Tài liệu Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở thai phụ tại bệnh viện nhân dân Gia Định: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 8
TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở THAI PHỤ
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Lương Thanh Hà*, Lê Hồng Cẩm**, Bành Thanh Lan**
TÓM TẮT
Mở đầu: Phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) là xét nghiệm dùng để sàng lọc phát hiện sớm ở giai đoạn tiền
ung thư cổ tử cung để có thể điều trị ngăn không cho bệnh thành ung thư xâm lấn. Pap là xét nghiệm được đề
nghị trong quy trình khám thai, tuy nhiên, trên thực tế bác sĩ hiếm khi thực hiện vì nguy cơ ra huyết âm đạo.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở thai phụ tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế nghiên cứu cắt
ngang. Phụ nữ có thai 3 tháng đầu đến phá thai tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định ở khoa kế hoạch hoá gia
đình trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 7 năm 2011...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở thai phụ tại bệnh viện nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 8
TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở THAI PHỤ
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Lương Thanh Hà*, Lê Hồng Cẩm**, Bành Thanh Lan**
TÓM TẮT
Mở đầu: Phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) là xét nghiệm dùng để sàng lọc phát hiện sớm ở giai đoạn tiền
ung thư cổ tử cung để có thể điều trị ngăn không cho bệnh thành ung thư xâm lấn. Pap là xét nghiệm được đề
nghị trong quy trình khám thai, tuy nhiên, trên thực tế bác sĩ hiếm khi thực hiện vì nguy cơ ra huyết âm đạo.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở thai phụ tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế nghiên cứu cắt
ngang. Phụ nữ có thai 3 tháng đầu đến phá thai tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định ở khoa kế hoạch hoá gia
đình trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 7 năm 2011. Chọn mẫu thuận tiện trong thời gian
nghiên cứu, thai phụ được khám và làm PTBCTC theo phương pháp truyền thống, bệnh phẩm đọc và phân
loại theo hệ thống Bethesda.
Kết quả: Khảo sát 826 thai phụ tại bệnh viện Nhân dân Gia định, tỉ lệ PTBCTC bất thường ở thai phụ là
0,2%, trong đó có 2 trường hợp là ASCUS. Tỉ lệ ra huyết âm đạo chiếm 20,6% trong đó đa số là ra máu ít.
Chúng tôi không xác định được mối liên quan giữa PTBCTC với các yếu tố đặc điểm của dân số nghiên cứu.
Kết luận: Cần cân nhắc làm PTBCTC trên phụ nữ mang thai.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF ABNORMAL PAP SMEAR AMONG PREGNANT WOMEN AT NHAN DAN
GIA DINH HOSPITAL IN 2011
Luong Thanh Ha, Le Hong Cam, Banh Thanh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014:8 ‐ 13
Background: Pap smear is a cytologic screening test used to detect early precancerous changes of the cervix
so that these conditions can be managed or treated to prevent disease progression due to invasive cancer. Pap
smear is not contra‐indicated during pregnancy, however, gynaecologists rarely do it due to the concern of
vaginal bleeding after pap test.
Objective: To determine the prevalence of abnormal pap smear and associated factors among pregnant
women at Nhan Dan Gia Dinh hospital.
Material and Methods: This was a cross–sectional study conducted on 826 pregnant women having
abortions in the first‐trimester of pregnancy at Nhan Dan Gia Dinh hospitalfrom March to July 2011. Pap
smears were performed by using the Ayre sticks to scrap the cells from the cervix and fix them to a glass slide.
Results were interpreted following the Bethesda system.
Results: The prevalence of abnormal pap smear was 0.2% with only 2 cases of ASCUS classification.
Cervical bleeding due to pap smear taken occurred in 20.6% and most of them were mild.
Conclusions: The prevalence of abnormal pap smear in pregnant women is low; however, the cervical
bleeding after pap test is high, therefore, the indication for doing pap smear in pregnant women should be
carefully considered.
