Tài liệu Tỷ lệ thai to và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 136
TỶ LỆ THAI TO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN CẦN THƠ
Ngô Thị Kim Phụng*, Quan Kim Phụng*, Lâm Đức Tâm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai to và khảo sát một số yếu tố liên quan đến thai to ở sản phụ đến sinh tại Bệnh
viện Phụ Sản Cần Thơ (BVPSCT).
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại BVPSCT từ tháng 11/2015 đến
tháng 3/2016. Các thai phụ sau sinh (ngày 3 với sinh ngã âm đạo và ngày 5 với sinh mổ) ở thai kỳ từ 37 tuần trở
lên tại BVPSCT trong thời gian nghiên cứu sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi có sẵn để xác định tỷ lệ thai to≥
4000g cũng như tìm mối liên quan giữa thai to với các yếu tố: đặc điểm dịch tễ của thai phụ, tiền căn sản khoa,
thể trạng mẹ, đặc điểm trong quá trình mang thai, đặcđiểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục thai kỳ.
Kết quả: Có 1357 thai phụ tham gia nghiên cứu, có 64 trường ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ thai to và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 136
TỶ LỆ THAI TO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN CẦN THƠ
Ngô Thị Kim Phụng*, Quan Kim Phụng*, Lâm Đức Tâm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai to và khảo sát một số yếu tố liên quan đến thai to ở sản phụ đến sinh tại Bệnh
viện Phụ Sản Cần Thơ (BVPSCT).
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại BVPSCT từ tháng 11/2015 đến
tháng 3/2016. Các thai phụ sau sinh (ngày 3 với sinh ngã âm đạo và ngày 5 với sinh mổ) ở thai kỳ từ 37 tuần trở
lên tại BVPSCT trong thời gian nghiên cứu sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi có sẵn để xác định tỷ lệ thai to≥
4000g cũng như tìm mối liên quan giữa thai to với các yếu tố: đặc điểm dịch tễ của thai phụ, tiền căn sản khoa,
thể trạng mẹ, đặc điểm trong quá trình mang thai, đặcđiểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục thai kỳ.
Kết quả: Có 1357 thai phụ tham gia nghiên cứu, có 64 trường hợp thai to ≥ 4000g chiếm tỷ lệ 4,7%. Các yếu
tố liên quan có ý nghĩa thống kê với thai to là: tuổi ≥ 35 tuổi (OR= 2,1; [1,0-4,2]; p= 0,04), kinh nguyệt không đều
trước khi mang thai (OR= 2,2; [1,0-5,0]; p= 0,049), tuổi thai từ 40- < 42 tuần so với tuổi thai từ 37- < 40 tuần
(OR= 2,6; [1,4-4,9]; p= 0,004), bề cao tử cung (BCTC) ≥ 35cm (OR= 4,9; [2,3-10,4]; p= 0,000), vòng bụng (VB) ≥
100cm (OR= 5,6; [2,6-12,1]; p= 0,000), siêu âm có kết quả FL ≥ 70mm (OR= 6,3; [1,5-27,2]; p= 0,013), giới tính
trẻ trai (OR= 2,1; [1,1-3,9]; p= 0,028).
Kết luận: Thai to đang có xu hướng tăng.Khi lâm sàng có BCTC ≥ 35cm và VB ≥ 100cm nên nghi ngờ thai
to để có hướng xử trí phù hợp.
Từ khoá: thai to
ABSTRACT
FETAL MACROSOMIA RATE AND FACTORS RELATED AT THE MATERNITY HOSPITAL IN CAN
THO
Ngo Thi Kim Phung, Quan Kim Phung, Lam Duc Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 136 - 143
Objectives: Determine the rate of fetal macrosomia and examine a number of factors related to pregnancy for
women at birth at the Maternity Hospital in Can Tho.
Method: A cross-sectional study was conducted at the Maternity Hospital in Can Tho from November 2015
to March 2016. The postpartum women (Day 3 with vaginal delivery and caesarean 5th with) in pregnancy from
37 weeks or more at the Maternity Hospital in Can Tho will be interviewed according to the questionnaire
available to determine the proportion ≥ 4000g as well as pregnant to find an association between fetal macrosomia
with elements: epidemiological characteristics of the maternal, obstetric history, maternal body condition,
characteristics during pregnancy, clinical and subclinical characteristics and pregnancy outcomes.
Results: 1357 women participated in the study, 64 cases of fetal macrosomia ≥4000g(4.7%). Factors
associated with statistically significantly fetal macrosomia were: age ≥ 35 years (OR = 2.1; [1.0 to 4.2]; p = 0.04),
irregular menstruation (OR = 2.2; [1.0 to 5.0]; p = 0.049), gestational age from 40- <42 weeks' gestation compared
with the 37- <40 weeks (OR = 2.6; [1 , 4 to 4.9]; p = 0.004), uterine height ≥ 35cm (OR = 4.9; [2.3 to 10.4]; p =
* Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** BV. Phụ Sản Cần Thơ
Tác giả liên lạc: PGS. Ngô Thị Kim Phụng ĐT: 0908.917.989 Email: bsngothikimphung@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 137
0.000), waist circumference ≥ 100cm (OR = 5.6; [2.6 to 12.1]; p = 0.000), ultrasound results FL≥ 70mm (OR =
6.3; [1.5 to 27.2]; p = 0.013), gender boys (OR = 2.1; [1.1 to 3.9]; p = 0.028).
