường
được phân loại dựa trên tiêu chuẩn của WHO(3),
có TCBP khi chỉ số BMI 25.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp đến khi đủ
190 đối tượng trả lời hết bộ câu hỏi. Đặc tính của
mẫu nghiên cứu được trình bày ở các bảng sau:
Bảng 1 cho thấy đối tượng chủ yếu có độ tuổi
từ 19-39 là 93,7%. Tình trạng không tôn giáo
69%. Trình độ học vấn từ trung học phổ thông
trở lên 65,2% và đa số nghề nghiệp là nhân viên
văn phòng/công chức chiếm 31,6%, thời gian kết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 129
hôn 1-3 năm chiếm 38,9%. Đa số phụ nữ chưa
sinh con lần nào 81,6%. Phụ nữ khám hiếm
muộn không bị hộ chứng BTĐN chiếm 78,4%,
còn lại là phụ nữ bị hội chứng BTĐN chiếm
21,6%. Tình trạng đi khám hiếm muộn >1 lần
chiếm 70%.
Bảng 1. Đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử bệnh
(n=190)
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Nhóm tuổi
19 - 29
30 - 39
40 – 49
30,8 ± 5,2
*
92
86
12
48,4
45,3
6,3
Tôn giáo
Không
Phật giáo
Thiên chúa
Khác (Tin lành, Cao đài)
131
34
23
2
69,0
17,9
12,1
1,0
Trình độ học vấn
Tiểu học
THCS
THPT
Trung cấp, cao đẳng
Đại học, sau đại học
22
44
57
32
35
11,6
23,2
30,0
16,8
18,4
Thời gian kết hôn
1-3 năm
4-6 năm
7-9 năm
10-12 năm
>12 năm
74
54
29
15
18
38,9
28,4
15,3
7,9
9,5
Nghề nghiệp
Nông dân
Công nhân
NVVP/ công chức
Kinh doanh/ buôn bán
Nội trợ
Khác
8
48
60
26
38
10
4,2
25,3
31,6
13,7
20,0
5,2
Tiền sử sinh con
Chưa sinh con
1 lần
2 lần
155
34
1
81,6
17,9
0,5
Tiền sử buồng trứng đa
nang
Không
Có
149
41
78,4
21,6
Khám điều trị hiếm muộn
lần thứ mấy:
Lần đầu tiên
>1
57
133
30
70
Bảng 2 cho thấy, cân nặng của phụ nữ trong
mẫu nghiên cứu có trung vị là 53,0 kg, khoảng tứ
phân vị 48-58, chiều cao trung bình là 1,56±0,05
m, vòng eo trung bình là 73,2±8,2 cm, vòng
mông trung bình là 92,1±6,4 cm. BMI trung vị là
21,9 khoảng tứ phân vị 19,6-23,8 và tỷ số vòng
eo/vòng mông trung bình là 0,79±0,06. Đa số đối
tượng có cân nặng bình thường 68,4%, thừa cân
20%, thiếu cân 10%, béo phì 1,6%. Tỷ lệ thừa cân
béo phì là 21,6%, béo trung tâm 42,1%.
Bảng 2. Phân bố chỉ số nhân trắc (n=190)
Chỉ số nhân trắc Trung bình Độ lệch chuẩn
Chiều cao (m) 1,56 0,05
Vòng eo (cm) 73,2 8,2
Vòng mông (cm) 92,1 6,4
WHR 0,79 0,06
Trung vị Khoảng tứ phân vị
Cân nặng 53,0 48 – 58
BMI 21,9 19,6 – 23,8
Tần số Tỷ lệ %
Tình trạng dinh dưỡng
Nhẹ cân
Bình thường
Thừa cân
Béo phì
19
130
38
3
10,0
68,4
20,0
1,6
Thừa cân béo phì
Có
Không
41
149
21,6
78,4
Béo trung tâm
Có
Không
80
110
42,1
57,9
Bảng 3. Đặc điểm về thói quen ăn uống (n=190)
Thói quen ăn uống Tần số Tỉ lệ (%)
Tần suất ăn trái cây
<2 đơn vị /ngày
2-3 đơn vị /ngày
>3 đơn vị /ngày
71
100
19
37,4
52,6
10,0
Tần suất ăn rau
<2 đơn vị /ngày
2-3 đơn vị /ngày
>3 đơn vị/ngày
72
110
8
37,9
57,9
4,2
Sử dụng mỡ
Dầu thực vật
Mỡ động vật
187
3
98,4
1,6
Hình thức chế biến
Chiên, xào
Kho, rim
Luộc, hấp
Canh
62
31
29
68
32,6
16,3
15,3
35,8
Đồ uống có đường
Thường xuyên
Không thường xuyên
111
79
58,4
41,6
Sử dụng rượu bia
Không uống/ uống ít
Lạm dụng
187
3
98,4
1,6
Bảng 3 cho thấy đa số đối tượng ăn trái cây 2-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 130
3 đơn vị/ngày là 52,6%, đối tượng ăn rau củ 2-3
đơn vị/ngày 57,9%, sử dụng dầu thực vật 98,4%.
