Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố liên quan tại xã Đak Ơ, tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước

Tài liệu Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố liên quan tại xã Đak Ơ, tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 192 TỶ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ ĐAK Ơ, TẠI HUYỆN BÙ GIA MẬP TỈNH BÌNH PHƯỚC Nguyễn Văn Khởi*, Lê Thành Đồng*, Lê Thị Phương Mai** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Người dân sống ở vùng sốt rét lưu hành nặng thường có miễn dịch với bệnh sốt rét, người mang ký sinh trùng (KST) sốt rét trong máu có mật độ thấp. Khi bị sốt rét triệu chứng lâm sàng thường không rõ, người dân vẫn đi làm việc, sinh hoạt bình thường có thể đó là nguồn lây cho người khác trong cộng đồng. Xét nghiệm KST sốt rét bằng kỹ thuật Real-Time PCR có thể phát hiện được những người mang KST sốt rét ở mật độ thấp dưới ngưỡng phát hiện của kính hiển vi hoặc test chẩn đoán nhanh góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống và loại trừ sốt rét tại địa phương. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ người dân nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố liên quan tại xã Đak Ơ, h...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố liên quan tại xã Đak Ơ, tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 192 TỶ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ ĐAK Ơ, TẠI HUYỆN BÙ GIA MẬP TỈNH BÌNH PHƯỚC Nguyễn Văn Khởi*, Lê Thành Đồng*, Lê Thị Phương Mai** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Người dân sống ở vùng sốt rét lưu hành nặng thường có miễn dịch với bệnh sốt rét, người mang ký sinh trùng (KST) sốt rét trong máu có mật độ thấp. Khi bị sốt rét triệu chứng lâm sàng thường không rõ, người dân vẫn đi làm việc, sinh hoạt bình thường có thể đó là nguồn lây cho người khác trong cộng đồng. Xét nghiệm KST sốt rét bằng kỹ thuật Real-Time PCR có thể phát hiện được những người mang KST sốt rét ở mật độ thấp dưới ngưỡng phát hiện của kính hiển vi hoặc test chẩn đoán nhanh góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống và loại trừ sốt rét tại địa phương. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ người dân nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố liên quan tại xã Đak Ơ, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 399 đối tượng tại hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ nhiễm KST sốt rét phát hiện bằng phương pháp giêm sa soi kính hiển vi chiếm (2,26%), trong đó KST sốt rét do P. falciparum (88,89%), P. vivax (11,11%). Phát hiện KST sốt rét bằng kỹ thuật Real-Time PCR tỷ lệ nhiễm (18,05%). Trong đó, KST sốt rét do P. falciparum (84,72%), P. vivax (12,50%) và KST sốt rét phối hợp P. falciparum + P.vivax (2,78%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm KST sốt rét với giới tính, giao lưu biên giới và tiền sử đã từng mắc sốt rét p <0,05. Kết luận: Tăng cường giám sát, phát hiện trường hợp bệnh sốt rét và truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống bệnh sốt rét tại các vùng sốt rét lưu hành nặng. Từ khóa: ký sinh trùng sốt rét ABSTRACT RATE OF INFECTION WITH MALARIA PARASITE AND SOME RELATED FACTORS IN DAK O COMMUNE, BU GIA MAP DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE Nguyen Van Khoi, Le Thanh Dong, Le Thi Phuong Mai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 