Tài liệu Tỷ lệ nhiễm streptococcus nhóm B âm đạo - Trực tràng ở phụ nữ mang thai 35-37 tuần tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 86
TỶ LỆ NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B
ÂM ĐẠO - TRỰC TRÀNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI 35- 37 TUẦN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NAM BÌNH THUẬN
Hồ Ngọc Sơn*, Vũ Thị Nhung**
TÓM TẮT
Streptococcus nhóm B (GBS) được xem là tác nhân hàng đầu gây bệnh lý nhiễm trùng sơ sinh sớm.
Năm 2010, CDC cập nhật về khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng và được WHO phổ biến như một chiến
lược tầm soát mang tính toàn cầu nhằm phòng ngừa bệnh lý nhiễm trùng sơ sinh sớm. Tuy nhiên, cần có những
nghiên cứu về vấn đề này đặc biệt là ở các BV Tỉnh của nước ta để có chứng cứ về tình trạng thai phụ nhiễm GBS
tại đây.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Thiết cứu nghiên cứu cắt ngang trên 230 thai phụ có thai từ 35-
37 tuần tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận thỏa điều kiện chọn mẫu trong thời gian từ 9/2015
đến 3/2016. Trong khi khám phụ khoa, họ được lấy bệnh phẩm ở âm đạo v...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm streptococcus nhóm B âm đạo - Trực tràng ở phụ nữ mang thai 35-37 tuần tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 86
TỶ LỆ NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B
ÂM ĐẠO - TRỰC TRÀNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI 35- 37 TUẦN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NAM BÌNH THUẬN
Hồ Ngọc Sơn*, Vũ Thị Nhung**
TÓM TẮT
Streptococcus nhóm B (GBS) được xem là tác nhân hàng đầu gây bệnh lý nhiễm trùng sơ sinh sớm.
Năm 2010, CDC cập nhật về khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng và được WHO phổ biến như một chiến
lược tầm soát mang tính toàn cầu nhằm phòng ngừa bệnh lý nhiễm trùng sơ sinh sớm. Tuy nhiên, cần có những
nghiên cứu về vấn đề này đặc biệt là ở các BV Tỉnh của nước ta để có chứng cứ về tình trạng thai phụ nhiễm GBS
tại đây.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Thiết cứu nghiên cứu cắt ngang trên 230 thai phụ có thai từ 35-
37 tuần tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận thỏa điều kiện chọn mẫu trong thời gian từ 9/2015
đến 3/2016. Trong khi khám phụ khoa, họ được lấy bệnh phẩm ở âm đạo và trực tràng để nuôi cấy định danh vi
khuẩn và làm kháng sinh đồ.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm GBS âm đạo- trực tràng ở các thai phụ là 17,8%, trong đó nhiễm ở âm đạo là 6,1% và
ở trực tràng là 16,9%. Tỷ lệ nhiễm GBS liên quan có ý nghĩa thống kê với biểu hiện lâm sàng viêm âm đạo của
thai phụ. GBS nhạy cảm cao với các kháng sinh: Augmentine, Vancomycine. Nhạy cảm trung bình với Penicillin,
Ampicillin. GBS kháng cao với kháng sinh Erythromycin, Clindamycin.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm GBS âm đạo- trực tràng ở thai phụlà 17,8%. Những thai phụ này được cho
kháng sinh dự phòng khi vào chuyển dạ. Không có trường hợp nhiễm trùng sơ sinh nào xày ra trong nhóm
đối tượng này.
Từ khóa: Streptococcus nhóm B (GBS), nhiễm trùng sơ sinh, kháng sinh dự phòng.
ABSTRACT
THE RATE OF GBS VAGINAL AND RECTAL INFECTIONAMONG PREGNANT WOMEN
AT 35-37 WEEKS OF GESTATION AT SOUTH BINH THUAN LOCAL GENERAL HOSPITAL
Ho Ngoc Son, Vu Thi Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 86 - 91
Background: Group B streptococci (GBS) is the first cause of the early neonatal infection. In 2010, CDC
updated recommendation on the use of prophylactic antibiotics and WHO publicized as a strategic common global
screening for prevention of early neonatal infection. However, it is necessary to do some researches on that topic
especially at provincial hospital in VN for having data on GBS infection.
Methodology: A cross – sectional study was carried out on 230 pregnant women at 35-37 age of gestation
from September 2015 to March 2016 in Binh Thuan Local General Hospital. Those participants were recruited on
criteria. During gynecologic examination, specimens from their vagina and rectum were taken for culture and
antibiogram.