Conclusion: The rate of fetal macrosomia is increased. In management practice pregnancy: maternal weight
management, management of gestational diabetes to avoid fetal macrosomia to occur.
Key words: fetal macrosomia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai to là một chẩn đoán hồi cứu, đây là hiện
tượng thai nhi sinh ra có cân nặng từ 4000 gram
trở lên, theo y văn chiếm khoảng 10% trên tổng
số trường hợp sinh. Yếu tố ảnh hưởng đến cân
nặng của thai nhi được y văn ghi nhận: tuổi thai
khi sinh, có đái tháo đường (ĐTĐ), chủng tộc,
cân nặng và chiều cao của cha/mẹ, chế độ ăn
uống/sinh hoạt trong mang thai(1). Tuy nhiên
để tiên đoán chính xác tình trạng thai to cho đến
nay vẫn còn là thách thức đối với các thầy thuốc
lâm sàng. Trong khi hậu quả liên quan đến cuc
sinh con to lại được ghi nhận, bao gồm: sinh
giúp và các tai biến liên quan, sang chấn cho thai
nhi nổi trội là gãy xương đòn và tổn thương đám
rối thần kinh cánh tay, gia tăng tỷ lệ mổ sinh
(NNT= 1/3500). Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ,
trong 6 tháng đầu năm 2014 có 58 trường hợp
thai nhi sau sinh có cân nặng từ 4000 gram trở
lên, mổ sinh nhóm này chiếm 93,1%, tai biến liên
quan 6,9% (4/58). Tác giả và nhóm nghiên cứu
ghi nhận hiện tại cơ sở thực hiện nghiên cứu có
quan tâm hệ thống việc quản lý thai ước lượng
to. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Tỷ lệ thai to và các yếu tố liên quan
tại Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ”
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ thai to ở sản phụ đến sinh tại
Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ.
- Khảo sát một số yếu tố liên quan đến thai
to ở sản phụ đến sinh tại Bệnh viện Phụ Sản
Cần Thơ.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại
BVPSCT trong thời gian từ tháng 11/2015 đến
tháng 3/2016. Có 1357 thai phụ được xem đủ tiêu
chí nhận vào nghiên cứu.
Chúng tôi nhận vào nghiên cứu các đối
tượng nghiên cứu là các thai phụ sau sinh (ngày
3 với sinh ngã âm đạo và ngày 5 với sinh mổ) ở
thai kỳ từ 37 tuần trở lên tại BVPSCT và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Các thai phụ sẽ được thông báo và giải thích
đầy đủ về mục tiêu nghiên cứu. Nếu đồng ý
tham gia nghiên cứu, thai phụ sẽ được ký giấy
đồng thuận tham gia đề tài nghiên cứu và được
tiến hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã được in
sẵn. Các thai phụ không đồng ý tham gia nghiên
cứu vẫn tiếp tục quy trình và theo dõi thông
thường của bệnh viện mà không ảnh hưởng gì
đến kết quả.
Phần mềm STATA 10 được dùng để quản lý
và xử lý số liệu.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu từ 01/11/2015
đến 31/03/2016, sau khi phỏng vấn và thu thập
thông tin từ hồ sơ bệnh án trên 1357 thai phụ sau
sinh thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu, chúng
tôi ghi nhận được các kết quả sau:
Về đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đa số sản phụ trong mẫu nghiên cứu có độ
tuổi từ 20- <35 tuổi, lớn nhất là 49 tuổi, nhỏ nhất
là 14 tuổi.Các sản phụ cư trú ở thành thị và nông
thôn gần như tương đương.Nghề nghiệp nội trợ
chiếm nhiều nhất (43,5%). Trình độ học vấn chủ
yếu là THCS và THPT (31,9% và 35,3%). Dân tộc
Kinh chiếm đa số (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm n = 1357 %
Tuổi mẹ
< 35 78 5,8
20 - <35 1072 79,0
≥ 35 207 15,2
Nghề nghiệp
Nội trợ 590 43,5
Chân tay 104 65,8
Làm ruộng 172 12,7
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 138
Đặc điểm n = 1357 %
Buôn bán 106 7,8
