Tỷ lệ phù hoàng điểm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên quan

Tài liệu Tỷ lệ phù hoàng điểm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên quan: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 30 TỶ LỆ PHÙ HOÀNG ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Huỳnh Thanh Hùng *, Trần Quang Khánh ** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phù hoàng điểm (PHĐ) là biến chứng mạch máu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2. Tại Việt Nam, các số liệu thống kê về PHĐ khá ít, chỉ có vài số liệu trong những nghiên cứu chung về bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) mà không có nghiên cứu dịch tễ chuyên biệt về PHĐ. Mục tiêu: xác định tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắc bệnh trên 10 năm và các yếu tố liên quan. Phương Pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 202 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắc bệnh ≥ 10 năm đến khám tại phòng khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương, TPHCM, từ tháng 10/2015 đến tháng 4/2016. Tất cả bệnh nhân được kiểm tra thị lực, khám sinh hiển vi với kính Volk và chụp đáy mắt hình nổi 1 vùng sau nhỏ giãn đồng tử. Gh...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ phù hoàng điểm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 30 TỶ LỆ PHÙ HOÀNG ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Huỳnh Thanh Hùng *, Trần Quang Khánh ** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phù hoàng điểm (PHĐ) là biến chứng mạch máu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2. Tại Việt Nam, các số liệu thống kê về PHĐ khá ít, chỉ có vài số liệu trong những nghiên cứu chung về bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) mà không có nghiên cứu dịch tễ chuyên biệt về PHĐ. Mục tiêu: xác định tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắc bệnh trên 10 năm và các yếu tố liên quan. Phương Pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 202 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắc bệnh ≥ 10 năm đến khám tại phòng khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương, TPHCM, từ tháng 10/2015 đến tháng 4/2016. Tất cả bệnh nhân được kiểm tra thị lực, khám sinh hiển vi với kính Volk và chụp đáy mắt hình nổi 1 vùng sau nhỏ giãn đồng tử. Ghi nhận tình trạng PHĐ và BVMĐTĐ (không tăng sinh, tăng sinh). Các yếu tố nguy cơ của PHĐ được ghi nhận để phân tích sự liên quan. Kết quả: Tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 10 năm là 20,29%, trong đó ở nhóm điều trị insulin là 26% và không điều trị insulin là 13,04%. Tỷ lệ BVMĐTĐ là 58% bao gồm: BVMĐTĐ không tăng sinh là 54,5% và BVMĐTĐ tăng sinh là 3,5%. Bệnh nhân bị PHĐ có 18,3% thị lực ≤ 3/10 (Snellen). Phân tích hồi quy logistic cho thấy PHĐ trong mẫu nghiên cứu có liên quan đến tiền căn có rối loạn chuyển hóa lipid và giảm Hemoglobin. Một số yếu tố khác như huyết áp tâm thu, đường huyết đói, HbA1C, Cholesterol, LDLc có liên quan trong phân tích đơn biến nhưng lại không đạt ý nghĩa trong phân tích đa biến. Kết luận: Tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 10 năm khá cao. Tiền căn có rối loạn chuyển hóa lipid và giảm Hemoglobin là yếu tố liên quan mạnh của PHĐ trong mẫu nghiên cứu. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, phù hoàng điểm ABSTRACT PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF DIABETIC MACULAR EDEMA AMONG PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES Huynh Thanh Hung, Tran Quang Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 30 - 35 Background: diabetic macular edema (DME) is a common micro vascular complication in patients with type 2 diabetes. In Vietnam, the statistics of DME is quite small, only a few figures in the general studies of diabetic retinopathy (DR) but without specific epidemiological studies of DME. Objectives: To estimate the prevalence of DME in a population of type 2 diabetics and to evaluate the associated factors underlying its development. Method: This is a cross-sectional study. 202 patients were selected from diabetic population attending in Nguyen Tri Phuong hospital from 10/2015 to 4/2016. All the diabetics underwent test the visual acuity, retinal examination by using slit-lamp biomicroscopy combined with Volk lens and single-field fundus photography. Risk factors also were recorded to analyze their associations with DME. * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thanh Hùng ĐT: 0914380388 Email: drthanhhung1988@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 31 Result: The prevalence of DME was 20.29%, 26% in the group taking insulin and 13.04% in the group not taking insulin. The prevalence of any DR was 58% including: non-proliferative DR 54.5% and proliferative DR 3.5%. Visual acuity (VA): 18.3% patients with DME had VA ≤ 3/10 (Snellen). The multivariate logistic regression analysis showed that DME was significantly associated with the antecedent of dyslipidemia and low hemoglobin. Conclusions: The prevalence of DME in over 10 year’s type 2 diabetics is quite high. The antecedent of dyslipidemia and low hemoglobin are the two most important risk factors associated with DME in this study. Keywords: Type 2 diabetes, macular edema ĐẶT VẤN ĐỀ Phù hoàng điểm (PHĐ) và bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) là biến chứng mạch máu nhỏ thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2(2,3). Theo một phân tích gộp 35 nghiên cứu từ năm 1980 đến 2008, tỷ lệ hiện mắc của BVMĐTĐ nói chung là 34,6%, BVMĐTĐ tăng sinh là 6,96%, còn tỷ lệ PHĐ là 6,81%(9). Đối với PHĐ, ở bệnh nhân típ 1 và típ 2 có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, tỷ lệ hiện mắc là 0% và 3%; còn ở bệnh nhân mắc bệnh trên 15 năm, tỷ lệ PHĐ lên đến khoảng 20% ở bệnh nhân típ 1, 25% ở bệnh nhân típ 2 có điều trị insulin và 14% ở bệnh nhân típ 2 không điều trị insulin(5). Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều vùng và chủng tộc khác nhau trên thế giới, trong khi đó dữ liệu về PHĐ tương đối khan hiếm và không nhất quán vì sử dụng các tiêu chí và phương pháp chẩn đoán khác nhau. Theo một nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM năm 2008 trên 512 bệnh nhân ĐTĐ típ 2: tỉ lệ biến chứng tại mắt chung là 54,7%, trong đó, đục thủy tinh thể 38,5%, BVMĐTĐ 28,7%, phù hoàng điểm 3,3%(7). Tại Việt Nam, các số liệu thống kê về PHĐ khá ít, chỉ có vài số liệu trong những nghiên cứu chung về BVMĐTĐ mà không có nghiên cứu dịch tễ chuyên biệt về PHĐ. Việc phát hiện và điều trị sớm PHĐ là một chiến lược hiệu quả dự phòng giảm thị lực ở bệnh nhân ĐTĐ(6). Muốn xây dựng được những kế hoạch trên thực tiễn cần dựa trên nền tảng điều tra cơ bản về PHĐ tại Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám tại phòng khám nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương TPHCM từ tháng 10/2015 đến tháng 04/2016. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân trên 18 tuổi đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 bởi bác sĩ nội tiết. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ ≥ 10 năm. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Mộng thịt độ 3-4. Giác mạc sẹo, đục, phù. Đục thủy tinh thể độ 3-4. Bệnh lý dịch kính: đục, xuất huyết nặng. Đã điều trị laser quang đông hay phẫu thuật dịch kính. Bệnh nhân đã được chẩn đoán thoái hóa hoàng điểm liên quan tuổi, bệnh mạch máu võng mạc không do ĐTĐ (tăng huyết áp, xơ vữa động mạch). Cỡ mẫu n = Z2(1-α/2) x p(1-p) / d2 = 162. Với p = 11,94%(8). Quy trình lấy mẫu Tất cả các bệnh nhân sau khi thu thập các dữ kiện đối với từng bệnh nhân như: tuổi, giới tính, tiền căn bệnh lý (ĐTĐ, sử dụng insulin, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, bệnh tim mạch). Sau đó bệnh nhân được đo cân nặng, chiều cao, vòng eo, vòng hông, huyết áp cánh tay bằng máy đo huyết áp cơ. Thu thập các cận lâm sàng (được thực hiện tại bệnh viện Nguyễn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 32 Tri Phương) trong vòng 03 tháng so với thời điểm khám mắt: tổng phân tích tế bào máu, đường huyết đói, HbA1c, Creatinin máu, Cholesterol, HDLc, LDLc, Triglycerides, tổng phân tích nước tiểu, tỷ số albumin/creatinin nước tiểu. Khám mắt: bệnh nhân được đo thị lực (không kính và qua kính lỗ). Mỗi mắt được nhỏ giãn với tropicamide 0,5% và phenylephrine 0,5%. Khám đáy mắt bằng kính sinh hiển vi với kính Volk. Chụp đáy mắt hình nổi một vùng 2 mắt. Bác sĩ chuyên khoa mắt chẩn đoán các bệnh nhân bị phù hoàng điểm qua khám lâm sàng kết hợp đánh giá hình chụp đáy mắt. Phân tích thống kê Biến số định tính trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Biến số định lượng phân phối chuẩn trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Biến số định lượng và phân phối không chuẩn trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị. Phép kiểm T so sánh hai số trung bình của biến định lượng phân phối bình thường. Phép kiểm Mann-Whithney so sánh hai số trung bình của biến định lượng phân phối không bình thường. Phép kiểm Chi bình phương, Fisher exact kiểm định mối tương quan giữa các biến định tính. Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố và bệnh võng mạc ĐTĐ bằng phương pháp hồi quy logistic. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Nghiên cứu sử dụng phần mềm thống kê STATA 12.0. KẾT QUẢ Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 4/2016, có 211 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đồng ý tham gia nghiên cứu, trong đó có 8 bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu vì đục thủy tinh thể nặng không soi được 2 mắt, 1 bệnh nhân bị loại vì đã laser võng mạc. Còn lại 202 bệnh nhân khám mắt được đưa vào phân tích. Bảng 1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu theo có PHĐ và không PHĐ Đặc điểm không PHĐ (n=161) có PHĐ (n=41) P Tuổi (năm) 63,04 ± 9,4 63,9 ± 9,2 0,591 Giới nữ n(%) 105 (65,2%) 25 (61%) 0,613 BMI (kg/m2) 24,3 ± 2,9 25,2 ± 3,7 0,113 Tỷ số vòng eo / vòng hông 0,97 ± 0,68 0,97 ± 0,07 0,544 Huyết áp tâm thu (mmHg) 134,4 ± 15,4 140,9 ± 15,9 0,017 Huyết áp tâm trương (mmHg) 79,07 ± 7,7 80 ± 9,2 0,509 Thời gian bị ĐTĐ (năm) 15,04 ± 5,03 16,05 ± 4,8 0,249 Tiền căn điều