Results: The rate of GBS vaginal and rectal infection among pregnant women is 17.8% of which related to
the location of vagina is 6.1% and in relation to the location of rectum is 16.9%. GBS infection rate has
statistically significant related to clinical vaginitis. GBS was highly sensitive to Augmentin, Vancomycin. They
* BV. ĐKKV Nam Bình Thuận **Hội phụ sản TP.HCM
Tác giả liên lạc: BSCK2.Hồ Ngọc Sơn ĐT: 0918.082.009 Email: dr.ngocson67@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 87
had medium sensitivity to Penicillin, Ampicillin and high resistance to Erythromycin, Clindamycin.
Conclusion: The rate of Group B streptococci vagina and rectum infection is 17.8%. Those who affected with
GBS had received antibiotic prophylaxis when they had had labor. None of them had early neonatal infection.
Key words: Group B streptococci, neonatal infection, antibiotic prophylaxis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Streptococcus nhóm B (GBS) được xem là tác
nhân hàng đầu gây bệnh lý nhiễm trùng sơ sinh
(NTSS) sớm.Trên thế giới, tại các nước phát triển
đã có những tiến bộ đáng kể trong công tác
phòng chống NTSS sớm do GBS. Vào năm 2010,
CDC cập nhật, khuyến cáo sử dụng kháng sinh
(KS) dự phòng và được Tổ chức y tế thế giới phổ
biến như một chiến lược mang tính toàn cầu(3).
Trong nước cũng đã có những nghiên cứu
tầm soát tỷ lệ nhiễm GBS trong thai kỳ, trên
đối tượng vào chuyển dạ, ối vỡ non, sinh non
nhưng chưa được áp dụng rộng rãi ở các khoa
sản bệnh viện.
Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình
Thuận có ghi nhận là 87 trường hợp NTSS sớm
trong năm 2014. Nhưng do chưa có xét nghiệm
vi sinh, vì vậy khó xác định được nguyên nhân
gây NTSS sớm. Để có chứng cứ về tình trạng thai
phụ nhiễm GBS tại đây và để giúp bệnh viện có
kế hoạch tầm soát và phòng ngừa cho mẹ và thai
nhi theo khuyến cáo của CDC, nghiên cứu này
được thực hiện nhằm xác định “Tỷ lệ nhiễm
Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng ở phụ
nữ mang thai 35– 37 tuần và các yếu tố liên
quan” tiến hành tại BVĐKKV Nam Bình Thuận.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính
Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B
âm đạo - trực tràng ở phụ nữ mang thai 35- 37
tuần tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực (BV
ĐKKV) Nam Bình Thuận.
Mục tiêu phụ
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến nhiễm
GBS ở các thai phụ bị nhiễm Streptococcus nhóm
B âm đạo - trực tràng.
Khảo sát kết quả kháng sinh đồ ở những thai
phụ nhiễm GBS về tỷ lệ nhạy và kháng thuốc
của GBS.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại BV ĐKKV
Nam Bình Thuận. Thời gian nghiên cứu: từ
tháng 9/2015 đến tháng 3/2016.
Cỡ mẫu
Chọn mục tiêu chính của đề tài là xác định tỷ
lệ nhiễm GBS ở phụ nữ mang thai 35- 37 tuần,
nên cỡ mẫu được tính theo công thức:
2
1 /2
2
Z p 1 p
n
d
Chọn: α = 0,05 Z(1-α/2) = 1,96;d = 0,05;
p = 18,1% (theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Vĩnh Thành(10)
Thế vào công thức có: N= 227,8. chọn 230
ĐTNC cho nghiên cứu này.
Dân số mục tiêu
Thai phụ đến khám thai tại BV ĐKKV Nam
Bình Thuận.
Dân số chọn mẫu
Thai phụ đến khám thai tại BV ĐKKV Nam
Bình Thuận có tuổi thai từ 35- 37 tuần.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Thai sống, tuổi thai: từ 35-37 tuần
Không sử dụng KS trong vòng 2 tuần trước
thời điểm khám thai.
Không đặt thuốc âm đạo hoặc rửa âm đạo
trong vòng 48 giờ trước thời điểm khám thai.
Chưa được khám âm đạo trước khi lấy mẫu
Tiêu chuẩn loại trừ
Không xác định được tuổi thai.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 88
Thai phụ bị tâm thần hoặc rối loạn ý thức.