* Bệnh viện Từ Dũ ** Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc. PGS Lê Hồng Cẩm ĐT: 0913 645517 Email: lehongcam61@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 9
MỞ ĐẦU
Ung thư cổ tử cung là bệnh ác tính thường
gặp ở phụ nữ. Đây là nguyên nhân gây tử
vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư vú(14). Một
phần ba ung thư cổ tử cung xảy ra ở độ tuổi
sinh sản(5). Tuổi trung bình chẩn đoán ung thư
cổ tử cung khi có thai 30‐35 tuổi(5). Tỉ lệ phết tế
bào cổ tử cung (PTBCTC) bất thường khác
nhau tùy dân số, tuy nhiên có khoảng 1% ‐ 8%
PTBCTC bất thường phát hiện trong thai
kỳ(8,10,15). Khoảng 1% ung thư cổ tử cung được
chẩn đoán trong thai kỳ(17). Phụ nữ mang thai
nếu PTBCTC bất thường thì có khoảng 84%
nhiễm HPV (Human Papilloma Virus)(13). Ước
tính có khoảng 1/1000‐1/5000 ca thai phụ mắc
ung thư cổ tử cung(13,18). Như vậy ung thư cổ tử
cung khi có thai là loại ung thư thường gặpvà
cũng là nguyên nhân gây tử vong cao(8). Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng phụ nữ mang thai có
cơ hội chẩn đoán ung thư cổ tử cung giai đoạn
1 gấp 3 lần so với nhóm lứa tuổi sinh sản(1),
Triệu chứng của ung thư cổ tử cung trên thai
phụ cũng giống như phụ nữ không mang thai.
Xuất huyết âm đạo là triệu chứng phổ biến
nhất chiếm (43% ‐54%), trong khi đó có từ 30%
‐ 50% phụ nữ mang thai không có triệu
chứng(12). Từ năm 1943 tầm soát ung thư cổ tử
cung được làm như một phần trong chăm sóc
tiền sản ở Đan Mạch. Ở Mỹ, từ năm 1960 tầm
soát ung thư cổ tử cung được làm cho phụ nữ
mang thai đến khám thai lần đầu nếu trước đó
họ không được tầm soát. Theo Hiệp hội Sản
Phụ Khoa Hoa Kỳ (ACOG) 2002 thai kỳ trở
thành thời điểm thích hợp cho sàng lọc ung
thư CTC, đặc biệt đối với những phụ nữ
không thường xuyên khám sức khỏe(3,4,9). Theo
Trung Tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật
Hoa Kỳ 2006, PTBCTC nên được làm cho phụ
nữ mang thai.
Trong hoàn cảnh thực tế hiện nay của ta,
PTBCTC vẫn là phương tiện đơn giản, rẻ tiền và
hiệu quả để tầm soát ung thư CTC, tuy nhiên đa
số bác sĩ đều không thực hiện do tình trạng ra
huyết âm đạo sau khi làm PTBCTC. Câu hỏi đặt
ra là có nên xem khám thai là cơ hội để sàng lọc
ung thư CTC hay không. Tuy nhiên, để trả lời
cho câu hỏi này cần đánh giá tỷ lệ bất thường
PTBCTC ở nhóm phụ nữ này có đủ cao hay
không? Những biến cố ngoại ý xảy ra là cao hay
thấp? Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này.
Mục tiêu chính
Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất
thường ở thai phụ tại bệnh viện Nhân Dân
Gia Định.
Mục tiêu phụ
Xác định mối liên quan giữa tuổi, tuổi quan
hệ tình dục lần đầu, tình trạng kinh tế xã hội và
tiền căn sản phụ khoa với phết tế bào cổ tử cung
bất thường.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế
nghiên cứu cắt ngang thực hiện tháng 3 năm
2011 đến tháng 7 năm 2011 tại bệnh viện Nhân
Dân Gia Định.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Phụ nữ có thai tại thành phố Hồ Chí Minh.