Đối tượng sử dụng hình thức nấu canh thường
xuyên 35,8%, sử dụng đồ uống có đường 58,4%.
Tần suất sử dụng rượu bia trong 30 ngày qua,
đối tượng không sử dụng hoặc sử dụng ít <4
đơn vị/ngày 98,4%.
Bảng 4. Đặc điểm về vận động thể lực (n=190)
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Công việc tĩnh tại
Có
Không
109
81
57,4
42,6
Hoạt động cường độ
mạnh
Thường xuyên
Không thường xuyên
8
182
4,2
95,8
Hoạt động cường độ
trung bình
Thường xuyên
Không thường xuyên
72
118
37,9
62,1
Tập thể dục/thể thao
Thường xuyên
Không thường xuyên
52
138
27,4
72,6
Giải trí tĩnh tại
Có
Không
49
141
25,8
74,2
Bảng 4 cho thấy phụ nữ làm công việc tĩnh
tại liên tục ( 4h) mỗi ngày 57,4%, phụ nữ không
có hoạt động với cường độ mạnh trong tuần là
95,8%, không tham gia hoạt động cường độ
trung bình là 62,1%, phụ nữ hoạt động không
thường xuyên 72,6%. Đa số phụ nữ không có
thói quen giải trí tĩnh tại ( 4h) 74,2%, có thói
quen giải trí tĩnh tại 25,8%.
Bảng 5 cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì ở đối
tượng mắc hội chứng buồng trứng đa nang là
39% cao gấp 2,32 lần so với đối tượng không bị
hội chứng buồng trứng đa nang là 16,8%. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,002
(KTC 95% 1,38-3,93). Không tìm thấy mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa thừa cân béo phì
với các đặc tính mẫu nghiên cứu: nhóm tuổi,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian kết hôn,
tiền sử sinh con, số lần khám hiếm muộn với
p>0,05.
Bảng 6 cho thấy không tìm ra mối liên quan
nào giữa tình trạng thừa cân béo phì với thói
quen ăn uống với p>0,05.
Bảng 7 cho thấy không tìm ra mối liên quan
nào giữa tình trạng thừa cân béo phì với vận
động thể lực với p>0,05.
Bảng 5. Mối liên quan giữa thừa cân béo phì với đặc điểm dân số-xã hội và tiền sử bệnh (n= 190)
Đặc điểm
Tình trạng dinh dưỡng
Giá trị p PR KTC 95%
Có TC/BP n(%) Không TC/BP n(%)
Nhóm tuổi
19 - 29
30 - 39
40 – 49
22 (23,9)
18 (20,9)
1 (8,3)
70 (76,1)
68 (79,1)
11 (91,7)
0.64
0,28
1
0,88 (0,5-1,52)
0,35 (0,05-2,37)
Trình độ học vấn
Tiểu học
THCS
THPT
TC/CĐ
ĐH, SĐH
6 (27,3)
10 (22,7)
11 (19,3)
7 (21,9)
7 (20,0)
16 (72,7)
34 (77,3)
46 (80,7)
25 (78,1)
28 (80,0)
0,68
0,43
0,65
0,52
1
0,83 (0,34-2,0)
0,71 (0,30-1,68)
0,80 (0,31-2,07)
0,73 (0,28-1,90)
Thời gian kết hôn
1-3 năm
4-6 năm
7-9 năm
10-12 năm
>12 năm
16 (21,1)
11 (20,4)
7 (24,1)
4 (26,7)
3 (16,7)
58 (78,4)
43 (79,6)
22 (75,9)
11 (73,3)
15 (83,3)
0,86
0,78
0,66
0,65
1
0,94 (0,48-1,87)
1,12 (0,51-2,43)
1,23 (0,48-3,18)
0,77 (0,25-2,37)
Nghề nghiệp
Nông dân
Công nhân
NVVP/ công chức
KD/buôn bán
1 (12,5)