Vỡ ối, hoặc đã có dấu hiệu chuyển dạ sinh.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện các thai phụ đến khám
thai tại phòng khám tiền sản, có đầy đủ tiêu
chuẩn chọn mẫu, không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ
được chọn vào nghiên cứu và đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Phương thức tiến hành nghiên cứu
Thu thập số liệu
Những thai phụ được nhận vào lô nghiên
cứu sẽ được giải thích chi tiết về mục đích của
nghiên cứu. Tiến hành phỏng vấn theo phiếu
thu thập thông tin.
Lấy mẫu bệnh phẩm âm đạo - trực tràng
Thai phụ nằm trên bàn khám phụ khoa ở tư
thế sản phụ khoa, bộc lộ phần hội âm. Dùng một
que tăm bông phết bệnh phẩm ở 1/3 dưới âm
đạo, qua lỗ âm đạo khoảng 2cm, xoay tăm bông
1-2 vòng quanh trục, không cần mỏ vịt để bộc lộ
âm đạo. Tiếp theo sử dụng tăm bông thứ 2 lấy
bệnh phẩm ở trực tràng, đưa nhẹ tăm bông vào
lỗ hậu môn, qua khỏi cơ vòng hậu môn, xoay 1-2
vòng quanh trục rồi lấy tăm bông ra.
Đặt 2 tăm bông vào 2 ống nghiệm vô trùng
chứa 4ml môi trường tăng sinh vi khuẩn (môi
trường dung dịch Stuart), ghi rõ vị trí lấy (ống
nghiệm này được lưu giữ ở nhiệt độ phòng tại
khoa Xét Nghiệm của BV và gởi đến Trung Tâm
Chẩn Đoán Y Khoa Hòa Hảo TP.HCM để nuôi
cấy, định danh GBS và làm KS đồ trong
vòng 48 giờ).
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm
Epidata10. Dùng phép kiểm Fisher’s exact, hồi
qui đơn biến và hồi qui đa biến để kiểm định
mối tương quan giữa các biến số. Các phép kiểm
sử dụng mức ý nghĩa P ≤ 0,05.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu
(ĐTNC) ( n= 230 )
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhóm
tuổi
(tuổi)
≤ 20 8 3,5
21-30 123 53,5
31-40 92 40,0
>40 7 3,0
Dân tộc
Kinh 225 97,8
Thiểu số 5 2,2
Nghề
nghiệp
Nông 116 50,4
CNV 31 13,4
Buôn bán 22 9,6
Nội trợ 32 13,9
Khác 29 12,6
Trình độ
học vấn
Mù chữ- tiểu học 29 12,6
Trung học cơ sở 114 49,6
Trung học phổ thông 52 22,6
Trung cấp, cao đẳng,
Đại học và sau đại học
35 15,2
Kinh tế
gia đình
Hộ nghèo 01 0,4
Trung bình 210 91,3
Khá giả và giàu 19 8,3
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm GBS âm đạo - trực tràng
Vị trí nhiễm Số thai phụ nhiễm % KTC95%
Âm đạo 14 6,1
Trực tràng 27 11,7
Âm đạo- trực tràng 41 17,8 0,12 – 0,22
Bảng 3. Tóm tắt của phân tích đơn biến
Biến số OR KTC95% P
Nghề nghiệp 1,1 0,88-1,37 0,4
Địa chỉ 0,92 0,4- 2,1 0,9
Dân tộc 7,38 1,19-4 5,68 0,03
Số lần sinh 1,84 0,76-4,41 0,17
Tiền căn sinh non 1,55 0,15-15,28 0,7
Tiền căn sinh con NTSS sớm 4,79 0,65-35,1 0,12
Vệ sinh sau tiểu tiện 0,63 0,59-1,92 0,2
Vệ sinh sau đại tiện 1,07 0,59-1,91 0,8
Triệu chứng lâm sàng
viêm âm đạo
55,7 7,5-413,7 0,001
Giao hợp trong thai kỳ 4,84 1,65-14,2 0,004
Bảng 4. Phân tích hồi qui đa biến
Biến số OR KTC 95% P
Dân tộc 3,41 0,5-23,15 0,2
Tuổi thai 1,92 0,86-4,27 0,1
Giao hợp trong thai kỳ
2,36 0,72-7,71 0,2
Triệu chứng lâm sàng
viêm âm đạo
42,74 5,66-332,49 0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 89
Kết quả kháng sinh đồ
Khảo sát kháng sinh đồ trên 41 thai phụ
nhiễm GBS, có kết quả sau:
GBS nhạy cảm rất cao với các KS:
Amox/clavulanic 100%; Vancomycin 100%.
