Tài liệu Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường trung phú huyện Củ Chi năm 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 216
TỶ LỆ TẬT CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG, SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH THPT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI TRƯỜNG TRUNG PHÚ HUYỆN CỦ CHI NĂM 2018
Trần Bích Trâm*, Nguyễn Duy Phong**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mạng xã hội có tác động tích cực và tiêu cực đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) -
lứa tuổi tiếp cận với công nghệ nhanh và không kiểm soát nên dễ dẫn đến cận thị. Trung Phú là một trường điểm
với phương pháp dạy – học hiện đại luôn khuyến khích học sinh sử dụng Internet trong học tập và giải trí nên
việc thường xuyên tiếp xúc với mạng để truy cập thông tin bằng nhiều thiết bị của học sinh là hiển nhiên và ảnh
hưởng không nhỏ đến thị lực. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về mặt tiếp cận thường
xuyên mạng xã hội của học sinh nhằm ngăn ngừa, làm giảm tác hại của mạng xã hội đối với mắt.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường trung phú huyện Củ Chi năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 216
TỶ LỆ TẬT CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG, SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH THPT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI TRƯỜNG TRUNG PHÚ HUYỆN CỦ CHI NĂM 2018
Trần Bích Trâm*, Nguyễn Duy Phong**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mạng xã hội có tác động tích cực và tiêu cực đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) -
lứa tuổi tiếp cận với công nghệ nhanh và không kiểm soát nên dễ dẫn đến cận thị. Trung Phú là một trường điểm
với phương pháp dạy – học hiện đại luôn khuyến khích học sinh sử dụng Internet trong học tập và giải trí nên
việc thường xuyên tiếp xúc với mạng để truy cập thông tin bằng nhiều thiết bị của học sinh là hiển nhiên và ảnh
hưởng không nhỏ đến thị lực. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về mặt tiếp cận thường
xuyên mạng xã hội của học sinh nhằm ngăn ngừa, làm giảm tác hại của mạng xã hội đối với mắt.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên
quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang 520 học sinh tại các lớp khối 10 và 11 của trường bằng bộ
câu hỏi tự điền, thời gian nghiên cứu từ tháng 3 – 6/2019.
Kết quả: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội lần lượt là 47,7% và 81%. Không có mối liên quan giữa cận
thị với: tuổi, dân tộc, nơi ở kết nối Internet, các yếu tố sử dụng mạng xã hội. Có mối liên quan giữa cận thị với
giới (p = 0,04, KTC 95% 0,67 – 0,99), khối lớp (p = 0,046, KTC 95% 0,69 – 0,99) và tiền sử gia đình có người bị
cận (p < 0,001, KTC 95% 1,33 – 1,9).
Kết luận: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội là 47,7% và 81%. Có mối liên quan giữa cận thị với giới,
khối lớp và tiền sử gia đình có người bị cận.
Từ khóa: cận thị, mạng xã hội, học sinh
ABSTRACT
THE PROPORTION OF MYOPIA, USING SOCIAL NETWORK ON HIGH SCHOOL STUDENTS
AND RELATED FACTORS AT TRUNG PHU HIGH SCHOOL IN CU CHI DISTRICT IN 2018
Tran Bich Tram, Nguyen Duy Phong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 216 – 223
Background: The social network has a positive and negative impact on high school students, who
approached technology with fast pace and uncontrollably thus easier to develop myopia. Trung Phu is a school
with modern teaching-learning methods that encourages students to use the Internet for learning and
entertainment, therefore the regular connection with the network to access information using multiple devices is
unavoidable on student and it has a significant impact on their eyesight. In this study, we research routine access
to the social network of students to prevent and reduce the harmful effects of such action on the eyes.
Objectives: To identify the proportion of myopia, using the social network of high school students and
related factors at Trung Phu high school in Cu Chi district in 2018.
Methods: A cross-sectional study on 520 students in grades 10 and 11 at this school by self-administered
questionnaires, study period from March to June 2019.
*Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Bích Trâm ĐT: 0982929042 Email: tramsrntbd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 217
Results: The proportion of myopia and using social network was 47.7% and 81%. There was no relationship
between myopia and: age, ethnicity, Internet connection location, factors of using the social network. There were
relations between myopia and: gender (p = 0.04, 95% CI: 0.67 - 0.99), grade (p = 0.046, 95% CI: 0.69 - 0.99),
family with nearsighted people (p <0.001, 95% CI: 1.33 - 1.9).
Conclusions: The proportion of myopia and using social network were 47.7% and 81%. There were
relations between myopia and: gender, grade, family with nearsighted people.
Keywords: myopia, social network, high school student
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cận thị học đường là một loại tật khúc xạ
của mắt, thường xuất hiện và tiến triển ở lứa tuổi
học sinh. Cận thị gây tác hại trước mắt là làm
giảm thị lực nhìn xa, giảm khả năng khám phá
thế giới xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng học tập, sức khỏe và thẩm mỹ của con
người, nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp
thời có thể dẫn đến thoái hóa võng mạc, nặng
hơn có thể bong võng mạc dẫn đến mù.
Mạng xã hội trở thành phương tiện hữu ích
cho giới trẻ xây dựng, duy trì và phát triển các
liên hệ xã hội. Việc tham gia các mạng xã hội đã
giúp cho giới trẻ thể hiện những thái độ, quan
điểm, hành vi, định hướng giá trị trong nhiều
lĩnh vực của đời sống, từ công việc, học tập đến
vui chơi giải trí. Bên cạnh những mặt tích cực, nó
cũng gây ra không ít các tác động tiêu cực, đặc
biệt là đối với tầng lớp học sinh. Học sinh trung
học phổ thông (THPT) là lứa tuổi mà khả năng
tiếp cận với cái mới, với khoa học công nghệ
nhất, gây đam mê không kiểm soát dễ dẫn đến
tật cận thị học đường. Kinh tế phát triển, đời
sống được nâng cao thì việc học sinh tiếp cận với
mạng xã hội thông qua các trang thiết bị điện tử
có kết nối Internet là điều không khó. Khi lạm
dụng thái quá sự đam mê “tìm hiểu xã hội” ấy
dẫn đến nhiều hệ lụy như trì hoãn: việc học
hành, vận động thể lực, rơi vào trạng thái lệ
thuộc, mất phương hướng về học hành thậm chí
là ảnh hưởng đến thị lực của mắt. Năm 2015,
The Vision Council báo cáo hơn 72,5% thanh
thiếu niên Mỹ không nhận thức được những
mối nguy hiểm khi mắt tiếp xúc trực tiếp với ánh
sáng từ màn hình thiết bị(5). Nghiên cứu tại Việt
Nam năm 2018 cũng cho thấy chỉ 40,7% học sinh
sử dụng mạng Internet có hành vi đúng trong
phòng chống cận thị(2). Từ đó có thể thấy ý thức
bảo vệ mắt khi tiếp cận thường xuyên với các
thiết bị điện tử kết nối mạng của thanh thiếu
niên trong và ngoài nước chưa cao.
Theo thống kê của tổ chức We Are Social, có
trụ sở chính tại Anh chuyên nghiên cứu độc lập
về truyền thông xã hội toàn cầu cho thấy số
lượng người trên thế giới sử dụng mạng xã hội
năm 2018 là 3.196 tỷ người, tăng 13% so với cùng
kỳ năm trước(8). Tại Việt Nam, tính đến thời gian
đầu năm 2017, trung bình mỗi người dành hơn 3
giờ/ngày cho mạng xã hội. Những con số trên
phần nào cho thấy xu hướng sử dụng mạng xã
hội ngày càng phổ biến tại Việt Nam cũng như
trên toàn thế giới.