192 – 198 Background: People who live in severe malaria often have immunity to malaria, and people with malaria parasite in the blood have low density infections. When having malaria, clinical symptoms are often unknown, people still go to work, normal activities, which may be a source of transmission of other people in the community. The malaria parasite test by Real-Time PCR technique can detect those carrying malaria parasite at low density below of the detection threshold of the microscope or rapid diagnostic test contributing to improving effectiveness in preventing and eliminating malaria in the locality. Objectives: To determine the proportion of people infected with the malaria parasite and some related factors in Dak O commune, Bu Gia Map district, Binh Phuoc province. Study method: Cross-sectional study was carried out with 399 people at household. Results: Analysis results showed that malaria parasite infection rate was detected by giemsa microscope (2.26%), in which, malaria parasite caused by P. falciparum (88.89%), P. vivax (11.11%). Detection of malaria *Viện Sốt rét – Ký Sinh Trùng – Côn Trùng TP. Hồ Chí Minh **Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Khởi ĐT: 0908 678 229 Email: nguyenvankhoi2004@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 193 parasite by Real-Time PCR technique, infection rate (18.05%). In particular, malaria parasite caused by P. falciparum (84.72%), P. vivax (12.50%) and malaria parasite in combination with P. falciparum + P.vivax (2.78%). The difference was statistically significant between malaria parasite infection rate and sex, border exchange and history of malaria p <0.05. Conclusion: Strengthen surveillance and detection of malaria cases and communication to raise people's awareness about malaria prevention in areas of severe malaria endemic. Key words: malaria parasite ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những quốc gia có Chương trình Phòng chống sốt rét (PCSR) thành công, đạt được nhiều thành tựu to lớn từ năm 1991 khi chuyển từ chương trình tiêu diệt sốt rét sang phòng chống sốt rét. Tỷ lệ mắc mới đã giảm liên tục từ 2,8 ca/1.000 dân (năm 1991) xuống chỉ còn 0,08 ca/1.000 dân (năm 2017). Bệnh nhân tử vong do sốt rét giảm mạnh từ 4.646 ca (năm 1991), từ năm 2015 - 2017 tổng số có 12 ca và đến nay không còn dịch sốt rét xảy ra. Phạm vi lưu hành bệnh sốt rét đã thu hẹp, tập trung chủ yếu tại các tỉnh khu vực miền Trung - Tây Nguyên và một số tỉnh miền Đông Nam Bộ(10-12). Theo kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp năm 2014, Bình Phước có số xã thuộc vùng sốt rét lưu hành (SRLH) nặng chiếm 31,53%, SRLH vừa 20,72%, SRLH nhẹ 34,94%, là tỉnh có SRLH nặng nhất các tỉnh khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng(1). Hàng năm số bệnh nhân sốt rét đều giảm nhưng ở một số địa phương trong tỉnh nơi có sốt SRLH nặng bệnh gia tăng, sốt rét kháng thuốc. Tuy nhiên, biện pháp phát hiện bệnh nhân sốt rét trên thực tế chủ yếu là phát hiện tại các cơ sở y tế bằng phương pháp nhuộm giêm sa soi kính hiển vi hoặc test chẩn đoán nhanh, khi người dân bị sốt hoặc có triệu chứng bị sốt rét mới đến các cơ sở y tế để khám, xét nghiệm và điều trị. Ở các cộng đồng vùng SRLH, nhiều người mang ý sinh trùng (KST) sốt rét trong máu, do đó đều có miễn dịch cao với bệnh sốt rét, nên khi bị sốt rét các triệu chứng lâm sàng