Dân số nghiên cứu
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu đến phá thai tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định ở khoa kế hoạch
hoá gia đình.
Dân số chọn mẫu
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu đến phá thai tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định ở khoa kế hoạch
hoá gia đình trong thời gian từ tháng 3 năm 2011
đến tháng 7 năm 2011.
Cỡ mẫu
Mục đích của nghiên cứu là xác định tỉ lệ
phết tế bào tử cung bất thường ở thai phụ, nên
cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
Công thức:
N = z2 (1‐/2) p (1‐p)/d2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 10
Trong đó:
α = 0,05 với độ tin cậy 95%.
Z trị số từ phân phối chuẩnZ2 (1‐/2)giá trị
ngưỡng của độ tin cậy.
Z (1‐/2) = 1,96
Tỉ lệ bệnh ước tính trong quần thể p=0,4(6).
Sai số cho phép: d=1% = 0,25.
Vậy n= 752 + 10% PTBCTC không đạt yêu
cầu vậy N = 827 thai phụ.
Phương pháp chọn mẫu
Vì mục đích nghiên cứu là tìm tỉ lệ phết tế
bào bất thường ở thai phụ tại bệnh viện Nhân
Dân Gia Định nên chọn mẫu thuận tiện kế tiếp.
Thai phụ được chọn theo tuần tự theo thời gian
đến khám bệnh, đối tượng đồng ý tham gia
nghiên cứu, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu cho đến
khi đủ số lượng mẫu nghiên cứu.
Tiêu chuẩn nhận vào
Phụ nữ có thai muốn phá thai, tuổi thai ≤ 14
tuần vô kinh.
Không quan hệ tình dục, thụt rửa âm đạo,
đặt thuốc trong 24 giờ trước đó.
Không có tình trạng viêm nhiễm âm đạo cấp
tính, tình trạng xuất huyết âm đạo cổ tử cung.
Đồng ý tham gia nghiên cứu. Có địa chỉ và
số điện thoại rõ ràng để liên lạc khi cần.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có bệnh lý cấp cứu sản phụ khoa.
Cách tiến hành
Chúng tôi mời thai phụ tham gia nghiên
cứu, thai phụ được hỏi theo bảng thu thập số
liệu. Sau khi hỏi, thai phụ được khám phụ khoa
và làm PTBCTC. Toàn bộ PTBCTC được nhuộm
Papanicolaou và đọc kết quả theo phân loại
Bethesda 2001 tại khoa Giải phẫu bệnh, bệnh
viện Nhân Dân Gia Định. Có 30 lam được chọn
ngẫu nhiên gửi về bộ môn Giải phẫu bệnh
ĐHYD Thành Phố Hồ Chí Minh đọc lại. Phân
tích kết quả tính hệ số kappa bằng 1.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập và mã hóa theo quy ước.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử
dụng thống kê mô tả tần suất, phần trăm, trung
bình để mô tả đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
Tìm yếu tố liên quan bằng phép kiểm chi bình
phương, nếu vọng trị < 5 thì dùng phép kiểm
Fisher. Kết quả trình bày dưới dạng bảng, biểu
đồ. Tính toán thống kê với độ tin cậy 95%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến
tháng 7 năm 2011, chúng tôi đã thu nhận được
826 thai phụ đủ điều kiện để tham gia vào