Trường THPT Trung Phú là một trường
điểm của huyện Củ Chi, với số học sinh đông
nhất cũng như phương pháp dạy – học hiện
đại luôn khuyến khích học sinh sử dụng
Internet trong học tập và giải trí. Vì vậy, việc
học sinh thường xuyên tiếp xúc với mạng để
truy cập thông tin bằng nhiều thiết bị là hiển
nhiên và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
thị lực của các em. Phạm vi nghiên cứu của
chúng tôi chỉ tiến hành trên khía cạnh tiếp cận
thường xuyên mạng xã hội của học sinh để xác
định “Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng
mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố
liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi
năm 2018”. Từ đó có thể phối hợp cùng trường
thiết kế các giải pháp ngăn ngừa cũng như làm
giảm tác hại không lành mạnh của mạng xã
hội đối với mắt của các em.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 218
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng
mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố
liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi
năm 2018.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10 và khối 11 đang theo học
tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm học
2018 – 2019.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Thời gian và địa điểm
Từ tháng 3 đến tháng 6/2019 tại trường
THPT Trung Phú.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng
một tỷ lệ với p = 0,35(4).
Từ đó ta tính được cỡ mẫu tối thiểu: n≈350.
Sau khi tiến hành thu thập theo cỡ mẫu dự
kiến, tổng mẫu thu được ở tất cả các lớp được
chọn là 520.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
Tổng số học sinh của khối 10 và 11 của
trường là 1234 học sinh, chia thành 15 lớp khối
10 và 13 lớp khối 11. Số học sinh trung bình của
mỗi lớp là 42 học sinh, nên số lớp cần chọn ra là
12 lớp. Sau đó tiến hành chọn lớp bằng cách
đánh số thứ tự cho các lớp, bốc 12 thăm ngẫu
nhiên chọn ra 12 lớp. Điều tra tất cả học sinh
trong lớp.
Tiêu chí đưa vào
Các đối tượng có mặt tại thời điểm nghiên
cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp, công cụ thu thập dữ liệu
Học sinh tự điền vào bộ câu hỏi soạn sẵn. Bộ
câu hỏi tự điền bao gồm đặc điểm dân số xã hội -
gia đình, tình hình sử dụng mạng xã hội, kỹ
năng quản lý thời gian và thị lực học sinh.
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata 3.1,
phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 13.0.
Thống kê mô tả: tần số, tỷ lệ (%) được sử
dụng để mô tả các biến đặc điểm dân số xã hội –
gia đình, cận thị và đặc điểm sử dụng mạng xã
hội ở đối tượng nghiên cứu.
Thống kê phân tích: Kiểm định Chi bình
phương hoặc Fisher được sử dụng để tìm hiểu
mối liên quan giữa cận thị với các đặc điểm dân
số xã hội – gia đình, các yếu tố sử dụng mạng xã
hội của đối tượng. Giá trị p <0,05 được xem là có
ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên
cứu (n=520)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Giới Nam 200 38,5
Nữ 320 61,5
Khối Khối 10 267 51,4
Khối 11 253 48,6
Tuổi
16 tuổi 259 49,8
17 tuổi 254 48,8
18 tuổi 07 1,4
Dân tộc
Kinh 509 97,9
Khác 11 2,1
Nơi ở hiện
tại có
Máy tính và mạng Internet 140 27
Đầy đủ đa phương tiện Wifi 359 69
Không 21 4
Tỷ lệ học sinh nam và nữ lần lượt là 38,5% và
61,5%. Đa số học sinh tập trung ở độ tuổi 16 – 17
tuổi với khối 10 là 51,4% và khối 11 là 48,6%.
Dân tộc Kinh chiếm 97,9% còn lại là dân tộc khác
(Hoa, Mường, Tày, Khơme) chiếm 2,1%. Phần
lớn nơi ở của các học sinh đều có đầy đủ Wifi
chiếm 69%, chỉ có máy tính kết nối mạng
Internet là 27% và không có phương tiện kết nối
mạng là 4% (Bảng 1).