GBS nhạy cảm trung bình với KS: Penicillin
46,3% ; Ampicillin 39%.
GBS kháng cao với các KS: Clindamycin,
Erythromycin, (92 – 93%).
Bảng 5. Đặc điểm trẻ SS của thai phụ nhiễm GBS
Đặc điểm
Số trường
hợp
Tỷ lệ
(%)
Tuổi thai
lúc sinh
≤37 tuần 02 5,1
≥ 38 tuần 37 94,9
Phương pháp
sinh
Mổ lấy thai chủ động 05 12,8
Sinh thường 34 87,2
Sử dụng KS dự
phòng (n=34)
Ampicillin 30 76,9
Cefotaxim 04 23,1
NTSS sớm 00
BÀN LUẬN
BV huyện Đức Linh được nâng cấp lên BV
hạng II vào năm 2008 và đổi tên thành BV ĐKKV
Nam Bình Thuận. Nghiên cứu này được tiến
hành tại BV ĐKKV Nam Bình Thuận. Huyện
Đức Linh là 1 huyện miền núi, giao thông nội
huyện kém phát triển. BV còn nhiều khó khăn về
nhân lực, cơ sở vật chất và đặc biệt là hệ thống
xét nghiệm (XN) chưa phát triển nên chưa cấy vi
sinh. Trong nghiên cứu này, mẫu bệnh phẩm cấy
tìm GBS phải chuyển đến Trung Tâm Chẩn
Đoán Y Khoa Hòa Hảo để làm XN.
Độ tuổi trung bình của các thai phụ tham gia
trong nghiên cứu này là 29,7 ± 5,7 tuổi. Đa số
ĐTNC làm nghề nông chiếm tỷ lệ 50,4%,có trình
độ trung học cơ sở (49,6%). Vẫn còn 4 ĐTNC mù
chữ chiếm tỷ lệ 1,82%.
Tỷ lệ nhiễm GBS âm đạo – trực tràng ở
ĐTNC trong nghiên cứu này là 17,8%, trong đó
GBS ở âm đạo là 6,1% và ở trực tràng là 16,9%.
Các nghiên cứu chỉ lấy bệnh phẩm ở âm đạo
và không sử dụng môi trường cấy dinh dưỡng
chọn lọc, cho tỷ lệ nhiễm GBSthấp hơn như 4,5%
trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Khanh(9)
4,5%, của Aya Goto và cs(4) là 4,4%.
Các nghiên cứu thực hiện đúng theo chỉ dẫn
của CDC 2002 về cách lấy mẫu âm đạo – trực
tràng, có sử dụng môi trường nuôi cấy chọn lọc
(Todd- Hewitt)cho tỷ lệ nhiễm GBS tương đồng
với nghiên cứu này như của Nguyễn Thị Vĩnh
Thành(10) là 18,1%; của Kovavisarach E(6) là 18,1%.
Theo y văn có khoảng 10% - 30% thai phụ bị
nhiễm GBS trong âm đạo hoặc trực tràng. Nhiễm
GBS trong thời kỳ mang thai có thể thoáng qua,
từng đợt, hay kéo dài. Nếu bị nhiễm GBS trong
thai kỳ trước sẽ tăng nguy cơ nhiễm ở lần mang
thai tiếp theo. Tỷ lệ nhiễm ở phụ nữ mang thai
thay đổi tùy thuộc vào dân số nghiên cứu, địa lý,
tuổi, dân tộc, kỹ thuật lấy bệnh phẩm, kỹ thuật
nuôi cấy, đặc biệt là trên nhiều môi trường trung
gian hay chọn lọc.Tỷ lệ nhiễm GBS âm đạo- trực
tràng cao nhất ở người da đen 30 – 40%(3,7).