nghiên cứu. Không có trường hợp PTBCTC
không đạt yêu cầu chẩn đoán, kết quả nghiên
cứu như sau:
Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên
cứu: (n= 826)
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu xã hội
Đặc điểm Tần suất (n=826) Tỷ lệ %
1.Tuổi trung bình 29,9
2.Nhóm
tuổi
18 – 24 257 31,1
25 – 29 184 22,3
30 – 34 223 27
35 – 40 106 12,8
≥ 41 56 6,8
3.Tôn
giáo
Không tôn giáo 460 55,7
Phật giáo 338 40,9
Thiên chúa giáo 28 3,4
4. Tình
trạng hôn
nhân
Chưa kết hôn 108 13,1
Kết hôn 707 85,6
Ly thân/ ly hôn/ góa 11 1,3
5. Trình
độ văn
hóa
Mù chữ 5 0,6
Tiểu học 76 9,1
Trung học cơ sở 204 24,7
Trung học phổ thông/nghề 302 36,6
Đại học 228 27,6
Sau đại học 12 1,5
6. Nghề
nghiệp
Nội trợ 85 10,3
Học sinh/ sinh viên 86 10,4
Công chức 290 35,1
Công nhân 176 21,3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 11
Bảng 2: Phân bố tiền căn sản phụ khoa của các đối
tượng nghiên cứu
Đặc điểm Tần suất (n=826) Tỷ lệ %
Tuổi giao hợp lần đầu trung bình 20,7 ± 0,1
< 16 tuổi 33 4
16 – 18 tuổi 157 19
> 18 tuổi 636 77
Số lần mang thai trung bình 1,5 ± 0,04
Có thai ≤ 2 lần 680 82,3
Có thai > 2 lần 146 17,7
Số con hiện có trung bình 1,08 ±0,03
≤ 2 con 788 95,4
> 2 con 38 4,6
Tuổi giao hợp sớm < 18 tuổi chiếm tỷ lệ 23%.
Số thai phụ chưa đủ con là 95,4%
Bảng 3: Phân bố theo số bạn tình của vợ và chồng
Số bạn tình Tần suất (n=826) Tỷ lệ %
Số bạn tình
của vợ
1 người 807 97,7
2 người 18 2,2
3 người 1 0,1
Số bạn tình
của chồng
1 người 798 96,6
2 người 18 2,2
3 người 10 1,2
Tỉ lệ phụ nữ có một bạn tình khá cao
97,7%. Có 18 trường hợp có 2 bạn tình, 1
trường hợp có số bạn tình là 3. Tỉ lệ chồng có
số bạn tình ≥ 2 là 3,4%.
Tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bị chảy máu là
170 trường hợp (20,6%). Tỉ lệ ra máu ít chiếm
20%, kế tiếp là ra máu mức độ vừa 0,5%, không
có trường hợp nào ra máu nhiều. Thai phụ than
phiền ra máu khi PTBCTC là 22 trường hợp,
chiếm tỉ lệ 2,7%.
Tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường
Theo phân loại của Bethesda, ở nghiên cứu
trên 826 thai phụ đi phá thai 3 tháng đầu thì tỉ lệ
PTBCTC lành tính và biến đổi viêm là 826 (99,8%).
Có 2 trường hợp ASCUS chiếm tỉ lệ 0,2 %.
Đặc điểm 2 trường hợp ASCUS khi làm phết
tế bào cổ tử cung trong mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân thứ 1 (mã số lam C2278.11)
Thai phụ 32 tuổi, para 2012, nghề nghiệp
công chức, trình độ đại học, tuổi thai 8 tuần 3
ngày. Thai phụ có quan hệ tình dục lần đầu
năm 20 tuổi và chỉ có 1 bạn tình. Ngừa thai
bằng phương pháp giao hợp gián đoạn, thu
nhập mức trung bình và tiền căn chưa làm
PTBCTC. Khám phụ khoa ghi nhận CTC láng,
PTBCTC có chảy máu mức độ ít. Kết quả
PTBCTC là ASCUS.