Đặc điểm cận thị và sử dụng mạng xã hội của
học sinh
Tỷ lệ cận thị ở học sinh là 47,7%. Trong đó,
chỉ 41,7% học sinh là có thành viên trong gia
đình bị cận thị (Bảng 2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 219
Bảng 2: Đặc điểm cận thị của đối tượng nghiên cứu
(n=520)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Cận thị
Có 248 47,7
Không 272 52,3
Tiền sử gia đình bị cận
thị
Có 217 41,7
Không 303 58,3
Bảng 3: Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của đối
tượng nghiên cứu (n=520)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Thường xuyên truy
cập
Có 421 81
Không 99 19
Thiết bị thường truy
cập
Điện thoại 290 68,9
Laptop 166 39,4
Máy vi tính 206 48,9
Máy tính bảng 111 26,4
Sử dụng thiết bị truy
cập trong bóng tối
Có 229 54,4
Không 192 45,6
Tư thế sử dụng thiết
bị truy cập
Nằm 142 33,7
Ngồi 197 46,8
Đang di chuyển 25 6
Tùy lúc 57 13,5
Thời lượng truy cập
< 1 giờ/lần 102 24,2
1 – 2 giờ/lần 186 44,2
> 2 giờ/lần 133 31,6
Thời gian truy cập
trong 1 ngày
< 2 giờ 14 3,3
2 - < 4 giờ 156 37,1
4 - < 6 giờ 169 40,1
>= 6 giờ 82 19,5
Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội thường xuyên
của học sinh là khá cao 81% (Bảng 3). Về thiết bị
mà học sinh truy cập vào mạng xã hội nhiều
nhất là điện thoại với 68,9%, máy vi tính là
48,9%, laptop là 39,4% và ít nhất là máy tính
bảng chiếm 26,4%. Phần lớn thói quen khi sử
dụng thiết bị truy cập mạng xã hội của học sinh
là tư thế ngồi chiếm 46,8%, tư thế nằm 33,7%,
tùy lúc và tư thế đang di chuyển lần lượt là
13,5% và 6%. Có 54,4% học sinh thường xuyên
truy cập mạng xã hội trong bóng tối.
Thời lượng truy cập mạng xã hội của học
sinh 1 – 2 giờ/lần là nhiều nhất đạt 44,2%, >2
giờ/lần là 31,6% và thấp nhất là <1 giờ/lần
chiếm 24,2%.
Trong 1 ngày, đa số học sinh bỏ ra thời gian
trung bình là 4 - < 6 giờ chiếm 40,1% truy cập
mạng xã hội, 2 - = 6 giờ là
19,5% và <2 giờ là 3,3%.
Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố liên quan
Không có mối liên quan giữa cận thị với các
đặc điểm: tuổi, dân tộc, thiết bị kết nối mạng tại
nơi ở. Tỷ lệ cận thị nam là 42% và ở nữ là 51,3%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,04.
Học sinh nam có tỷ lệ cận thị bằng 0,82 lần học
sinh nữ với KTC 95% từ 0,67 – 0,99.
Có mối liên quan giữa cận thị và khối lớp
của học sinh. Tỷ lệ cận thị ở những học sinh
khối 10 là 43,5%, bằng 0,83 lần so với tỷ lệ cận
thị của học sinh khối 11 là 52,2%. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p = 0,046, KTC
95% từ 0,69 – 0,99.
Kết quả cho thấy mối liên quan có ý nghĩa
thống kê (p <0,001) giữa cận thị và tiền sử gia
đình có người bị cận. Học sinh có tiền sử gia
đình bị cận thì tỷ lệ cận thị cao gấp 1,59 lần so
với học sinh khác (KTC 95% từ 1,33 – 1,9)
(Bảng 4).
Không có mối liên quan giữa cận thị với các
yếu tố sử dụng mạng xã hội của học sinh:
thường xuyên truy cập, thiết bị thường truy cập,
truy cập trong bóng tối, tư thế sử dụng thiết bị
truy cập, thời lượng và thời gian truy cập mạng
xã hội (Bảng 5).