thường không rõ, họ vẫn đi làm việc, sinh hoạt bình thường có thể đó là nguồn lây cho người khác trong cộng đồng. Xét nghiệm KST sốt rét bằng kỹ thuật Real-Time PCR có ưu điểm là phát hiện KST sốt rét ở mật độ thấp dưới ngưỡng phát hiện của kính hiển vi hoặc test chẩn đoán nhanh. Với thực tế nêu trên, ở cộng đồng vùng sốt rét lưu hành nặng như ở huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước tỷ lệ người dân nhiễm KST sốt rét không triệu chứng trong cộng đồng là bao nhiêu? Nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét, chúng tôi thực hiện đề tài “Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố liên quan tại xã Đak Ơ, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước”. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ người dân nhiễm ký sinh trùng sốt rét và một số yếu tố liên quan tại xã Đak Ơ, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả thành viên trong gia đình của người dân đang sinh sống, làm việc tại xã Đak Ơ, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu cứu được thực hiện vào tháng 5- 8/2018 tại xã Đak Ơ, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước và tại labo của Viện Sốt rét – KST – CT TP. Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu và chọn mẫu Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ với độ chính xác tương đối: p pp n 2 /2)-(1 2 )1(Z  Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 194 Cỡ mẫu tính được là n = 384 người, các đối tượng được chọn vào nghiên cứu bằng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Trong quá trình điều tra các đối tượng dân di biến động từ nơi khác đến không có trong danh sách chọn mẫu có nhu cầu xét nghiệm KST sốt rét, nhóm nghiên cứu đã đưa những đối tượng này vào nghiên cứu nên tổng số mẫu điều tra là 399 người. Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi được soạn sẵn và thu thập mẫu máu bằng lam kính nhuộm giêm sa soi kính hiển vi và giấy thấm Whatman xét nghiệm phát hiện KST sốt rét bằng kỹ thuật Real-Time PCR. Đối với những đối tượng là trẻ em điều tra viên phỏng vấn cha, mẹ, anh, chị hoặc người thân khác trong gia đình. Phương pháp phân tích số liệu Số liệu thu thập được làm sạch và nhập vào máy tính được quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 12. KẾT QUẢ Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu (n=399) Đặc tính chung Tần số Tỷ lệ % Giới tính Nam 171 42,86 Nữ 228 57,14 Nhóm tuổi ≤ 5 05 1,25 6 - 15 81 20,30 16 – 65 295 73,93 ≥66 18 4,51 Dân tộc Kinh 122 30,58 Xtieng 258 64,66 Tày, Nùng, Mơ Nong 13 3,26 Dân tộc khác 06 1,50 Nghề nghiệp Làm rẫy, rừng 206 51,63 Khác 193 48,37 Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số đối tượng được khảo sát là nữ giới chiếm 57,14%, nam giới chiếm 42,86% và nhóm tuổi từ 16-65 chiếm 73,93%. Đối tượng khảo sát người dân tộc Xtieng chiếm đa số 64,66%, dân tộc Kinh chiếm 30,58% và các dân tộc khác. Nghề nghiệp của các đối tượng tại nơi tiến hành khảo sát chủ yếu là làm rừng, rẫy chiếm 51,63% và những nghề khác chiếm 48,37% (Bảng 1). Bảng 2: Tiền sử mắc sốt rét của đối tượng nghiên cứu (n=399) Tiền sử mắc sốt rét Tần số Tỷ lệ % Qua lại biên giới Có 61 15,29 Không 338 84,71 Đã từng mắc sốt rét Có 112 28,07 Không 287 71,93 Số lần mắc sốt rét 1 lần 63 56,25 2 lần 22 19,64 ≥3 lần 27 24,11 Sốt rét lâm sàng Có 07 1,75 Không 392 98,25 Những đối tượng có giao lưu biên giới Việt Nam – Campuchia