Công nhân 227 16,7
CNV 168 12,4
Học vấn
Mù chữ 9 0,7
Tiểu học 168 12,4
THCS 433 31,9
THPT 479 35,3
Sau THPT 268 19,7
Nơi sống
Thành thị 576 42,5
Nông thôn 781 57,5
Về đặc điểm kết cục thai kỳ của thai to
Trong 64 trường hợp thai to, 64,1% mổ lấy
thai, 35,9% sinh thường không biến chứng,
không trường hợp nào sinh giúp.Chỉ có 1 trường
hợp diễn tiến sau sinh là nhiễm trùng vết may
tầng sinh môn được điều trị bằng kháng sinh khi
được chẩn đoán. Không ghi nhận trường hợp
băng huyết sau sinh, chấn thương đường sinh
dục. Không ghi nhận trường hợp nào gây sang
chấn ở trẻ như gãy xương đòn hay tổn thương
đám rối thần kinh cánh tay. Có 1 trường hợp trẻ
có Apgar 1 phút < 7 điểm phải hồi sức sơ sinh và
chuyển khoa Nhi với chẩn đoán suy hô hấp sơ
sinh (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm kết cục thai kỳ của thai to
Đặc điểm n = 1357 %
Cách sinh
Sinh thường 23 35,9
Mổ lấy thai 41 64,1
Sinh giúp 0 0
Cân nặng trẻ
< 3500 g 1047 77,2
3500-<3800g 203 15,0
3800-<4000g 43 3,2
≥ 4000 g 64 4,7
Tình trạng mẹ
sau sinh
Bình thường 63 98,4
Có diễn tiến 1 1,6
Apgar 1 phút
< 7 1 1,6
≥ 7 63 98,4
Hồi sức sơ sinh
Có 1,6 1
Không 98,4 63
Về tỷ lệ thai to
TLSS trung bình là 3144,4 ± 432,5g, nhẹ nhất
2000g, nặng nhất 5500g.Số trẻ có TLSS từ 4000g
trở lên là 64 trẻ, chiếm 4,7% (KTC 95%: 3,6-5,8).
Về các yếu tố liên quan đến thai to
Chúng tôi nhận thấy có 07 yếu tố liên quan
đến nguy cơ thai to là tuổi mẹ, kinh nguyệt, tuổi
thai, bề cao tử cung, vòng bụng, FL trên siêu âm
và giới tính trẻ. (Bảng 3)
Bảng 3. Các yếu tố liên quan
Yếu tố
Thai
p Thai to Thai thường
n=64 % n=1293 %
Tuổi mẹ
<35 47 73,4 1103 85,3
≥ 35 17 26,6 190 14,7 0,04
Chu kỳ kinh
Đều 51 79,7 1165 90,1
Không đều 13 20,3 128 9,9 0,049
TS bệnh ĐTĐ
Không 63 98,4 1292 99,9
Có 1 1,6 1 0,1 0,916
TS sinh con to
Không 61 95,3 1286 99,5
Có 3 4,7 7 0,5 0,473
BMI trước khi mang thai
< 23 kg/m
2
3 4,7 332 25,7
≥ 23kg/m
2
61 95,3 961 74,3 0,116
Tăng cân
<12 kg 16 25 683 52,8
12- < 20kg 34 53,1 579 44,8 0,714
≥ 20kg 14 21,9 31 2,4 0,222
ĐTĐ thai kỳ
Không 62 96,9 1291 99,9
Có 2 3,1 2 0,1 0,141
Tuổi thai
37- < 40 tuần 28 43,7 859 66,4
40- < 42 tuần 35 54,7 432 33,4 0,004
≥ 42 tuần 1 1,6 2 0,2 0,081
BCTC
< 35cm 43 67,2 1228 95
≥ 35cm 21 32,8 65 5 0,000
VB
< 100cm 12 18,8 993 76,8
≥ 100cm 52 81,2 300 23,2 0,000
BPD
< 90mm 5 7,8 481 37,2
≥ 90mm 59 92,2 812 62,8 0,178
FL
< 70mm 2 3,1 466 36
≥ 70mm 62 96,9 827 64 0,013
Glucose máu
< 6,4 mmol/l 55 85,9 1181 91,3
≥ 6,4 mmol/l 9 14,1 112 8,7 0,483
Cách sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 139
Yếu tố
Thai
p Thai to Thai thường
n=64 % n=1293 %
Sinh thường 23 35,9 807 62,4
Mổ lấy thai 41 64,1 486 37,6 0,071
Giới tính trẻ
Trai 23 35,9 632 48,9
Gái 41 64,1 661 51,1 0,028
*có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ thai to
Bảng 4. Tỷ lệ thai to
Tác giả Nơi nghiên
cứu
Năm Tỷ lệ(%)
Trong nước
Lê Thị Yến
(7)
BVPS TW 2002 2,6
Radsapho
Buasaykham
(17)
BVPS TW 2007 2,09
Ngô Thị Uyên
(13)
Hải Phòng 2008 15,7
Lê Lam Hương
(6)
Huế 2014 18,5
Chúng tôi Cần Thơ 2015-2016 4,7
Ngoài nước
Stotland NE
(20)
California 2005 13,6
De Amorim MM và
cộng sự
(5)
Brazil 2009 5,4
Shouyong Gu và
cộng sự
(18)
Trung Quốc 2012 11,67
Mahin Najafian và
Maria Cheraghi
(9)
Iran 2012 9
Li G và cộng sự
(6)
Trung Quốc 2014 7,3
Cùng cách định nghĩa thai to ≥ 4000g(3,4), tỷ lệ
thai to của chúng tôi tại BVPS Cần Thơ cao hơn
nghiên cứu của Lê Thị Yến (2002)(7) và Radphaso
Buasaykham(17) (2007) khảo sát cùng địa điểm là
BVPS Trung Ương nhưng thời gian khác nhau.