Bảng 4: Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố dân số - xã hội - gia đình của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Cận thị
p
PR
(KTC 95%) Có (%) Không (%)
Giới
Nam 84 (42) 116 (58)
0,04 0,82 (0,67 – 0,99)
Nữ 164 (51,3) 156 (48,7)
Khối
Khối 10 116 (43,5) 151 (56,5)
0,046 0,83 (0,69 – 0,99)
Khối 11 132 (52,2) 121 (47,8)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 220
Đặc điểm
Cận thị
p
PR
(KTC 95%) Có (%) Không (%)
Tuổi
16 tuổi 113 (43,6) 146 (56,4) 1
17 tuổi 131 (51,6) 123 (48,4) 0,073 1,18 (0,98 – 1,42)
18 tuổi 04 (57,1) 03 (42,9) 0,421 1,31 (0,68 – 2,53)
Dân tộc
Kinh 244 (47,9) 265 (52,1)
0,447 1,32 (0,6 – 2,89)
Khác 04 (36,4) 07 (63,6)
Nơi ở hiện tại có
Máy tính và mạng Internet 71 (50,7) 69 (49,3) 1
Đầy đủ đa phương tiện Wifi 170 (47,4) 189 (52,6) 0,494 0,93 (0,77 – 1,14)
Không 07 (33,3) 14 (66,7) 0,19 0,66 (0,35 – 1,23)
Tiền sử gia đình bị cận thị
Có 132 (60,8) 85 (39,2)
< 0,001 1,59 (1,33 – 1,9)
Không 116 (38,3) 187 (61,7)
Bảng 5: Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố sử dụng mạng xã hội của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Cận thị
p
PR
(KTC 95%) Có (%) Không (%)
Thường xuyên truy cập
Có 209 (49,6) 212 (50,4)
0,066 1,26 (0,97 – 1,64)
Không 39 (39,4) 60 (60,6)
Thiết bị thường truy cập
1 thiết bị 69 (45,7) 82 (54,3) 1
2 thiết bị 112 (54,1) 95 (45,9) 0,123 1,18 (0,96 – 1,47)
3 thiết bị 22 (50) 22 (50) 0,607 1,09 (0,78 – 1,54)
4 thiết bị 06 (31,6) 13 (68,4) 0,29 0,69 (0,35 – 1,37)
Sử dụng thiết bị truy cập trong tối
Có 121 (52,8) 108 (47,2)
0,152 1,15 (0,95 – 1,4)
Không 88 (45,8) 104 (54,2)
Tư thế sử dụng thiết bị truy cập
Nằm 71 (50) 71 (50) 1
Ngồi 101 (51,3) 96 (48,7) 0,818 1,03 (0,83 – 1,27)
Đang di chuyển 16 (64) 09 (36) 0,151 1,28 (0,91 – 1,79)
Tùy lúc 21 (36,8) 36 (63,2) 0,113 0,74 (0,5 – 1,08)
Thời lượng truy cập
< 1 giờ/lần 45 (44,1) 57 (55,9) 1
1 – 2 giờ/lần 91 (48,9) 95 (51,1) 0,442 1,11 (0,85 – 1,44)
> 2 giờ/lần 73 (54,9) 60 (45,1) 0,11 1,24 (0,95 – 1,63)
Thời gian truy cập trong 1 ngày
< 2 giờ 09 (64,3) 05 (35,7) 1
2 - < 4 giờ 66 (42,3) 90 (57,7) 0,058 0,66 (0,43 – 1,02)
4 - < 6 giờ 88 (52,1) 81 (47,9) 0,322 0,81 (0,53 – 1,23)
>= 6 giờ 46 (56,1) 36 (43,9) 0,54 0,87 (0,56 – 1,35)
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của học sinh
Tỷ lệ học sinh nữ trong nghiên cứu cao gần
gấp đôi so với học sinh nam, tỷ lệ tương tự với
nghiên cứu trên đối tượng học sinh THPT của
Vũ Anh Kiệt tại TP. Hồ Chí Minh năm 2012 và
Nguyễn Thị Thu Thảo ở Đồng Nai năm 2016(3,7)
mặc dù khác nhau về địa lý và thời gian nghiên
cứu. Tuy nhiên, kết quả này khá khác biệt so với
nghiên cứu trên học sinh của Nguyễn Văn
Trung(4) (nữ chiếm 47,3%). Trong nghiên cứu của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 221