trị insulin n(%) 81 (50,3%) 29 (70,7%) 0,019 Số năm điều trị insulin (năm) * 3 [2 - 5,5] 5 [1,5 - 7,5] 0,328 Tiền căn tăng huyết áp n(%) 122 (75,8%) 35 (85,4%) 0,188 Tiền căn RLCH lipid n(%) 116 (72%) 36 (87,8%) 0,037 Tiền căn bệnh tim mạch n(%) 7 (4,3%) 7 (17,1%) 0,004 Đường huyết đói (mmol/l) 9,5 ± 3,1 11,8 ± 4,1 0,001 HbA1c (%) 8,3 ± 1,9 9,8 ± 2,1 <0,001 HbA1c (%) < 8% n(%) 83 (51,5%) 8 (19,5%) ≥ 8% n(%) 78 (48,5%) 33 (80,5%) Hemoglobin (g/l) 130,7 ± 13,4 124,2 ± 12,9 0,005 Creatinin (µmol/l) 87,7 ± 22,7 101,2 ± 30,8 0,002 eGFR (ml/ph/1,73 m2) 71,07 ± 16,9 62,3 ± 17,4 0,004 Cholesterol (mmol/l) 4,6 ± 1,1 5,3 ± 1,4 0,005 HDLc (mmol/l) 1,2 ± 0,32 1,1 ± 0,3 0,341 LDLc (mmol/l) 2,3 ± 1 3,02 ± 1,2 <0,001 Triglicerides (mmol/l) 2,3 ± 1,06 2,5 ± 0,9 0,244 Tỷ số Albumin / Creatinin niệu (mg/mmol) 43,65 [16,73 - 41,64] 83,53 [27,35 - 78,44] 0,002 Tỷ số Albumin / Creatinin niệu (mg/mmol) ≤ 30 n(%) 81 (50,3%) 13 (31,7%) 0,033 > 30 n(%) 80 (49,7%) 28 (68,3%) Chú thích: trung bình ±1 độ lệch chuẩn, * trung vị [khoảng tứ phân vị], RLCH: rối loạn chuyển hóa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 33 Tỷ lệ PHĐ là 20,29%, trong đó tỷ lệ PHĐ trong nhóm không điều trị insulin là 13,04% và nhóm điều trị insulin là 26%. Tỷ lệ BVMĐTĐ là 58%, trong đó: BVMĐTĐ không tăng sinh là 54,5% và BVMĐTĐ tăng sinh là 3,5%. Nhóm bị PHĐ có huyết áp tâm thu cao hơn; có tiền căn điều trị insulin, rối loạn chuyển hóa lipid và bệnh tim mạch nhiều hơn; có đường huyết đói, HbA1c, Creatinin, Cholesterol, LDLc, tỷ số Albumin/Creatinin niệu cao hơn; có Hemoglobin, eGFR thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không PHĐ. Bảng 2. Tình trạng thị lực của bệnh nhân có và không có PHĐ Đặc điểm không PHĐ (n=161) Có PHĐ (n=41) Tổng số mắt đo thị lực (mắt) 322 82 Thị lực sau đeo kính n(%) <1/10 6 (0,01%) 1 (0,01%) 1/10 - 3/10 20 (6,21%) 15 (18,29%) 4/10 - 7/10 166 (51,55%) 42 (51,21%) 8/10 - 10/10 130 (42,23%) 24 (30,49%) Có 18,3% số mắt ở nhóm bệnh nhân PHĐ có thị lực ≤ 3/10, tỷ lệ này cao hơn gấp 3 lần nhóm không PHĐ. Bảng 3. Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố liên quan đến PHĐ Yếu tố p OR (KTC 95%) Huyết áp tâm thu 0,019 1,02 (1,004 - 1,04) Tiền căn điều trị insulin 0,021 2,38 (1,13 - 5,004) Tiền căn RLCH lipid 0,043 2,79 (1,03 - 7,56) Tiền căn bệnh tim mạch 0,008 4,52 (1,49 - 13,76) Đường huyết đói <0,001 1,19 (1,08 - 1,31) HbA1c <0,001 1,408 (1,19 - 1,66) HbA1c ≥ 8 % so với < 8 % <0,001 4,39 (1,91 - 10,08) Hemoglobin 0,007 0,96 (0,94 - 0,99) Creatinin 0,004 1,019 (1,006 - 1,03) eGFR 0,005 0,97 (0,94 - 0,99) Cholesterol 0,002 1,56 (1,18 - 2,07) LDLc 0,001 1,73 (1,25 - 2,39) Tỷ số Albumin / Creatinin niệu 0,095 1,003 (0,98 - 1,006) > 30 so với ≤ 30 mg/mmol 0,035 2,18 (1,05 - 4,51) Qua phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy: huyết áp tâm thu, đường huyết đói, HbA1c, Creatinin, Cholesterol, LDLc càng cao làm tăng khả năng mắc PHĐ. Trong đó, HbA1c ≥ 8% tăng 4,39 lần khả năng mắc PHĐ, HbA1c tăng 1% làm tăng 1,4 lần khả năng mắc PHĐ; Cholesterol và LDLc tăng 1 mmol/l làm tăng khả năng mắc PHĐ tương ứng là 1,56 và 1,73 lần. Hemoglobin, eGFR càng giảm thì khả năng mắc PHĐ càng cao nhưng tỷ số chênh không nhiều.Khi có tiền căn điều trị insulin thì khả năng mắc PHĐ tăng 2,38 lần, đối với RLCH lipid là 2,79 lần và nhất là khi có tiền căn bệnh tim mạch khả năng mắc PHĐ tăng tới 4,52 lần. Khi phân tích với tỷ lệ albumin/creatinin niệu là biến định lượng: tỷ lệ này tăng có xu hướng làm tăng khả năng mắc PHĐ nhưng không đạt ý nghĩa thống kê. Ngược lại phân tích dưới nhóm cho thấy, tiểu đạm đại thể làm tăng 2,18 lần khả năng mắc PHĐ. Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến PHĐ Yếu tố p OR (KTC 95%) Tuổi 0,494 0,98 (0,93 - 1,03) Giới 0,239 2,41 (0,55 - 10,49) Huyết áp tâm thu 0,093 1,02 (0,99 - 1,05) Tiền căn điều trị insulin 0,691 1,20 (0,48 - 2,95) Tiền căn RLCH lipid 0,028 3,94 (1,16 - 13,35) Tiền căn bệnh tim mạch 0,089 3,39 (0,83 - 13,82) Đường huyết đói 0,201 1,11 (0,94 - 1,31) HbA1c (≥ 8% so với < 8%) 0,472 1,12 (0,83 - 1,51) Hemoglobin 0,002 0,94 (0,908 - 0,98) Creatinin 0,603 0,98 (0,94 - 1,03) eGFR 0,533 0,97 (0,91 - 1,04) Cholesterol 0,797 0,901 (0,408 - 1,98) LDLc 0,262 1,66 (0,68 - 4,06) Tỷ số Albumin / Creatinin niệu (> 30 so với ≤ 30 mg/mmol) 0,797 1,12 (0,46 - 2,73) Khi phân tích đa biến có hiệu chỉnh thêm yếu tố tuổi và giới cho thấy chỉ còn các yếu tố là tiền căn RLCH lipid và Hemoglobin là có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố còn lại mặc dù có ý nghĩa trong mô hình phân tích đơn biến nhưng không còn ý nghĩa trong mô hình đa biến, dù vẫn có khuynh hướng làm tăng tỷ lệ mắc PHĐ. BÀN LUẬN Khác với những nghiên cứu dịch tễ về PHĐ trên thế giới vốn được khảo sát chung trên dân Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 34 số ĐTĐ típ 1, típ 2 hoặc cả hai mà không phân chia từ đầu về thời gian mắc bệnh; nghiên cứu của chúng tôi được thiết kế chuyên biệt trên đối tượng có thời gian mắc bệnh trên 10 năm, cụ thể thời gian mắc bệnh trung bình là 15,24 năm, ít nhất là 10 năm và nhiều nhất là 40 năm. Vì vậy việc so sánh tỷ lệ PHĐ so với nghiên cứu của các tác giả khác sẽ có độ chênh nhất định do sự khác nhau về thiết kế nghiên cứu. Trong nghiên cứu dịch tễ WESDR IV do Klein và cộng sự thực hiện năm 1980 - 1982 về PHĐ ở bệnh nhân ≥ 30 tuổi, 1121 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với thời gian mắc bệnh trung bình là 11,9 năm được đưa vào nghiên cứu, Ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 dưới 5 năm, tỷ lệ PHĐ là 3% so với 28% ở những bệnh nhân mắc bệnh trên 20 năm. Nghiên cứu thực hiện theo dõi đến năm 1992 cho thấy sau 10 năm, tỷ suất mới mắc của PHĐ ở 3 nhóm bệnh nhân: ĐTĐ típ 1, ĐTĐ típ 2 điều trị insulin, ĐTĐ típ 2 không điều trị insulin, lần lượt là 20,1%, 25,4%, 13,9%(5). Tỷ lệ trong nghiên cứu WESDR có xu hướng khá tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Một nghiên cứu năm 1999 của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Minh trên 250 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại bệnh viện Chợ Rẫy với thời gian mắc bệnh trung bình là 3,9 ± 0,3 năm, tầm soát bằng khám đáy mắt sau nhỏ giãn bằng sinh hiển vi với kính Volk và chụp mạch huỳnh quang (1/4 số bệnh nhân), tỷ lệ PHĐ là 13,4%(8). Tuy nhiên nghiên cứu khảo sát BVMĐTĐ nói chung mà không tập trung vào PHĐ. Cũng như vậy nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM năm 2008 trên 512 bệnh nhân ĐTĐ típ 2, thời gian mắc bệnh trung bình là 3,9 ± 0,4 năm, sử dụng phương pháp khám đáy mắt sau nhỏ giãn bằng sinh hiển vi với kính Volk 90D quan sát 7 vùng của võng mạc, tỷ lệ PHĐ là 3,3%(7). Có thể thấy tỷ lệ PHĐ dao động khá nhiều qua các nghiên cứu. Tóm lại, sự khác biệt về cách chọn bệnh, cỡ mẫu, tiêu chí chẩn đoán và yếu tố