Kết quả này có thể được giải thích tỷ lệ thai to có
xu hướng tăng dần qua các năm. Hơn nữa trong
quá trình thu thập mẫu, chúng tôi nhận thấy
BVPS Cần Thơ là một trong những BVPS lớn
nhất trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long
nên số lượng sản phụ đến sinh khá đông, tập
trung nhiều sản phụ có kinh tế khá và dinh
dưỡng tốt hơn, cũng như tập trung nhiều trường
hợp sản phụ có bất thường trong thai kỳ được
chuyển lên từ các tuyến khác nên ảnh hưởng
đến kết quả của chúng tôi.
Tuy nhiên, tỷ lệ thai to của chúng tôi hơi
thấp hơn so với các nghiên cứu trong nước khác
do sự khác nhau về tiêu chuẩn chọn mẫu và cách
định nghĩa thai to: Tác giả Ngô Thị Uyên(13)
(2008) nghiên cứu tại Hải Phòng chọn mẫu có
tuổi thai ≥ 38 tuần và định nghĩa thai to là thai có
trọng lượng nằm trên đường bách phân vị thứ
90 so với tuổi thai tương ứng, nên tỷ lệ thai to
cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi rất
nhiều (15,7% và 4,7%). Tác giả Lê Lam Hương(6)
(2014) nghiên cứu tại Huế ở tuổi thai 38-42 tuần,
chọn thai to khi cân nặng sơ sinh ≥ 3500g nên
làm tỷ lệ thai to cao hơn đáng kể (18,5%) so với
nghiên cứu của chúng tôi lấy thai to khi cân
nặng sơ sinh ≥ 4000g (4,7%). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỷ lệ trẻ sơ sinh ≥ 3500g là 15%.
Điều này cũng có thể giải thích ở những vùng
địa lý khác nhau, có trình độ kinh tế điều kiện
văn hóa và cách chăm sóc sức khỏe khác nhau
nên những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến tỷ
lệ thai to.
So với các nghiên cứu ngoài nước, tỷ lệ thai
to trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được
thấp hơn. Cụ thể: Stotland NE và cộng sự(20)
nghiên cứu trên 146.526 trẻ sinh sống tại khu vực
miền Bắc California về vấn đề “Yếu tố nguy cơ
và biến chứng sản khoa liên quan đến thai to”.
Qua nghiên cứu, các tác giả kết luận: Cân nặng
trung bình của trẻ là 3410g. Tỷ lệ trẻ ≥ 4500g là
2,4%, ≥ 4000g là 13,6%. Một nghiên cứu khác
được tiến hành năm 2007-2011 tại Iran của
Mahin Najafian(11) trên tổng số 201.102 bà mẹ
mang thai. Kết quả ghi nhận tỷ lệ thai ≥ 4000g là
9%. Shouyong Gu và cộng sự(18) 2012 với nghiên
cứu “Yếu tố nguy cơ và hậu quả về sức khỏe lâu
dài của thai to”, một nghiên cứu ở tỉnh Giang Tô,
Trung Quốc ghi nhận trong tổng số 21.315 hồ sơ
của bà mẹ và trẻ sơ sinh đã được phân tích có
2.488 (11,67%) thai to (trọng lượng sơ sinh ≥
4000g) , và 417 (1,96%) có trọng lượng sơ sinh ≥
4500g. De Amorim MM và cộng sự(5) 2009 với
nghiên cứu “Yếu tố nguy cơ thai to tại một Bệnh
viện Phụ sản phía Đông Bắc của Brazil”, đã thực
hiện nghiên cứu cắt ngang trên 551 sản phụ
nhập viện. Kết quả ghi nhận được: Tỷ lệ thai to ≥
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 140
4000g là 5,4%. Li G và cộng sự(8) 2014 với nghiên
cứu “Tỷ lệ thai to và các yếu tố nguy cơ tại Trung
Quốc”. Với định nghĩa thai to khi cân nặng ít
nhất 4000 g, nghiên cứu cắt ngang được thực
hiện tại bệnh viện trên 14 tỉnh ở Trung Quốc.