Bệnh nhân thứ 2 (mã số lam c2762.11)
Thai phụ 23 tuổi, nghề nghiệp công nhân,
học trung học cơ sở, chưa kết hôn, chưa có thai
lần nào. Quan hệ tình dục lần đầu năm 22 tuổi
và chỉ có 1 bạn tình, ngừa thai bằng phương
pháp giao hợp gián đoạn, thu nhập thấp, tiền
căn chưa làm PTBCTC, khám phụ khoa ghi
nhận CTC láng, không ra huyết âm đạo khi làm
PTBCTC, tuổi thai 7 tuần.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi
Thai phụ tham gia nghiên cứu từ 18‐25
(31,1%), từ 26‐30 tuổi (22,3%), từ 31‐35 tuổi
(27%), từ 36‐40 tuổi (12,8%), ≥ 41 tuổi (6,8%).
Như vậy, tuổi trung bình trong nghiên cứu
chúng tôi là 29,9 cao hơn nghiên cứu của tác giả
Khaengkhor P(6) là 27,09 tuổi, cao hơn nghiên
cứu của tác giả là Ngaojaruwong(11) là 26 tuổi
nhưng kết quả này phù hợp với lứa tuổi sinh đẻ
của phụ nữ là từ 25‐35 tuổi.
Tình trạng hôn nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 13,1%
thai phụ chưa kết hôn, có thai ngoài ý muốn,
chứng tỏ tình trạng quan hệ trước hôn nhân rất
phổ biến. Những thai phụ nàytuổi còn trẻ nên ít
có khả năng bị ung thư CTC so với phụ nữ lớn
tuổi hơn.
Về học vấn đa số thai phụ có trình độ học
vấn từ cấp 3 đến đại học là 65%, Thai phụ có
trình độ học vấn nhưng lại thiếu kiến thức về
tránh thai hiệu quả, chứng tỏ chương trình kế
hoạch gia đình chưa được thực hiện tốt.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 12
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp quyết định thu nhập do đó sẽ
ảnh hưởng đếnvấn đề chăm sóc sức khỏe cho
người phụ nữ trong đó có đi khám phụ khoa
định kỳ để tầm soát ung thư CTC.
Số lần mang thai – số con hiện có
Trong nghiên cứu của chúng tôi số lần
mang thai trung bình 1,5 lần, các thai phụ chưa
từng có thai là 20,6%, chưa từng có con là
26,3%. So với nghiên cứu của tác giả Bùi Hồng
Nhu năm 2003 số lần mang thai trung bình cao
hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi là
3,9 (2). So với năm 2003 thì số lần mang thai
trung bình từ 3,9 xuống còn 1,5 đã giảm nhiều,
nhưng tỉ lệ có thai ngoài ý muốn vẫn còn cao.
Theo nghiên cứu Khaengkhor năm 2011(6)
Ngaojarumong(11) cho thấy số lần mang thai
càng nhiều thì nguy cơ PTBCTC bất thường
càng cao. Nghiên cứu chúng tôi chưa tìm được
mối liên quan giữa số lần mang thai và số con
với PTBCTC bất thường.
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình của
vợ và chồng
Theo kết quả bảng 2, tuổi quan hệ tình dục
nhỏ nhất là 14 tuổi, số trường hợp có quan hệ
tình dục trước 18 tuổi chiếm 23%, tuổi trung
bình bắt đầu quan hệ tình dục là 20 tuổi. Theo
Nguyễn Thiện Trưởng(16), tuổi trung bình có
quan hệ tình dục lần đầu đã hạ xuống 17,8 tuổi ‐
sớm hơn so với thanh niên cùng lứa tuổi trong
điều tra cách đây 5 năm là 19,6 tuổi. Theo nghiên
cứu của Khaengkhor P có đến 71% thai phụ có
quan hệ tình dục dưới 20 tuổi, còn trong nghiên
cứu của chúng tôi thì có 23 % thai phụ có quan
hệ tình dục dưới 18 tuổi. Chúng ta biết rằng
quan hệ tình dục sớm là yếu tố liên quan đến
ung thư CTC, như vậy kết quả PTBCTC của
chúng tôi thấp hơn tác giả Khaengkhor P là hợp
lý. Số bạn tình càng nhiều, càng có nguy cơ
nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục,
trong đó vai trò của HPV gây ung thư CTC đã
được chứng minh. Trong nghiên cứu của chúng
tôi số thai phụ có hơn bạn tình chỉ chiếm 2,1 %,
chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa số
bạn tình và tỷ lệ PTBCTC bất thường vì số ca bất
thường chỉ có 2 trường hợp.