nguy cơ có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về tỷ lệ hiện mắc của PHĐ trong các nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có khoảng 9% số mắt có thị lực ≤ 3/10; riêng trong nhóm bệnh nhân bị PHĐ tỷ lệ này là 18,3%, cao gấp 3 lần nhóm không bị PHĐ, nhấn mạnh thêm vai trò của PHĐ ảnh hưởng đến tình trạng thị lực của bệnh nhân. Từ những nghiên cứu của các tác giả trước chúng ta có thể thấy trên bệnh nhân ĐTĐ có thể có nhiều nguyên nhân gây giảm thị lực và chúng có thể tương tác với nhau, trong đó thường gặp là đục thủy tinh thể, PHĐ, xuất huyết pha lê thể, bong võng mạc, glaucoma tân mạch(1). Nghiên cứu của chúng tôi không tập trung đánh giá các nguyên nhân gây giảm thị lực trên mẫu nghiên cứu do đó không thể xác định rõ từng nguyên nhân gây giảm thị lực riêng biệt, điều này đòi hỏi một cỡ mẫu lớn hơn và các nguyên nhân trên phải được đánh giá đầy đủ. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng tìm các yếu tố liên quan có ý nghĩa đến PHĐ, qua phân tích hồi quy logistic cho thấy: huyết áp tâm thu, đường huyết đói, HbA1c, Creatinin, Cholesterol, LDLc càng cao làm tăng khả năng mắc PHĐ. Tuy nhiên khi phân tích đa biến cho thấy chỉ còn các yếu tố là tiền căn rối loạn chuyển hóa lipid và giảm Hemoglobin là có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố liên quan này cũng khá tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Ong Ming Jew, từ đó cũng nhấn mạnh thêm vai trò của tình trạng thiếu máu đối với PHĐ(4). KẾT LUẬN Tỷ lệ PHĐ ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có thời gian mắc bệnh ≥ 10 năm là 20,29%. Tiền căn có rối loạn chuyển hóa lipid và giảm Hemoglobin là yếu tố liên quan mạnh của PHĐ trong mẫu nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bourne RR, Stevens GA, White RA, Smith JL, Flaxman SR, et al (2013), "Causes of vision loss worldwide, 1990-2010: a systematic analysis". Lancet Glob Health, 1(6), 339-349. 2. Cheung N, Mitchell P, Wong TY (2010), "Diabetic retinopathy". Lancet, 376 (9735), 124-136. 3. Ciulla TA, Amador AG, et al (2003), "Diabetic Retinopathy and Diabetic Macular Edema". Pathophysiology, screening, and novel therapies, 26(9), 2653-2664. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 35 4. Jew OM, Peyman M, Chen TC, Visvaraja S (2012), "Risk factors for clinically significant macular edema in a multi-ethnics population with type 2 diabetes". Int J Ophthalmol, 5(4), 499-504. 5. Klein R, Klein BE, Moss SE, Davis MD, DeMets DL (1984), "The Wisconsin epidemiologic study of diabetic retinopathy. IV. Diabetic macular edema". Ophthalmology, 91(12), 1464-1474. 6. MacCuish AC (1993), "Early detection and screening for diabetic retinopathy". Eye, 7(2), 254-259. 7. Nguyễn Thị Thu Thủy, Trần Anh Tuấn, Diệp Thị Thanh Bình (2009), "khảo sát biến chứng tại mắt trên bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đại học y dược TP.HCM". Y học TP.Hồ Chí Minh, 13(1), 86-91. 8. Nguyễn Thị Tuyết Minh (1999), "Khảo sát lâm sàng bệnh võng mạc tiểu đường tại bệnh viện Chợ Rẫy". Luân văn Thạc Sĩ - Đại học Y Dược TPHCM. 9. Yau JW, Rogers SL, Kawasaki R., Lamoureux EL, Kowalski JW, et al (2012), "Global prevalence and major risk factors of diabetic retinopathy". Diabetes Care, 35(3), 556-564. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_phu_hoang_diem_o_benh_nhan_dai_thao_duong_tip_2_va_cac.pdf
Tài liệu liên quan