chiếm 15,29%, trong số những đối tượng được khảo sát. Tiền sử mắc sốt rét và một số yếu dịch tễ liên quan đến đối tượng cho thấy, đã từng mắc sốt rét trước đây chiếm 28,07%, đã từng mắc sốt rét một lần chiếm 56,25%, hai lần 19,64% và từ 3 lần trở lên chiếm 24,11% và sốt rét lâm sàng chiếm 1,75% (Bảng 2). Tỷ lệ KST sốt rét phát hiện bằng phương nhuộm giêm sa soi kính hiển vi và kỹ thuật Real-Time PCR Bảng 3: Tỷ lệ KST sốt rét phát hiện bằng phương pháp nhuộm giêm sa soi kính hiển vi (n=399) Xét nghiệm KST sốt rét bằng kính hiển vi KST sốt rét Tần số Tỷ lệ % Kết quả xét nghiệm Dương tính (+) 09 2,26 Âm tính (-) 390 97,74 Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét theo loài P. falciparum 08 88,89 P. vivax 01 11,11 Nhiễm PH 00 0,0 Kết quả xét nghiệm KST sốt rét bằng chuẩn vàng giêm sa tỷ lệ đối tượng tại cộng đồng bị nhiễm KST sốt rét chiếm 2,26%. Trong đó, nhiễm KSTSR do P. falciparum chiếm 88,89%, P. vivax 11,11%, chưa phát hiện đối tượng nhiễm KST sốt rét nhiễm phối hợp (Bảng 3). Kết quả xét nghiệm KST sốt rét bằng kỹ thuật Real-Time PCR tại điểm nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người dân nhiễm KST sốt rét chiếm 18,05%. Trong đó, nhiễm KST sốt rét do P. falciparum chiếm 84,72%, P. vivax 12,50%, nhiễm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 195 KST sốt rét phối hợp P. falciparum + P. vivax chiếm 2,78% (Bảng 4). Bảng 4: Tỷ lệ KST sốt rét phát hiện bằng kỹ thuật Real-Time PCR (n=399) Xét nghiệm KST sốt rét bằng Real- Time PCR KST sốt rét Tần số Tỷ lệ % Kết quả xét nghiệm Dương tính (+) 72 18,05 Âm tính (-) 327 81,95 Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét theo loài P. falciparum 61 84,72 P. vivax 09 12,50 P. falciparum + P. vivax 02 2,78 Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm KST sốt rét được phát hiện bằng Real-Time PCR Qua kết quả điều tra Bảng 5 cho thấy, tỷ lệ nhiễm KST sốt rét không triệu chứng ở nam giới cao hơn nữ giới 1,87 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,05 và tỷ lệ nhiễm KST sốt rét giữa các nhóm tuổi, dân tộc, nghề nghiệp khác nhau không có ý nghĩa thống kê p >0,05. Bảng 5: Phân bố KSTSR theo đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu (n=399) Đặc tính chung Nhiễm KST sốt rét OR KTC P Có (%) Không (%) Giới tính Nam 40 (23,39) 131 (76,61) 1,87 1,08-3,24 0,026 Nữ 32 (14,04) 196 (85,96) Nhóm tuổi ≤ 5 01 (20,0) 04 (80,0) 1 6 - 15 19 (23,46) 62 (76,54) 1,23 0,13-11,64 0,86 16 – 65 49 (16,61) 246 (83,39) 0,80 0,09-7,28 0,84 ≥ 66 03 (16,67) 15 (83,33) 0,80 0,06-9,92 0,86 Dân tộc Kinh 19 (15,57) 103 (84,43) 0,71 0,38-1,30 0,25 Xtieng 53 (20,54) 205 (79,46) Nghề nghiệp Làm rẫy, rừng 42 (20,39) 164 (79,61) 1,39 0,81-2,42 0,21 Khác 30 (15,54) 163 (84,46) Bảng 6: Phân bố KSTSR theo yếu tố dịch tễ và tiền sử mắc sốt rét (n = 750) Tiền sử mắc sốt rét Nhiễm KST sốt rét OR KTC 95% P Có (%) Không (%) Qua lại biên giới Có 20 (32,79) 41 (67,21) 2,68 1,37-5,11 0,001 Không 52 (15,38) 286 (84,62) Đã từng mắc sốt rét Có 27 (24,11) 85 (75,89) 1,71 0,95-3,01 0,049 Không 45 (15,68) 242 (84,32) Số lần mắc sốt rét 1 lần 16 (25,40) 47 (74,60) 1 >1 lần 09 (40,91) 13 (59,09) 2,03 0,73-5,65 0,17 3 lần 04 (14,81) 23 (85,19) 0,51 0,15-1,70 0,27 Kết quả Bảng 6 cho thấy, tỷ lệ nhiễm KST sốt rét ở những đối tượng có giao lưu biên giới gấp 2,68 lần những người không giao lưu biên giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR=2,68; KTC: 