10 (20,8)
12 (20,0)
8 (30,8)
7 (87,5)
38 (79,2)
48 (80,0)
18 (69,2)
0,60
0,63
0,36
0,60
1
1,67(0,24-11,36)
1,6 (0,24-10,77)
2,46(0,36-16,91)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 131
Đặc điểm
Tình trạng dinh dưỡng
Giá trị p PR KTC 95%
Có TC/BP n(%) Không TC/BP n(%)
Nội trợ
Khác
8 (21,1)
2 (20,0)
30 (78,9)
8 (80,0)
0,68 1,68(0,24-11,71)
1,6 (0,17-14,72)
Tiền sử sinh con: Không
Có
34 (21,9)
7 (20,0)
121 (78,1)
28 (80,0)
0,80 0,91 (0,43-1,93)
Buồng trứng đa nang: Không
Có
25 (16,8)
16 (39,0)
124 (83,2)
25 (61,0) 0,002 2,32 (1,38-3,93)
Số lần khám: Lần đầu tiên
>1 lần
8 (14,0)
33 (24,8)
49 (86,0)
100 (75,2)
0,10 1,77 (0,87-3,59)
Bảng 6. Mối liên quan giữa thừa cân béo phì với thói quen ăn uống (n= 190)
Thói quen ăn uống
Tình trạng dinh dưỡng
Giá trị p
PR
KTC 95% Có TC/BP n(%) Không TC/BP n(%)
Tần suất ăn trái cây
<2 đơn vị /ngày
2-3 đơn vị /ngày
>3 đơn vị /ngày
12(16,9)
23 (23,0)
6 (31,6)
59 (83,1)
77 (77,0)
13 (68,4)
0,34
0,15
1
1,36 (0,72-2,55)
1,87 (0,81-4,33)
Tần suất ăn rau
<2 đơn vị /ngày
2-3 đơn vị /ngày
>3 đơn vị/ngày
17 (23,6)
24 (21,8)
0
55 (76,4)
86 (78,2)
8 (100)
0,78
<0,001
1
0,92 (0,53-1,60)
-
Sử dụng mỡ
Dầu thực vật
Mỡ động vật
41 (21,9)
0
146 (78,1)
3 (100)
0,36
-
Hình thức chế biến
Chiên, xào
Kho, rim
Luộc, hấp
Canh
16 (25,8)
5 (16,1)
5 (17,2)
15 (22,1)
46 (74,2)
26 (83,9)
24 (82,8)
53 (77,9)
0,31
0,38
0,62
1
0,63 (0,25-1,55)
0,67 (0,27-1,65)
0,85 (0,46-1,58)
Đồ uống có đường
Thường xuyên
Không thường xuyên
17 (21,5)
24 (21,6)
62 (78,5)
87 (78,4)
0,99 1,0 (0,58-1,74)
Sử dụng rượu bia
Lạm dụng
Không uống/ uống ít
0
41 (21,9)
3 (100)
146 (78,1)
0,36
-
Bảng 7. Mối liên quan giữa tình trạng TC/BP với vận động thể lực (n=190)
Đặc điểm
Tình trạng dinh dưỡng
Giá trị p
PR
KTC 95% Có TC/BP n(%) Không TC/BP n(%)
Công việc tĩnh tại: Có
Không
20 (18,4)
21 (25,9)
89 (81,6)
60 (74,1)
0,21 0,71 (0,41-1,22)
Hoạt động cường độ mạnh
Thường xuyên
Không thường xuyên
1 (12,5)
40 (22,0)
7 (87,5)
142 (78,0)
0,52
0,57 (0,09-3,36)
Hđ cường độ trung bình
Thường xuyên
Không thường xuyên
21 (17,8)
20 (27,8)
97 (82,2)
52 (72,2)
0,11
0,64 (0,37-1,10)
Tập thể dục/thể thao
Thường xuyên
Không thường xuyên
12 (23,1)
29 (21,0)
40 (76,9)
109 (79,0)
0,76
1,10 (0,61-1,99)
Giải trí tĩnh tại: Có
Không
11 (22,5)
30 (21,3)
38 (77,5)
111 (78,7)
0,86 1,06 (0,57-1,94)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 132
BÀN LUẬN
Kết quả cho thấy nhóm tuổi phổ biến nhất
của nghiên cứu là 19-29 chiếm 48,4% thấp hơn so
với trong nghiên cứu của Villiani với nhóm tuổi
20-30 tuổi chiếm 61% điều này có thể lý giải do
nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt
ngang nên có sự chênh lệch. Thời gian kết hôn
thì có sự khác biệt so với nghiên cứu của
Shanthakumari năm 2014(9) trên đối tượng phụ
nữ Ấn Độ vô sinh. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy đa số phụ nữ khám hiếm muộn đã kết hôn
1-3 năm chiếm 38,9% chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là ở
khoảng thời gian 10-12 năm là 7,9%, còn nghiên
cứu ở Ấn Độ đối tượng lại tập trung ở thời gian
kết hôn 4-6 năm là 46,7%, thấp nhất ở khoảng
thời gian >12 năm là 1,7%. Điều này thể hiện rõ
sự chú trọng và mong muốn có con ở phụ nữ
Việt. Họ đã kiên trì điều trị trong một khoảng
thời gian rất dài. So với các nghiên cứu nước
ngoài thì tỷ lệ TCBP ở nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn. Trong nghiên cứu này tỷ lệ TCBP là
21,6%, nghiên cứu của Villiani ở Pakistan năm
2013 là 59,15, nghiên cứu của Shanthakumari ở
Ấn Độ năm 2014 là 35%(9), nghiên cứu của Feray
ở Thổ Nhỹ Kỳ năm 2017 là 58%. Lý giải cho sự
khác biệt này do tỷ lệ TCBP ở lứa tuổi sinh sản
của các nghiên cứu nước ngoài cao hơn nghiên
cứu ở Việt Nam. Theo điều tra của Trung tâm
dinh dưỡng TP. Hồ Chí Minh tính đến năm
2015, tỷ lệ TCBP ở phụ nữ độ tuổi sinh sản là
37,9%(10). Nghiên cứu của Janjua năm 2015 trên
4.767 phụ nữ Pakistan 15-49 tuổi có tỷ lệ TCBP là
39%(7). Năm 2010 TCBP phụ nữ độ tuổi sinh sản
ở Thổ Nhỹ Kỳ là 52,2%(6). Như vậy, tỷ lệ TCBP ở
phụ nữ hiếm muộn cao hay thấp cũng phụ
thuộc vào tỷ lệ TCBP ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.
Mặc dù chưa tìm thấy nghiên cứu nào ở Việt
Nam về tỷ lệ TCBP trên đối tượng phụ nữ hiếm
muộn nhưng đã có nhiều nghiên cứu có độ tuổi
tương đương và kết quả của chúng tôi cao hơn
so với các nghiên cứu trước. Nghiên cứu cắt
ngang của Hồ Phạm Thục Lan năm 2010 trên
862 phụ nữ từ 20 tuổi trở lên tại TP. Hồ Chí
Minh cho thấy tỷ lệ TCBP là 19%(8). Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ từ tháng 9/2005 đến tháng 9/2006
trên 17.213 đối tượng 25-64 tuổi tại 64 tỉnh/thành
phố đại diện cho 8 vùng sinh thái toàn quốc cho
thấy tỷ lệ TCBP (BMI 23) là 16,3%(8). Nghiên
cứu cắt ngang của Đoàn Thị Xuân Hồng và cộng
sự năm 2006 cho tỷ lệ TCBP ở nữ nông thôn Bắc
Ninh, Bắc Giang và Quảng Ninh 25-64 tuổi là
12%(5).
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,002, KTC 95% 1,38-
3,93). Kết quả nghiên cứu này giống với kết quả
của Havagiray R. Chitme năm 2017(4) có mối liên
quan giữa TCBP với phụ nữ hội chứng BTĐN
với p=0,002. Điều này tương tự như nghiên cứu
của Broughton năm 2017 ở Mỹ cũng đưa ra có
mối liên quan giữa TCBP và hội chứng BTĐN(2).