Tiền căn khám phụ khoa
Mặc dù sống tại TP Hồ Chí Minh nhưng số
phụ nữ nhận thức được tầm quan trọng khám
phụ khoa định kỳ còn khá thấp chỉ có 6%. Chưa
từng đi khám phụ khoa chiếm tỉ lệ rất cao 89,6%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ thai phụ
chưa từng khám phụ khoa chiếm tỉ lệ cao hơn
nhiều so với nghiên cứu của Bùi Thị Hồng
Nhu(2) tại TP. Hồ Chí Minh là 30,2%. Có thể giải
thích là do thai phụ trong nghiên cứu của chúng
tôi còn khá trẻ, trong khi các nghiên cứu trên
thực hiện ở phụ nữ lớn tuổi.
Tỉ lệ PTBCTC bất thường ở thai phụ
Qua nghiên cứu cắt ngang trên 826 thai phụ
tại bệnh viện Nhân dân Gia định từ tháng
3/2011 đến tháng 7/2011, chúng tôi xác định tỉ lệ
PTBCTC bất thường là 0,2%, trong đó có 2
trường hợp bất thường đều là ASCUS.
Hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy báo cáo nào
về PTBCTC ở đối tượng phụ nữ có thai được
nghiên cứu tại nước ta có lẽ vì PTBCTC làm
chảy máu âm đạo sau khi xét nghiệm, làm bệnh
nhân lo ngại nhất là khi đang có thai, nên bác sĩ
không thực hiện.
Nghiên cứu của tác giả Marielle A.E và cộng
sự(10), nghiên cứu trong 2 năm từ 6/1990 đến
12/1996. Tiến hành trong bệnh viện tại Hà Lan, tỉ
lệ PTBCTC bất thường trong 3 tháng đầu ở phụ
nữ mang thai là 35%. Tỉ lệ này cao nhiều hơn so
với nghiên cứu của chúng tôi, có thể do thiết kế
nghiên cứu của tác giả Marielle A.E. là nghiên
cứu đoàn hệ còn nghiên cứu chúng tôi là nghiên
cứu cắt ngang mặc dù cùng độ tuổi 18‐49 tuổi,
cùng tuổi thai đến 14 tuần.
Nghiên cứu của Khangengkhor P(6) tại bệnh
viện Thammasat năm 2011 tỷ lệ PTBCTC bất
thường ở thai phụ là 7%. Tỷ lệ này cao hơn
nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi do tác giả
thực hiện PTBCTC dựa trên dung dịch là xét
nghiệm có độ nhạy cao hơn PTBCTC truyền
thống. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 13
PTBCTC gần như của tác giả Ngaojaruwong(11)
và cộng sự tại Thái Lan năm 2005 PTBCTC bất
thường là 0,8% và 2008 là 0,4%. Như vậy
PTBCTC bất thường ở thai phụ là thấp.
KẾT LUẬN
Qua tiến hành nghiên cứu cắt ngang tại bệnh
viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 3/2011 đến
tháng 72011 trên thai phụ phá thai 3 tháng đầu
trong độ tuổi từ 18 ‐ 49, chúng tôi có kết quả sau:
Tỉ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% trong đó có
2 ca ASCUS.
Tỉ lệ chảy máu âm đạo sau làm PTBCTC
chiếm 20,6% trong đó đa số là ra máu ít.
Chúng tôi không xác định được mối liên
quan giữa PTBCTC với các yếu tố đặc điểm của
dân số nghiên cứu vì số trường hợp PTBCTC bất
thường chỉ có 2 thai phụ.