1,37-5,11; p=0,001). Ở những đối tượng đã từng mắc sốt rét và số lần mắc khác biệt không có ý nghĩa thống kê p >0,05. BÀN LUẬN Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bình Phước là một tỉnh nằm phía Đông Nam bộ, phía bắc và phía tây giáp Campuchia đa số người dân sinh sống dựa vào các cây công nghiệp như cao su, điều, cà phê, mì và khai thác lâm sản. Đây cũng là tỉnh có sự giao lưu dân cư rất lớn, có tốc độ tăng trưởng dân số cao thứ tư trên toàn quốc. Tuy nhiên tình hình sốt rét hiện nay của tỉnh chủ yếu tập trung chủ yếu là xã Đak Ơ, huyện Bù Gia Mập là một điểm nóng sốt rét của tỉnh, nhiều đối tượng đi rừng, ngủ rẫy thu hoạch mùa củng như khai thác lâm sản và trồng cây công nghiệp. Qua điều tra ngẫu nhiên 399 đối tượng tại xã Đak Ơ, ghi nhận được một số kết quả như sau: Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng được khảo sát là nữ giới chiếm 57,14%, nam giới chiếm 42,86% và nhóm tuổi từ 16-65 chiếm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 196 73,93%. Mặc dù nhóm tuổi của đối tượng từ 16- 65 đây là những người trong độ tuổi lao động, thường xuyên vắng nhà, điều tra viên phải lựa chọn thời điểm phù hợp (đến nhà vào buổi tối, đến nơi làm việc) để đối tượng tham gia trả lời phỏng vấn và lấy máu xét nghiệm KST sốt rét chiếm 73,93% trong tổng số đối tượng được khảo sát. Đối tượng khảo sát người dân tộc Xtiêng chiếm đa số 64,66%, dân tộc Kinh chiếm 30,58% và các dân tộc khác. Nghề nghiệp của các đối tượng tại nơi tiến hành khảo sát chủ yếu là làm rừng, rẫy chiếm 51,63% và những nghề khác chiếm 48,37%. Đối tượng có giao lưu biên giới Việt Nam – Campuchia chiếm 15,29% và đã từng mắc sốt rét trước đây chiếm 28,07%. Trong đó, số đối tượng đã từng mắc sốt rét một lần chiếm 56,25%, hai lần 19,64% và từ 3 lần trở lên chiếm 24,11% và sốt rét lâm sàng chiếm 1,75%. Tỷ lệ KST sốt rét phát hiện bằng phương nhuộm giêm sa soi kính hiển vi và kỹ thuật Real-Time PCR Tỷ lệ đối tượng tại cộng đồng bị nhiễm KST sốt rét được phát hiện bằng chuẩn vàng giêm sa chiếm 2,26%. Trong đó, nhiễm KST sốt rét do P. falciparum chiếm 88,89%, P. vivax 11,11%, chưa phát hiện đối tượng nhiễm KST sốt rét nhiễm phối hợp. Tỷ lệ người dân nhiễm KST sốt rét trong nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Vĩnh Thanh (2015) ở huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam là 7,8% và nghiên cứu của Nguyễn Hồng Vân ở Ninh Thuận là 14,40%. Thấp hơn kết quả nghiên cứu của Jung Mi Kang và cộng sự (2017) về phát hiện KSTSR bằng kính hiển vi tại Myanmar là 23,20% và thấp hơn kết quả nghiên cứu của Lek D và cộng sự (2016) đánh giá tỷ lệ nhiễm KSTSR ở Campuchia bằng kính hiển vi chiếm 2,74%(4,7,8,9). Tỷ lệ KST sốt rét được phát hiện bằng kỹ thuật Real-Time PCR trong nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Phạm Vĩnh Thanh 22,60% và nghiên cứu của Nguyễn Hồng Vân là 29,14% các nghiên cứu được thực hiện tại các vùng sốt rét lưu hành nặng của tỉnh Ninh Thuận và Quảng Nam(8,9). Biện pháp phát hiện trường hợp bệnh tại cộng có vai trò quan trọng trong công tác phòng chống và loại trừ sốt rét nhằm giúp phát hiện các trường hợp không được phát hiện bởi phát hiện thụ động (phát hiện qua hệ thống giám sát) tại các cơ sở y tế và các trường hợp nhiễm KST sốt rét không triệu chứng trong cộng đồng không được phát hiện. Người dân sinh sống lâu trong vùng SRLH nặng, nhiều