101.723 trẻ sinh ra trong 39 bệnh viện trong năm
2011 đã được thu thập. Kết quả: Tỷ lệ thai to là
7,3%. Tỷ lệ thay đổi giữa các tỉnh, dao động từ
4,1% đến 13,4%. Tỷ lệ thai to ở miền Bắc Trung
Quốc (8,5%) cao hơn ở miền Nam Trung Quốc
(5,6%) đáng kể. Như vậy tỷ lệ thai to trong
nghiên cứu của chúng tôi có phần tương đồng
với tỷ lệ thai to ở miền Nam Trung Quốc. Điều
này phù hợp vì cùng là người châu Á nên thể
trạng cũng tương đối giống nhau và cũng gần
nhau về vị trí địa lý. Nhìn chung, tỷ lệ thai to
trong các nghiên cứu ngoài nước đều cao hơn so
với nghiên cứu của chúng tôi. Một phần có thể
do thể trạng của sản phụ nước ngoài cao to hơn
sản phụ ở Việt Nam, thêm vào đó môi trường,
điều kiện kinh tế xã hội, chăm sóc y tế cũng có
nhiều khác biệt nên tỷ lệ thai to có phần khác so
với nghiên cứu của chúng tôi.
Định nghĩa về chẩn đoán thai to
Bảng 5.Chẩn đoán thai to
Chẩn đoán thai to
Trọng lượng thai > 4000g
(ở châu Âu) hay > 3500g
(ở Việt Nam)
Sản phụ khoa – Nhà xuất
bản Y học Hà Nội 2007 –
trang 204
(1)
Thai to nặng trên 4000g khi
tới ngày dự sanh
Sản phụ khoa tập 1 – Đại
học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh – Nhà xuất
bản Y học Thành phố Hồ
Chí Minh 2011 – trang
251
(4)
.
Thai to khi ≥ 4000g hoặc ≥
4500g không phụ thuộc
vào tuổi thai
ACOG Guidelines 2001-
trang 169
(1)
.
Thai to khi thai có trọng
lượng nằm trên đường
bách phân vị thứ 90 so
với tuổi thai tương ứng
Bảng phân bố trọng lượng
theo tuổi thai của
Alexander công bố trong
Hội nghị Quốc gia về tăng
trưởng thai của Mỹ 1996.
Ở nước ta, tỷ lệ thai to ≥ 4000g trong nghiên
cứu của chúng tôi là 4,7% tương đối phù hợp.
Tuy nhiên thực tế lâm sàng thường dựa vào ≥
3500g hoặc 3800g là thai to vì hiện tại ở Việt Nam
tỷ lệ thai biến sản khoa tăng cao nếu thai ≥ 3800g.
Do vậy giới hạn cân nặng bao nhiêu là thai to
cần phải xác định riêng cho từng nước để có giá
trị áp dụng lâm sàng. Cụ thể năm 2014, Ngô Thị
Uyên(13) đã có nghiên cứu chứng minh về tính
đặc trưng dân tộc của biểu đồ bách phân vị về
cân nặng và các biểu đồ nhân trắc khác của trẻ sơ
sinh. Ngưỡng cân nặng liên quan đến đẻ khó do
thai to là trên 3650g, tương ứng với đường bách
phân vị 90 ở tuổi thai 40 tuần với các giá trị chẩn
đoán là độ nhạy 77% và độ đặc hiệu 78%(13), giá
trị tiên đoán dương là 48%, giá trị tiên đoán âm
là 92,3%. Các tác giả nước ngoài lấy ngưỡng cân
nặng trên đường bách phân vị 97 làm ngưỡng
thai to gây bệnh lý của trẻ sơ sinh, còn nghiên
cứu của tác giả chọn đường bách phân vị thứ 90
là ngưỡng gây đẻ khó. Vì các bệnh lý được chọn
khác nhau nên ngưỡng cân nặng gây bệnh lý
cũng khác nhau. Hơn nữa vì chiều cao và đặc
biệt là khung chậu (yếu tố liên quan trực tiếp
đến cuộc sinh) của người phụ nữ Việt Nam thấp
hơn so với các phụ nữ châu Âu nên mức cân
nặng tuyệt đối gây đẻ khó cũng thấp hơn nhiều
(3650g ở phụ nữ Việt Nam so với 4500g ở phụ nữ
châu Âu). Mặt khác, các yếu tố tiên lượng con to
sẽ trãi dài từ lúc có thai (tiền sử gia đình, bản
thân, chủng tộc, BMI trước khi có thai, chế độ ăn/
sinh hoạt/ tập thể dục, có bênh nội khoa khác,
dùng thuốc); tăng cân trong từng tam cá nguyệt,
nhất là tam cá nguyệt cuối để có chế độ tư vấn,
kiểm soát cân nặng; đặc biệt các chỉ số về kích
thước của thai và một yếu tố “nhạy cảm” là giới
tính thai nhi (hiện pháp lệnh dân số quy định
cấm thông báo cho thai phụ và người thân); và
cuối cùng là là chu vi vòng bụng: chu vi vòng
bụng ở thai 28-32 tuần ≥ bách phân vị thứ 75 chú
ý có thể dẫn đến một thai to trong tương lai;
trước khi vào chuyển dạ các kích thước của thai
như: chu vi đầu ≥ 93 mm, chu vi bụng ≥ 367 mm,
chiều dài xương đùi ≥ 73 mm và diễn tiến
chuyển dạ (nhất là giai đoạn II kéo dài) ước
lượng cân thai trước sinh ≥ 3700g. Đây là các yếu
tố quan trọng trong thực hành là ước lượng cân
thai trước sinh mà đa số các bác sĩ sản khoa hiện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 141
nay đều thực hiện nhưng “ít khi” ghi vào hồ sơ
vì các lý do chủ quan và khách quan.