Nguyễn Văn Trung, tác giả chọn mẫu cho cả ba
cấp học, điều đó có thể dẫn đến sự chênh lệch
mẫu như vậy. Nghiên cứu này vì không thể thực
hiện phỏng vấn ở học sinh lớp 12 (18 tuổi) do các
em bận ôn thi nên đối tượng nghiên cứu đa số
tập trung ở độ tuổi 16 và 17. Tuy nhiên, qua
khảo sát vẫn có một tỷ lệ nhỏ học sinh 18 tuổi
với lý do là các em học trễ và ở lại lớp. Mẫu
nghiên cứu tương đương giữa hai khối lớp, do
việc tuân thủ kỹ thuật và phương pháp chọn
mẫu nên tỷ lệ học sinh ở khối 10 và 11 không có
sự chênh lệch đáng kể tương tự nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Thảo năm 2016 thực hiện tại
Đồng Nai(3). Về dân tộc, tỷ lệ dân tộc kinh cao
hơn 14% so với nghiên cứu của Nguyễn Văn
Trung (97,9% và 83,6%) và không có sự khác biệt
đáng kể về dân tộc của đối tượng so với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Thảo, dân tộc kinh vẫn
là đối tượng chủ yếu(3,4). Phần lớn nơi ở của các
học sinh đều có đầy đủ Wifi. Điều này phản ảnh
hiện trạng về nhu cầu tiếp cận thông tin ngày
càng cao cùng với việc lắp ráp mạng Internet
thật dễ dàng và nhanh chóng nên đa số các hộ
gia đình đều có kết nối mạng.
Đặc điểm cận thị và sử dụng mạng xã hội của
học sinh
So với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn
Văn Trung trên đối tượng học sinh THPT tại Trà
Vinh (35%) thì tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu này
cao gấp 1,4 lần và không chênh lệch đáng kể so
với nghiên cứu trên học sinh THCS của Nguyễn
Phúc Minh Châu(2,4). Kết quả này phù hợp vì
trường THPT Trung Phú và trường THCS Tân
An đều thuộc hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh
và Biên Hòa, nơi có kinh tế phát triển, đời sống
khá giả nên đa phần trẻ có nhiều cơ hội được
chăm sóc phát hiện sớm cận thị, do đó tỷ lệ phát
hiện trẻ cận thị cao hơn nhiều so với khu vực
tỉnh Trà Vinh. Qua khảo sát, ta thấy tỷ lệ học
sinh có thành viên trong gia đình bị cận thị lại
xấp xỉ gần bằng kết quả trong nghiên cứu của
Nguyễn Phúc Minh Châu mặc dù đối tượng
nghiên cứu khác nhau về cấp học – học sinh
THPT và THCS(2).
MXH ngày càng phổ biến đối với học sinh.
Tỷ lệ sử dụng MXH thường xuyên của học sinh
là khá cao 81% thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thu Thảo 93,9%(3). Sự khác biệt này có thể do
đề tài của Nguyễn Thị Thu Thảo được tiến hành
trên nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Kết quả không có sự chênh lệch đáng kể so
với nghiên cứu của Vũ Anh Kiệt (79,7%) điều tra
trên học sinh THPT tại trường thuộc khu vực nội
thành của thành phố Hồ Chí Minh(7). Theo thống
kê của We are social 2018, 94% người Việt Nam
đang sử dụng MXH mỗi ngày, lượng người
dùng đã chiếm hơn một nửa dân số năm 2018
(57%) và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước(8).