người mang ký sinh trùng sốt rét trong máu, có miễn dịch với bệnh sốt rét nên khi bị bệnh các triệu chứng lâm sàng sốt rét thường không rõ, họ vẫn đi làm việc, sinh hoạt như bình thường là nguồn lây cho người khác trong cộng đồng. Theo nghiên cứu của Lê Thành Đồng, Nguyễn Văn Nam, Tạ Thị Tĩnh, Đoàn Hạnh Nhân (1997) tỉ lệ người dân có kháng thể chống sốt rét theo phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA) chiếm 65% và nghiên cứu của Hoàng Thị Mai Anh, Trịnh Ngọc Hải, Phạm Nguyễn Thúy Vy (2012) đáp ứng miễn dịch đối với P. falciparum ở hai xã vùng sốt rét lưu hành nặng của tỉnh Bình Phước nhóm tuổi 15-45 tuổi chiếm 90,7%(3,6). Điều tra cắt ngang được thực hiện bởi các nhân viên y tế đến từng hộ gia đình, nơi làm việc, trường học hoặc các địa điểm khác. Nhiều trường hợp do người dân thường xuyên đi làm ở rẫy, rừng vắng nhà nhân viên y tế tìm gặp đối tượng vào lúc sáng sớm trước hoặc vào chiều tối sau giờ làm việc về nhà. Những trường hợp phát hiện nhiễm KST sốt rét tại cộng đồng được cấp thuốc điều theo phác đồ do Bộ Y tế ban hành. Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm của việc phát hiện chủ động KST sốt rét tại cộng đồng, bên canh đó cũng có những hạn chế về nguồn lực, thuốc, vật tư hóa chất khi tiến hành xét nghiệm KST sốt rét hàng loạt các thành viên trong gia đình và khả năng tiếp cận đối tượng nguy cơ nhiễm KST sốt rét ở một thời điểm nhất định. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm KST sốt rét được phát hiện bằng Real-Time PCR Tỷ lệ KST sốt rét được phát hiện bằng Real- Time PCR ở nam giới cao hơn nữ giới 1,87 lần, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 197 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR=1,87; KTC: 1,08-3,24; p=0,026) và tỷ lệ nhiễm KST sốt rét giữa các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê nhóm tuổi 6-15 tuổi có tỷ lệ nhiễm chiếm 23,46% trong tổng số 81 người có độ tuổi từ 6-15 tuổi, nhóm 16-65 tuổi có tỷ lệ nhiễm KST sốt rét chiếm 16,61% trong tổng số 295 người độ tuổi từ 16-65 tuổi. Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét giữa các dân tộc, cũng như nghề nghiệp của các đối tượng được khảo sát sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05. Những đối tượng thường đi rừng, rẫy có tỷ lệ mắc sốt rét gấp 1,39 lần nhóm không đi rừng, rẫy nhưng sự khác biệt của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét ở đối tượng đi rừng, rẫy của nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Lê Thành Đồng và cộng sự thực hiện tại Bình Thuận và Quảng Bình (2005) nhóm đối tượng đi rừng, ngủ rẫy mắc sốt rét là 77,40%(5). Đối tượng có giao lưu biên giới nhiễm KST sốt rét gấp 2,68 lần những người không giao lưu biên giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR=2,68; KTC: 1,37-5,11; p=0,001), kết quả nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Hồ Văn Hoàng và cộng sự ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ở người có giao lưu biên giới có tỷ lệ nhiễm KST sốt rét gấp 5,37 lần so với người không có giao lưu biên giới (p <0,001). Ở những đối tượng đã từng mắc sốt rét có tỷ lệ nhiễm KST sốt rét cao gấp 1,71 lần những đối tượng chưa từng mắc, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (OR=1,71; KTC: 0,95-3,01; p=0,049(2). KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét bằng phương pháp nhuộm giêm sa soi kính hiển vi là 2,26% trong đó KSTSR P. falciparum chiếm 88,89%, P. vivax chiếm 11,11%, chưa phát hiện KST sốt rét nhiễm phối hợp. Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét bằng kỹ thuật Real- Time PCR là 18,05% trong đó KST sốt rét do P. falciparum chiếm 84,72%, P. vivax chiếm 12,50%, nhiễm phối hợp KST sốt rét P. falciparum + P. vivax chiếm 2,78%. Tỷ lệ nhiễm KST sốt rét ở nam giới cao hơn nữ giới 1,87 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR=1,87; KTC: 1,08-3,24; p=0,026). Những người có giao lưu biên giới tỷ lệ nhiễm KST sốt rét cao gấp 2,68 lần người không giao lưu biên giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (OR=2,68; KTC: 1,37-5,11; p=0,001). KIẾN NGHỊ Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức của người dân các biện pháp phòng chống sốt rét tại hộ gia đình và biện pháp tự bảo vệ khi đi rừng, rẫy, uống thuốc đủ liều lượng theo hướng dẫn của nhân viên y tế. Tăng cường công tác giám sát, phát hiện các đối tượng nguy cơ mắc sốt rét và các đối tượng nhiễm KST sốt rét không triệu triệu chứng lâm sàng và điều trị theo phác đồ đã được Bộ Y tế ban hành. Cần có sự phối hợp giữa các tỉnh có đường biên giới giữa Việt Nam – Campuchia và sự hỗ trợ của quân y biên phòng trong quản lý người dân giao lưu biên giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2015). Kết quả phân vùng tại Việt Nam năm 2014. Quyết định số 3027/QĐ-BYT ngày 21/7/2015, pp.94-95. 2. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Duy Sơn (2012). Thực trạng bệnh sốt rét và một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống sốt rét tại vùng biên giới Việt - Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị năm 2010. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(3):174-177. 3. Hoàng Thị Mai Anh, Trịnh Ngọc Hải, Phạm Nguyễn Thúy Vy (2013). Mức độ đáp ứng miễn dịch đối với P. falciparum ở 2 xã vùng sốt rét lưu hành nặng tỉnh Bình Phước. Y học Thành Phố. Hồ Chí Minh, URL: 2013/Tap17_1_KSTrung. 4. Kang JM, et al (2017). Comparison of the diagnostic performance of microscopic examination with nested polymerase chain reaction for optimum malaria diagnosis in Upper Myanmar. Malar J, pp.1765-1774. 5. Lê Thành Đồng, Lê Khánh Thuận, Nguyễn Tân (2005). Nghiên cứu một số biện pháp khắc phục sốt rét gia tăng do di biến động (đi rừng, ngủ rẫy) ở Bình Tân (Bình Thuận) và Sơn Trạch (Quảng Bình). URL: qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1069&ID=506. 6. Lê Thành Đồng, Nguyễn Văn Nam, Tạ Thị Tĩnh (1997). Áp dụng kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA test) đánh giá dịch tễ sốt rét tại huyện Vân Canh. Phòng Chống Bệnh Sốt Rét và Bệnh Ký Sinh Trùng, 2:42-46. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 198 7. Lek D, PopovicJ, Ariey F, et al (2016). National Malaria Prevalence in Cambodia: Microscopy versus Polymerase Chain Reaction Estimates. Am J Trop Med Hyg, 95(3):588–594. 8. Nguyen Hong Van, van den EP, van Overmeir C, et al (2012) "Marked Age-Dependent Prevalence of Symptomatic and Patent Infections and Complexity of Distribution of Human Plasmodium Species in Central Vietnam". Am J Trop Med Hyg, 87(6):989-995. 9. Pham Vinh Thanh, et al (2015). "Epidemiology of forest malaria in Central Vietnam: the hidden parasite reservoir". Malar J, 14:1- 11. 10. Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương (2015). Báo cáo tổng kết công tác phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - côn trùng năm 2015 và triển khai kế hoạch 2016, Hà Nội. 11. Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương (2016). Báo cáo tổng kết công tác phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - côn trùng năm 2016 và triển khai kế hoạch 2017, Hà Nội. 12. Viện Sốt rét - KST - CT trung ương (2017). Báo cáo tổng kết công tác phòng chống và loại trừ sốt rét năm 2017 và triển khai kế hoạch năm 2018, Hà Nội. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 199 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH BỮA SÁNG CỦA SINH VIÊN Y3 ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2018-2019 Hoàng Yến Nhi*, Nguyễn Thị Hằng Nga*, Lê Xuân Hưng*, Lê Thị Giang*, Lê Đức Dũng*, Nguyễn Thị Thùy Linh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng sức khỏe và kết quả học tập của sinh viên. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về bữa sáng trong độ tuổi thanh thiếu niên, đặc biệt là đối tượng sinh viên Y- những người có cơ hội tiếp cận đầy đủ hơn về những vấn đề sức khỏe con người. Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và xác định một số yếu tố liên quan đến việc thực hành bữa sáng của sinh viên Y3 Đại học Y Hà Nội năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 343 sinh viên Y3 Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2018- 1/2019. Kết quả: 66,5% tổng số đối tượng có kiến thức không đạt về bữa sáng, 54,3% có thái độ tiêu cực và 63,6% không có thói quen tốt khi ăn sáng. Bên cạnh đó, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa tổng điểm thực hành và các yếu tố sau: kiến thức, thái độ, lý do để ăn sáng, lý do không ăn sáng, thời gian thức dậy, chuyên ngành, nơi ở, chi tiêu vào bữa sáng, thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng hoặc người thân và bạn bè Kết luận: Tỉ lệ sinh viên Y3 Đại học Y Hà Nội đạt về tổng điểm kiến thức, thái độ, thực hành vẫn còn chưa cao, chỉ chiếm 1/3-1/2 tổng số đối tượng. Từ khóa: kiến thức -thái độ -thực hành, bữa sáng ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE AND SOME FACTORS RELATED TO THE BREAKFAST PRACTICE OF MEDICAL JUNIOR STUDENTS IN HANOI 2018-2019 Hoang Yen Nhi, Nguyen Thi Hang Nga, Le Xuan Hung, Le Thi Giang, Le Duc Dung, Nguyen Thi Thuy Linh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 199 – 207 Background: Breakfast is the most important meal of the day, which has direct impact on physical conditions, study and other activities. However, there have been few studies on young adults’ breakfast, especially on Medical students who have better knowledge about health problem. Objectives: To describe knowledge, attitude and practice of medical junior students about breakfast and to analyze some factors related to their breakfast practice in Hanoi 2018-2019. Subjects and research methods: A cross-sectional study was conducted on 343 medical junior students in Hanoi from December 2018 to January 2019. Results: 66.5% of the total sample had poor knowledge about breakfast, 54.3% had negative attitude and 63.6% did not have good practice on having breakfast. Besides, there was a statistically significant difference *Đại học Y Hà Nội Tác giả liên lạc: ThS. Lê Xuân Hưng ĐT: 0911196443 Email: lexuanhung@hmu.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_nhiem_ky_sinh_trung_sot_ret_va_mot_so_yeu_to_lien_quan.pdf
Tài liệu liên quan