Về các yếu tố liên quan đến thai to
Tuổi mẹ
Khi đưa vào phân tích đa biến thì tuổi mẹ
≥ 35 tuổi là yếu tố chính ảnh hưởng đến thai
to. Nghiên cứu của Phan Xuân Khoa ghi nhận
tỷ số chênh thai to là 1,53 khi tăng 1 nhóm tuổi
(p= 0,0005)(16). Tuổi mẹ tăng thì tỷ lệ ĐTĐ và trị
số BMI của mẹ cũng tăng theo, từ đó kéo theo
tỷ lệ thai to tăng. Nghiên cứu của Mahin
Najafian và cs.(9) ghi nhận 60% các bà mẹ sinh
con to ≥ 35 tuổi, tỷ lệ cao hơn nghiên cứu của
chúng tôi (26,56%) có thể giải thích do phụ nữ
nước ngoài có xu hướng lập gia đình và sinh
con trễ hơn. Tuổi càng lớn có liên quan mật
thiết đến các yếu tố con rạ, tiền sử sinh con to
làm nguy cơ sinh con to tăng lên. Vấn đề này
đáng lo ngại vì hiện nay phụ nữ có xu hướng
lập gia đình ngày càng trễ do đó những
trường hợp lớn tuổi mang thai cũng tăng lên,
góp phần làm tăng tỷ lệ thai to.
Kinh nguyệt
Sản phụ có chu kỳ kinh nguyệt không đều
trước mang thai có liên quan đến nguy cơ sinh
con to với p< 0,05. Khi đưa vào phân tích đa biến
thì kinh nguyệt không đều trước khi mang thai
là yếu tố chính ảnh hưởng đến thai to. Đây là
điểm mới trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều
này có thể được giải thích kinh nguyệt không
đều trước khi mang thai có thể có liên quan hội
chứng buồng trứng đa nang dẫn đến bệnh lý
ĐTĐ tiềm ẩn. Tần suất giảm dung nạp đường và
ĐTĐ típ 2 khá cao ở người bệnh bị hội chứng
buồng trứng đa nang có béo phì. Mà ĐTĐ cũng
như béo phì là yếu tố nguy cơ quan trọng được
biết đến của thai to. Thêm vào đó, khi kinh
nguyệt không đều sẽ dẫn đến tính tuổi thai
không chính xác từ đó dẫn đến thai già tháng
sinh lý. Và thai già tháng cũng là một trong
những nguy cơ của thai to.
Tuổi thai
Theo biểu đồ cân nặng thai nhi tương ứng
tuổi thai từ 22-42 tuần của Phan Trường Duyệt
và cộng sự(15), tốc độ phát triển cân nặng thai
nhi trong tử cung tăng nhanh từ tuần 28, sau
tuần 40 cân nặng thai nhi vẫn tiếp tục tăng.
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Duyên(21) và Lê
Thị Yến(7) tỷ lệ sinh thai ≥ 4000g ở tuổi thai
trên 40 tuần cao hơn tỷ lệ thai to ở nhóm tuổi
thai dưới 40 tuần. Theo Phan Xuân Khoa(16),
yếu tố tuổi thai không khác biệt giữa nhóm
thai to và nhóm chứng (OR= 1,5, p= 0,16). 21%
thai ≥ 4000g đẻ ở tuổi thai 42 tuần, chỉ có 12%
thai ≥ 4000g đẻ ở tuổi thai 40 tuần và đã đưa ra
khuyến cáo gây chuyển dạ khi thai đủ tháng
sẽ làm giảm các biến chứng của đẻ đường âm
đạo cho những trường hợp thai ≥ 4000g. Trong
nghiên cứu của Specllacy và cộng sự(19), tỷ lệ
thai quá ngày sinh trong thai ≥ 4000g là 10,8%.
Việc xác định tuổi thai tương đối chính xác
dựa vào siêu âm quý I trở nên phổ biến. Có lẽ
khi nghi ngờ thai to, bác sĩ điều trị đã chủ
động mổ lấy thai sớm. Một số bệnh viện xem
các trường hợp thai quá 41 tuần là thai quá
ngày, được xem xét chủ động chấm dứt thai
kỳ vì vậy tỷ lệ thai già tháng giảm đáng kể ảnh
hưởng kết quả nghiên cứu. Việc xác định
chính xác tuổi thai để có hướng xử trí phù
hợp, giảm tỷ lệ thai quá ngày là tốt cần được
phát huy.