Trong nghiên cứu này, nhóm ĐTNC > 40
tuổi có tỷ lệ nhiễm GBS là 42,9%. Nhóm ĐTNC ≤
20 tuổi có tỷ lệ nhiễm là 25%. Tuy nhiên, sự khác
biệt liên quan giữa nhiễm GBS và tuổi mẹ không
có ý nghĩa thống kê (p = 0,3). Nghiên cứu của
Kadanali(5) cho thấy tỷ lệ nhiễm GBS ở 150 thai
phụ tại Thổ Nhĩ Kỳ có mối liên quan có ý nghĩa
giữa tuổi mẹ và tỷ lệ nhiễm GBS, trong đó nhiễm
GBS ở nhóm thai phụ < 20 tuổi cao hơn hẳn các
nhóm tuổi khác. Nghiên cứu của Kovavisarach
E(6) tiến hành tại bệnh viện Rajavithi Thái Lan cho
thấy nhóm thai phụ lớn tuổi là yếu tố nguy cơ
liên quan đến tăng tỷ lệ nhiễm GBS. Hiện nay,
các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy chưa
thống nhất về mối liên quan giữa nhiễm GBS và
tuổi của thai phụ.
Tỷ lệ nhiễm GBS trong nhóm dân tộc thiểu
số khá cao (60%). So với nhóm ĐTNC là dân tộc
kinh thì tỷ lệ nhiễm GBSlà 16,9%. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với phân tích hồi qui
đơn biến (p = 0,03). Tuy nhiên, phân tích hồi qui
đa biến cho thấy sự khác biệt lại không có ý
nghĩa thống kê (p= 0,2).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 90
NTSS sớm do GBS ở thai kỳ trước là yếu tố
tiên đoán cho nhiễm GBS trong thai kỳ này. Theo
hướng dẫn sửa đổi của CDC 2010(3), NTSS sớm
do GBS trong thai kỳ trước là yếu tố nguy cơ cần
chỉ định dùng KS dự phòng ngăn ngừa bệnh lý
NTSS sớm khi vào chuyển dạ.
Biểu hiện lâm sàng viêm âm đạo trong mẫu
nghiên cứu là 51,7%. Tỷ lệ nhiễm GBS trong
nhóm này là 33,6%, cao hơn so với nhóm không
có biểu hiện lâm sàng viêm âm đạo. Khi phân
tích hồi qui đa biến cho thấy tỷ lệ nhiễm GBS
liên quan đến yếu tố biểu hiện lâm sàng viêm
âm đạo có ý nghĩa thống kê với p = 0,001, (OR
55,7, KTC 95%:7,5-413,7).
Nghiên cứu của Catherine M.L và cộng sự
(2010)(2) trên 215 phụ nữ cho tỷ lệ nhiễm GBS
trong mẫu nghiên cứu là 22,8%. Nghiên cứu
kết luận: Nhiễm GBS có liên quan với viêm âm
đạo và sự thay đổi môi trường âm đạo bình
thường là một yếu tố dự báo quan trọng đối
với nhiễm GBS.
Tỷ lệ có giao hợp trong vòng 1 tháng trước
thời điểm tham gia nghiên cứu được ghi nhận
khá cao chiếm tỷ lệ 70%. Tỷ lệ nhiễm GBS ở
nhóm này là 23%. Điều này cho thấy giao hợp
là yếu tố nguy cơ nhiễm GBS, với phân tích
đơn biến thì sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P=0,004) nhưng khi phân tích hồi qui đa biến
cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p = 0,2).
Nghiên cứu của Meyn L.A(8) trên 1.248 thai
phụ. Các yếu tố sau đây liên quan độc lập với
việc nhiễm GBS ở mức có ý nghĩa P < 0,05: Có
nhiều bạn tình trước sinh 4 tháng, có thường
xuyên quan hệ tình dục trong suốt 4 tháng qua,
có quan hệ tình dục trong vòng 5 ngày trước khi
lấy mẫu. Kết quả cho thấy hoạt động tình dục là
một yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan tới
nhiễm GBS.
Trong 41 trường hợp có kết quả xét nghiệm
GBS dương tính, có 39 trường hợp thai phụ nhập
viện sinh con tại khoa sản BV ĐKKV Nam Bình
Thuận trong đó có 34 thai phụ được sử dụng KS
dự phòng khi chuyển dạ, hoặc vỡ ối. KS dùng
chủ yếu là Ampicillin, có 4 thai phụ sử dụng
Cefotaxim. Không có trẻ SS nào ghi nhận NTSS
sớm trong thời gian nằm viện.Trong nghiên cứu
này GBS nhạy cảm cao với các kháng sinh
Amox/clavulanic (100%), Vancomycin (100%),
Doxycyclin (97,5%).
Các nghiên cứu đã chứng minh khoảng 50%
trẻ SS sinh ngả âm đạo của thai phụ mang mầm
bệnh GBS sẽ bị nhiễm GBS. Trong trường hợp
không có bất kỳ sự can thiệp nào có khoảng 1%-
2% trẻ sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm GBS sẽ phát
triển NTSS sớm(3).