Kiến nghị: Chưa cần sàng lọc PTBCTC ở thai
phụ tại thời điểm hiện nay vì hiệu quả kém, cần
sàng lọc 400 người mới có 1 người ASCUS trong
khi việc chảy máu âm đạo ở thai phụ làm cho
đối tượng lo lắng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abu‐Rustum (1997). ʺCervical Carcinoma in Pregnancy:
Assessing the Diagnostic and Therapeutic Optionsʺ.Medscape
Womens Health. 2(6), pp. 3.
2. Bui Thi Hong Nhu (2003). ʺTầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ
nữ quanh tuổi mãn kinh năm 2003ʺ. Luận văn Thạc sĩ Y học, tr.
41‐42.
3. Cheng X, et al (2000). ʺ(Papanicolaou test in
pregnancy)ʺ.Zhongguo Yi Xue Ke Xue Yuan Xue Bao. 22(2), Pp.
174‐6.
4. Cumningham Gary F(2007).ʺNeoplastic Diseasesʺ William
Obstetric. pp 57‐59.
5. Hopkins MP (1992). ʺThe prognosis and managerment of
cervical cancer associated with pregnancyʺ obstet Gynecol, 80.
pp. 9‐13.
6. Khaengkhor P, et al (2011). ʺPrevalence of abnormal cervical
cytology by liquid based cytology in the antenatal care clinic,
Thammasat University Hospitalʺ.J Med Thai. 94(2), pp. 152‐8.
7. Landis SH, et al.(1999). ʺcancer statisticsʺ.CA. cancer J Clin. 49
(5), pp. 8‐31.
8. Loomis DM (2009). ʺCervical cytology in vulnerable pregnant
womenʺ. Am Acad Nurse Pract. 21(5), pp. 287‐94.
9. Marielle A.E(2001). ʺ Human papillomavirus and natural
history of cervical intraepithelial neoplasia: clinical
consequencesʺ. Erasmus University Rotterdam, 4, pp. 61‐71.
10. Martin‐Hirsch P, et al(2000). ʺCollection devices for obtaining
cervical cytology samplesʺ.Cochrane Database Syst Rev. 2,pp
122‐24.
11. Ngaojaruwong N, et al(2008). ʺPrevalence of abnormal
Papanicolaou smear in pregnant women at Phramongkutklao
Hospitalʺ.Thai J Obstet Gynaecol. 16 pp. 179‐85.
12. Norstrom A, Jansson I (1997). ʺCarcinoma of the uterine
cervix in pregnancyʺ.Acta Obstet Gynecol Scand. 76, pp. 583‐9.
13. Palle C, Bangsboll S (2000). ʺCervical intraepithelial neoplasia
in pregnancyʺ.Acta Obstet Gynecol Scand. 79(4), pp. 306‐10.
14. Simcock (2007). ʺ Invasive cancer of the cervixʺ. 17(6), pp. 181‐
187.
15. Traen K, et al(2006). ʺStage Ib cervical cancer during
pregnancy: planned delay in treatment‐‐case reportʺ. Eur J
Gynaecol Oncol. 27(6), pp. 615‐7.
16. Trần Văn Thuấn and Mona Byrkit (2011). ʺ Dự án tăng cường
dự phòng thứ cấp ung thư cổ tử cungʺ.Bệnh viện K.
17. Van Calsteren K, Vergote I, and F. Amant (2005). ʺCervical
neoplasia during pregnancy: diagnosis, management and
prognosisʺ.Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol. 19(4), pp.
611‐30.
18. Vlahos G, Rodolakis A, Diakomanolis E (2002). ʺConservative
management of cervical intraepithelial neoplasia (CIN(2‐3)) in
pregnant womenʺ.Gynecol Obstet Invest, 2002. 2(54), pp. 78‐81.
Ngày nhận bài báo: 30/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8_9966_2178175.pdf