BCTC và VB
Khi đưa vào mô hình phân tích đa biến hồi
qui để loại bỏ tác động phụ từ các yếu tố liên
quan khác thì BCTC và VB là yếu tố chính liên
quan đến thai to. Miller và cộng sự(10) cho rằng
nghi ngờ thai ≥ 4000g nếu thai đủ tháng, BCTC
trên 40cm. Ngô Thị Uyên 2008(13) sử dụng
phương pháp ước lượng trọng lượng thai dựa
vào BCTC (tính theo công thức Mac Donald): ở
nhóm thai thường tỷ lệ ước đoán trọng lượng
thai chính xác (sai lệch ≤ 200g) là 46,2%, trong
nhóm thai to tỷ lệ là 5,6%. Như vậy trên lâm
sàng, đánh giá TLSS theo số đo BCTC và VB vẫn
còn nhiều sai số về kỹ thuật đo, độ dày lớp mỡ
dưới da, bất thường nước ối, ngôi thai và phụ
thuộc chủ quan vào người đo Do đó chỉ nên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 142
dùng làm số liệu tham khảo trong chẩn đoán
thai to. Đối với các trường hợp có BCTC và VB
lớn, các bác sĩ nên chú ý nghi ngờ một thai có
trọng lượng lớn để chủ động trong hướng giải
quyết, một vài cận lâm sàng có thể được đề nghị.
Siêu âm
FL là yếu tố chính liên quan đến thai to: FL ≥
70mm. Ước lượng thai to qua siêu âm, tính được
độ nhạy là 39,1%, độ đặc hiệu là 99,9%, giá trị
tiên đoán dương là 96,2%, giá trị tiên đoán âm là
97,1%. Kết quả của chúng tôi tương tự Ngô Thị
Uyên(13), giá trị chẩn đoán thai to theo siêu âm có
độ nhạy là 43,2% và độ đặc hiệu là 96,75%(13).
Trình độ và tay nghề của bác sỹ làm siêu âm
cũng ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả. So với ước
lượng trọng lượng thai theo lâm sàng trong đánh
giá thai ≥ 4000g giá trị của siêu âm chắc chắn
hơn. Tuy nhiên sai số trong ước lượng trọng
lượng thai bằng siêu âm khoảng 10-15%(12). Hiện
nay đã có nhiều kỹ thuật đo phối hợp giữa các số
liệu trong chẩn đoán siêu âm: chu vi bụng qua
tĩnh mạch rốn, đường kính trung bình bụng, tính
thể tích của thai nhi Chính vì vậy độ chính xác
trong chẩn đoán thai ≥ 4000g bằng siêu âm ngày
càng được cải thiện. Một số nghiên cứu(5), đã đưa
ra biểu đồ phát triển thai nhi theo tuổi thai, cho
thấy trọng lượng thai phát triển nhanh vào
những tháng cuối, cho nên những phương pháp
đánh giá trọng lượng thai bằng siêu âm thường
có độ chính xác cao hơn ở tuổi thai trên 38 tuần
(sai số trong ước lượng trọng lượng thai chỉ còn
6,3-6,9%). Năm 2002, Best và cộng sự(2) gợi ý một
phương pháp mới dựa trên siêu âm đo lớp mỡ
dưới da đùi thai nhi, phương pháp này có độ
chính xác cao hơn ở nhóm thai nhỏ nên có giá trị
trong sàng lọc thai kém phát triển trong buồng
tử cung. Một nghiên cứu gần đây của tác giả
Mallin GL 2016(9) so sánh độ chính xác của siêu
âm 2D với MRI trong ước tính trọng lượng thai
nhi ghi nhận: siêu âm 2D ước tính trọng lượng
thai nhi > 4000g hay > bách phân vị 90, độ nhạy
0,56 (95% KTC: 0,49-0,61), 2D siêu âm chu vi
vòng bụng >35cm là 0,8 (95% KTC: 0,69-0,87) và
MRI ước tính trọng lượng thai là 0,93 (95% CI
0,76-0,98). Không có đủ bằng chứng để kết luận
rằng MRI ước tính trọng lượng thai nhạy hơn
siêu âm 2D đo chu vi vòng bụng. Tóm lại kết quả
phản ánh sự sai lệch giữa siêu âm với ước lượng
trọng lượng thai vẫn còn cao và không có một
phương pháp đơn độc nào có giá trị để tiên
lượng thai ≥ 4000g với độ chính xác tuyệt đối.
Việc chẩn đoán thai to không nên dựa vào một
cận lâm sàng duy nhất. Để đánh giá thai to cần
theo dõi thai nghén, phát hiện các yếu tố nguy cơ
của thai to, thăm khám lâm sàng tỷ mỷ, phối hợp
với các thăm dò cận lâm sàng.
Giới tính trẻ
Thai nhi nam lớn hơn thai nhi nữ ở bất cứ
tuổi thai nào nên chúng chiếm tỷ lệ lớn hơn
trong số thai to.