Do đó, tỷ lệ sử dụng MXH của học sinh trong
nghiên cứu này khá cao là phù hợp với xã hội
hiện nay. Về thiết bị mà học sinh truy cập vào
MXH nhiều nhất là điện thoại, giống với kết quả
từ báo cáo của tổ chức We Are Social năm 2018(8).
Nghiên cứu cho thấy thói quen khi sử dụng thiết
bị truy cập MXH của học sinh là tư thế ngồi và
nằm; có 54,4% học sinh thường xuyên truy cập
MXH trong bóng tối, thấp hơn kết quả thống kê
của Nguyễn Phúc Minh Châu năm 2018 (65%)(2).
Có thể do học sinh THPT có sự hiểu biết về tác
hại của việc sử dụng thiết bị trong bóng tối cao
hơn so học sinh THCS. Thời gian truy cập MXH
của học sinh 1 – 2 giờ/lần, 4 – <6 giờ/ngày là
nhiều nhất, kết quả khác biệt đáng kể so với
nghiên cứu của Nguyễn Phúc Minh Châu và Vũ
Anh Kiệt(2,7).
Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố dân số
– xã hội – gia đình, yếu tố sử dụng mạng xã hội
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa
cận thị với giới tính của học sinh và nữ có tỷ lệ
cận thị cao hơn nam. Kết quả này hằng định
với nghiên cứu của Dương Tiểu Phụng và
Nguyễn Phúc Minh Châu mặc dù khác nhau
về đối tượng và thời gian khảo sát(1,2). Tuy
nhiên, kết quả trong đề tài này khác biệt với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung, có thể do
đối tượng khảo sát của các tác giả khác nhau
dẫn đến sự khác biệt này(4).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 222
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
cận thị theo khối lớp của học sinh phù hợp với
nghiên cứu của Dương Tiểu Phụng(1). Tỷ lệ cận
thị ở học sinh khác nhau theo từng khối và
tăng dần theo khối, khối càng cao thì tỷ lệ cận
thị càng tăng. Điều này có thể do sự khác biệt
về thời gian học tập giữa các khối, những học
sinh ở khối lớp lớn hơn có thời gian học tập và
chịu áp lực học tập nhiều hơn học sinh ở khối
lớp nhỏ.
Ngược lại, nghiên cứu của Nguyễn Phúc
Minh Châu không tìm thấy mối liên quan giữa
cận thị với khối của học sinh(2). Khác nhau về
tỉnh thành và văn hóa có thể đã tạo nên sự
khác biệt này. So với nghiên cứu của Nguyễn
Phúc Minh Châu tại Đồng Nai và Nguyễn Văn
Trung tại Trà Vinh ta thấy có sự khác biệt về
mối liên quan giữa cận thị với tuổi(2,4). Nghiên
cứu này cũng xác định không có mối liên quan
giữa cận thị với dân tộc như trong khảo sát của
Nguyễn Văn Trung(4). Một điểm mới của
nghiên cứu này là chưa tìm thấy mối liên quan
giữa cận thị với thiết bị kết nối mạng internet
tại nơi ở mà các nghiên cứu trước chưa tiến
hành khảo sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa cận thị với tiền sử gia
đình có người bị cận. Tỷ lệ cận thị ở những học
sinh có tiền sử gia đình bị cận cao gấp 1,6 lần
các học sinh khác, tương tự với nghiên cứu về
cận thị ở học sinh của Dương Tiểu Phụng và
Nguyễn Văn Trung mặc dù khác nhau về đối
tượng và địa điểm khảo sát(1,4). Kết quả nghiên
cứu cho thấy không có mối liên quan giữa cận
thị với các yếu tố: sử dụng MXH, thiết bị truy
cập, thói quen truy cập trong bóng tối, tư thế
sử dụng thiết bị truy cập, thời gian truy cập
MXH trong một lần và một ngày. So với
nghiên cứu trên học sinh THPT địa bàn nội
thành TP. Hồ Chí Minh của Vũ Anh Kiệt năm
2012 không có sự khác biệt(7). Tuy nhiên, kết
quả trái ngược với khảo sát trên học sinh ba
cấp học của Nguyễn Văn Trung năm 2015(4).