Không thấy mối liên quan giữa TCBP với đặc
điểm dân số-xã hội, tiền sử bệnh, thói quen ăn
uống, vận động thể lực. Điều này có thể lý giải
nghiên cứu thực hiện ở mỗi quốc gia khác nhau,
phân bố nơi ở, địa lý, thói quen, phong tục khác
nhau nên có sự khác nhau. Bên cạnh đó, Việt
Nam là quốc gia đang phát triển đời sống kinh
tế, nhu cầu chưa phát triển bằng nước ngoài. Vì
vậy, tỷ lệ TCBP ở nước ngoài thường cao hơn ở
Việt Nam. Hội chứng BTĐN là nguyên nhân
dẫn đến vô sinh ở phụ nữ và TCBP có mối liên
quan với hội chứng BTĐN. Vì vậy giảm cân
cũng như điều chỉnh thói quen ăn uống, vận
động phù hợp giúp điều trị vô sinh mang lại
hạnh phúc trọn vẹn cho mọi gia đình.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ thừa cân, béo phì là 21,6%, béo trung
tâm 42,1%, tỷ lệ phụ nữ bị hội chứng buồng
trứng đa nang là 21,6%. Có mối liên quan giữa
TCBP và hội chứng BTĐN với p=0,002 (KTC 95%
1,38-3,93). Không tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa tình trạng TCBP với các yếu
tố đặc điểm thông tin dân số cơ bản, thói quen
ăn uống, vận động thể lực với p>0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balen AH, Anderson RA, Policy (2007). "Impact of obesity
on female reproductive health: British Fertility Society,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 133
Policy and Practice Guidelines". Hum Fertil (Camb), 10
(4):195-206.
2. Broughton DE, Moley KH (2017). "Obesity and female
infertility: potential mediators of obesity's impact". Fertil
Steril, 107 (4):840-847.
3. Çağiran FY,, Sürücüoğlu2 MS, Çağiran FT (2017).
"Association of Obesity with Primary and Secondary
Infertility among Infertile Women in Turkey:A Cross-
sectional Study". Journal of Food and Nutrition Research, 5 (4),
tr. 208-213.
4. Chitme HR et al (2017). "Anthropometric and body
composition analysis of infertile women with polycystic
ovary syndrome". Journal of Taibah University Medical
Sciences, 12 (2), 139-145.
5. Đoàn Thị Xuân Hồng, Phạm Văn Hoan (2006). "Thực trạng
thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan ở người trưởng
thành tại cộng đồng nông thôn Bắc Ninh, Bắc Giang và
Quảng Ninh". Tạp chí Y học Việt Nam, 3:11-18.
6. FAO (2010). Nutrition country profiles: Turkey,
accessed
on 23 June 2018.
7. Janjua NZ, Mahmood B, Bhatti JA, Khan MI. (2015).
"Association of household and community socioeconomic
position and urbanicity with underweight and overweight
among women in Pakistan". PLoS One, 10 (4):e0122314.
8. Pham HLT, Lai TQ, Nguyen MT, Nguyen TV (2015).
"Relationship between Body Mass Index and Percent Body
Fat in Vietnamese: Implications for the Diagnosis of
Obesity". PLoS One, 10 (5):e0127198.
9. Shanthakumari K, Reena WF, Anupama T (2014).
"Prevalence of Obesity among Infertile Women Visiting
Selected Infer tility Clinic at Mangalore with a View to
Develop an Informational Pamphlet". Journal of Nursing and
Health Science,3(3):07-10.11.
10. Trung Tâm Dinh Dưỡng TPHCM (2017). Tổ chức điều tra tình
trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi và phụ nữ 15-49 tuổi tại
TPHCM năm 2017,
chuyen-mon/624-to-chuc-dieu-tra.aspx, truy cập 10/01/2018.
11. Viện Dinh Dưỡng (2006). Kết quả điều tra Thừa cân - béo phì và
một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25- 64 tuổi,
dieu-tra-thua-can---beo-phi-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o-
nguoi-viet-nam-25--64-tuoi.html, truy cập 13/04/2018.
12. Viện Dinh dưỡng (2014). Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng,
vi/37/23/a/bang-phan-loai-
bmi.aspx, truy cập 11/01/2018.
13. Viện Y Học Ứng Dụng Việt Nam (2016). 15 yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng mang thai của phụ nữ,
nang-mang-thai-cua-phu-nu-20160526160949134.htm, truy
cập 08/01/2018.
14. Viện Y Học Ứng Dụng Việt Nam (2017). Thừa cân, béo phì
khiến nguy cơ mắc suy thận mãn từ 2-7 lần,
co-mac-suy-than-man-tu-2-7-lan-20170310100930586.htm,
truy cập 13/04/2018.
15. Villiani RR et al (2013). "Obesity among infertile women".
Medical Channel, 19 (1), 48-50
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_thua_can_beo_phi_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_phu_nu_kham.pdf