Bảng 6. Mối liên quan giữa giới tính trẻ và tỷ lệ thai
to
Tác giả
Tỷ lệ nam
(%)
Tỷ lệ nữ
(%)
OR P
Nguyễn Thị Ngọc
Hải (2009)
(9)
62,18 37,82
1,64 >0,05
Lê Lam Hương
(2014)
(6)
51,8 48,2
Chúng tôi (2015-
2016)
64,1% 35,9% 2,1 <0,05
KẾT LUẬN
Thai có TLSS ≥ 4000g có tỷ lệ 4,7%. Chúng
tôi nhận thấy có 07 yếu tố liên quan đến nguy
cơ thai to là tuổi mẹ, kinh nguyệt, tuổi thai, bề
cao tử cung, vòng bụng, FL trên siêu âm và
giới tính trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Congress of Obstetrician and Gynecologist (2001),
“ACOG Issues guideline on Fetal Macrosomia”, Practice
Bulletin, No. 22, pp. 169-170.
2. Best G, et al (2002), "Ultrasonographic prediction of birth
weight in diabetic pregnancies", Obset Gynecol, vol 99(10), pp.
740-744.
3. Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Hà Nội (1992), Bài giảng sản phụ
khoa, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 32-34.
4. Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
(2011), Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học chi nhánh TPHCM,
tr. 251-256.
5. DeAmorim MM, et al (2009), “Risk factors for macrosomia in
newborns at school”, Rev Bras Ginecol Obstet, vol 31(5), pp.
241-248.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 143
6. Lê Lam Hương, Hoàng Thanh Hà (2014), “Nghiên cứu giá trị
dự đoán trong lượng thai của thai đủ tháng qua lâm sàng và
siêu âm”, Tạp chí Phụ Sản, tập 12(1), tr. 58-63.
7. Lê Thị Yến (2003), Sơ bộ nhận xét tình hình đẻ của trẻ nặng cân từ
4000gam trở lên trong năm 2002 tại Bệnh viện Phụ sản Trung
Uơng, Luận văn Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, tr.
48-55.
8. Li G, Kong L, Li Z, et al (2014), “Prevalence of macrocemia
and its risk factors in china: a multicenter survey based on
birth data involving 101,723 singleton term infants”, Paeditr
Perinat Epidemiol, vol. 28(4), pp. 345-350.
9. Mallin GL, et al (2016), “Antenatal magnetic resonance
imaging versus ultrasound for predicting neonatal
macrosomia: a systematic review and meta-analysis”, BJOG,
vol 123(1), pp. 77-88.
10. Miller J, et al (1986), "Fetal weight estimates in late pregnncy
with emphasis on macrosomia", J Clin Ultrasound, vol14(6), pp.
437-442.
11. Najafian M and Cheraghi M (2012), “Occurrence of Fetal
Macrosomia Rate and Its Maternal and Neonatal
Complications: A 5-Year Cohort Study”, Article ISRN
Obstetrics and Gynecology, pp. 353-791.
12. Nguyễn Thị Ngọc Hải, Tôn Thất Phúc, Bùi Lập (2009), Tình
hình thai to và thái độ xử trí sản phụ chuyển dạ sinh thai to tại
trung tâm y tế huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế năm
2009, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Huế, tr. 25-36.
13. Ngô Thị Uyên (2014), Nghiên cứu cân nặng, chiều dài, vòng đầu
của trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai từ 28- 42 tuần, Luận án
Tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội, tr. 12-35, 48-60.
14. Ngô Thị Uyên, Lê Thùy Hưu (2011), “Tình hình chẩn đoán xử
trí thai to tại bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 3-4 năm
2008”, Tạp chí Y học Thực Hành (774), số 7, tr. 54-57.
15. Phan Trường Duyệt, Đỗ Đức Dục và cộng sự (2003), Nghiên
cứu một số chỉ số đo thai bình thường để chẩn đoán trước sinh, Đề
tài cấp bộ 2003, tr. 22-35.
16. Phan Xuân Khoa (2007), Khảo sát một số yếu tố nguy cơ gây thai
to tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cơ Sở 2, Luận văn Thạc sĩ Y học,
Trường Đại học Y Dược TPHCM, tr. 11-19, 76.
17. Radsapho Buasaykham (2007), Nghiên cứu một số yếu tố liên
quan và thái độ xử trí thai từ 4000g trở lên tại Bệnh viện Phụ Sản
Trung Ương năm 1996-2006, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp
2, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 25-35.
18. Shouyong Gu, et al, (2012), “Risk factors and long-term health
consequence of macrosomia”, J Biomed Res, vol26(4), pp. 235-
240.
19. Spellacy WN, et al (1985), "Macrosomi-matermal
characteristics and infant complications", Obstet Gynecol,
vol66(2), pp.158-161.
20. Stotland NE, et al (2005), “Risk factors and obstetric
complications associated with macrosomia”, Int J Gynecol
Obstet, vol90(1), pp. 220–226.
21. Vũ Thị Duyên (2003), Nhận xét về tình hình đẻ trẻ nặng ≥ 4000g
tại khoa Sản Bệnh viện Bạch Mai năm 2002-2003 và một số yếu tố
liên quan, Luận văn Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội,
tr. 15-60.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_thai_to_va_cac_yeu_to_lien_quan_tai_benh_vien_phu_san.pdf