Sự khác biệt này có thể do tác giả tiến hành
nghiên cứu trên cả đối tượng học sinh THCS.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ cận thị ở học sinh là 47,7% và chỉ
41,7% học sinh là có thành viên trong gia đình
bị cận thị.
Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội thường xuyên
của học sinh là khá cao 81%. Trong đó, thiết bị
mà học sinh truy cập vào mạng xã hội nhiều
nhất là điện thoại 68,9%.
Phần lớn thói quen khi sử dụng thiết bị truy
cập mạng xã hội của học sinh là tư thế ngồi
chiếm 46,8%. Có 54,4% học sinh thường xuyên
truy cập mạng xã hội trong bóng tối.
Thời lượng truy cập mạng xã hội của học
sinh 1 – 2 giờ/lần là nhiều nhất đạt 44,2% và
trong 1 ngày, đa số học sinh bỏ ra thời gian
trung bình là 4 - <6 giờ chiếm 40,1% để truy cập
mạng xã hội.
Không có mối liên quan giữa cận thị với các
đặc điểm: tuổi, dân tộc, nơi ở có kết nối mạng
Internet, thường xuyên truy cập, thiết bị thường
truy cập, truy cập trong bóng tối, tư thế sử dụng
thiết bị truy cập, thời lượng và thời gian truy cập
mạng xã hội.
Có mối liên quan giữa cận thị với giới
(p=0,04, KTC 95% từ 0,67 – 0,99), khối lớp
(p=0,046, KTC 95% từ 0,69 – 0,99) và tiền sử gia
đình có người bị cận (p <0,001, KTC 95% từ
1,33 – 1,9).
KIẾN NGHỊ
Phụ huynh và nhà trường nên có biện pháp
quản lý tốt hơn quỹ thời gian của học sinh,
khuyến khích các em tham gia các hoạt động
ngoài trời, thể dục thể thao để tránh sử dụng
Internet quá lâu ảnh hưởng đến mắt cũng như
tăng cường sức khỏe.
Nhà trường và y tế nên đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về các vấn đề
liên quan đến sử dụng mạng xã hội và mắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Tiểu Phụng (2012) Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan
đến tình hình cận thị học sinh tiểu học quận 5 TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn Tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 223
2. Nguyễn Phúc Minh Châu (2018). Kiến thức - thái độ - thực hành
về phòng chống cận thị học đường của học sinh trường trung
học cơ sở Tân An, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Khóa
luận Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Thu Thảo (2016). Ảnh hưởng của mạng xã hội trực
tuyến đối với kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông
tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai năm 2016. Khóa luận Tốt
nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.
4. Nguyễn Văn Trung (2014). Nghiên cứu thực trạng cận thị học
đường và một số yếu tố liên quan đối tượng học sinh trên địa
bàn thành phố Trà Vinh năm 2014. Báo cáo tổng kết đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Trà Vinh.
5. The Vision Council (2015). Protect your eyes from digital
devices. Digital eye strain report. URL:
https://www.pcom.ph/sites/default/files/downloads/vc_digitale
yestrain_report2015.pdf.
6. Trần Thị Anh Thư (2017). Mối liên quan giữa nghiện Internet và
trầm cảm ở học sinh trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Y tế
Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
7. Vũ Anh Kiệt (2012). Thực trạng và quan điểm sử dụng Internet
từ 20 giờ/tuần trở lên ở học sinh cấp ba trường chuyên Trần Đại
Nghĩa, TPHCM năm 2012. Khóa luận Tốt nghiệp cử nhân Y tế
Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
8. We Are Social (2018). Digital in 2018: World’s internet users pass
the 4 billion mark. URL:
https://wearesocial.com/blog/2018/01/global-digital-report2018.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_tat_can_thi_hoc_duong_su_dung_mang_xa_hoi_6866_2212162.pdf