KS dự phòng đường tĩnh mạch trong lúc
chuyển dạ sinh giúp ngăn ngừa NTSS sớm,
thời gian sử dụng KS trước sinh đường tĩnh
mạch ≥ 4 giờ đã được nghiên cứu cho thấy có
hiệu quả trong việc phòng ngừa lây nhiễm
GBS và NTSS sớm(1,3).
Hạn chế của nghiên cứu
Các thai phụ ở các xã xa BV, điều kiện đi lại
khó khăn, không nghe được thông tin, thời gian
nghiên cứu ngắn, vì vậy đối tượng nghèo, dân
tộc thiểu số tham gia rất ít trong mẫu nghiên
cứu. Do đó, nghiên cứu này chưa có tính đại
diện cho cộng đồng. Thiết kế nghiên cứu cắt
ngang là thiết kế chưa đủ mạnh để tìm các yếu tố
liên quan. Tuy nhiên, kết quả thu được của
nghiên cứu này phần nào phản ánh khái quát về
tình hình nhiễm GBS của các thai phụ tại BV
ĐKKV Nam Bình Thuận.
KẾT LUẬN
Trong thời gian từ tháng 9/ 2015 đến tháng
3/2016. Với nghiên cứu cắt ngang trên 230 thai
phụ có tuổi thai từ 35 – 37 tuần đến khám thai tại
BV ĐKKV Nam Bình Thuận có kết quả như sau:
Tỷ lệ nhiễm GBS âm đạo – trực tràng ở thai
phụ trong nghiên cứu là 17,8%.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ
lệ nhiễm GBS với thai phụ có biểu hiện triệu
chứng lâm sàng của viêm âm đạo (OR 55,7, KTC
7,5-413,7) p = 0,001.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 91
GBS nhạy cảm cao với các kháng sinh:
Amox/clavulanic 100%, Vancomycin 100%,
Doxycyclin 97,5%.
Penicillin, Ampicillin nhạy cảm 46,3%,
không có trường hợp nào kháng.
Kháng sinh Clindamycin, Erythromycin,
Nalidixic acid có tỷ lệ kháng cao 92 – 93%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Academy of Pediatrics (1997), Revised guidelines for
prevention of early-onset group B streptococcal infection,
American Academy of Pediatrics Committee on Infectious
Diseases and Committee on Fetus and Newborn. Pediatrics, Vol
99: 489- 585.
2. Catherine ML, Ashley EH, Martha FG (2010), Group B
Streptococcus: prevalence in a non-obstetric population, J Low
Genit Tract Dis, Vol 14(3): 162–166.
3. CDC (2010), Sexually transmitted diseases treatment
guidelines, MMWR Vol 59: 18-36.
4. Goto A et al (2003), “Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục
dưới ở các thai phụ và các yếu tố liên quan trong 10 cộng đồng
Tỉnh Nghệ An”, Nxb Y học Hà Nội.
5. Kadanali A, Altoparlak U, Kadanali (2005), Maternal carriage
and neonatal colonization of group B Streptoccus in eastern
Turkey: Prevalence, Risk factors and antimicrobial resistance;
Int J Clin Pract, Vol 9(4): 437- 477.
6. Kovavisarach E, Ying WS, Kanjanahareutai S (2007), Risk
factors related to group B streptococcal colonization in
pregnant women in labor, J Med Assoc Thai, Vol 90(7): 1287-
1379.
7. McCracken GH (1973), Group B streptococci: The new
challenge in neonatal infections, J Pediatr, Vol 82: 703- 709.
8. Meyn LA, Moore DM, Hillier SL, Krohn MA (2002),
Association of sexual activity with colonization and vaginal
acquisition of group B Streptococcus in nonpregnant women,
Am J Epidemiol, Vol 155(10): 949-1006.
9. Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2001), “Nhiễm khuẩn đường sinh
dục ở phụ nữ có thai tại Hà Nội”,Tạp Chí Y học thực hành, Số 42,
Tr.67- 70.
10. Nguyễn Thị Vĩnh Thành, Ngô Thị Kim Phụng (2009), “Tỷ lệ
thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B tại bệnh viện Từ
Dũ”,Tạp chí Y học TP.HCM, Tr: 82-86.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_nhiem_streptococcus_nhom_b_am_dao_truc_trang_o_phu_nu.pdf