Tỷ lệ nhiễm HPV pht hiện qua phết mỏng cổ tử cung ở bệnh nhn khm phụ khoa tại BV NDGĐ

Tài liệu Tỷ lệ nhiễm HPV pht hiện qua phết mỏng cổ tử cung ở bệnh nhn khm phụ khoa tại BV NDGĐ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 TỶ LỆ NHIỄM HPV PHÁT HIỆN QUA PHẾT MỎNG CỔ TỬ CUNG Ở BỆNH NHÂN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BV NDGĐ Nguyễn Thị Mỹ Phượng*, Trần Thị Lợi** TÓM TẮT Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua phết mỏng cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại BV NDGĐ được tiến hành từ tháng 10/ 2003 đến tháng 9/ 2004 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả cho thấy tỷ lệ Pap’s bất thường là 12%, tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s là 10,3%, tỷ lệ nhiễm HPV qua mô sinh thiết cổ tử cung có dị sản là 83,3%, tỷ lệ nhiễm HPVqua mô nạo kênh cổ tử cung có dị sản là 85,7%. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm HPV là tiền căn viêm âm đạo, hình ảnh tổn thương cổ tử cung trên lâm sàng và kết quả Pap’s. SUMMARY PREVALENCE HPV INFECTION DETECTED BY PAP’S MEAR IN GYNECOLOGIC PATIENS AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Nguyen Thi My Phuong...

pdf4 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm HPV pht hiện qua phết mỏng cổ tử cung ở bệnh nhn khm phụ khoa tại BV NDGĐ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 TỶ LỆ NHIỄM HPV PHÁT HIỆN QUA PHẾT MỎNG CỔ TỬ CUNG Ở BỆNH NHÂN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BV NDGĐ Nguyễn Thị Mỹ Phượng*, Trần Thị Lợi** TÓM TẮT Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua phết mỏng cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại BV NDGĐ được tiến hành từ tháng 10/ 2003 đến tháng 9/ 2004 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả cho thấy tỷ lệ Pap’s bất thường là 12%, tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s là 10,3%, tỷ lệ nhiễm HPV qua mô sinh thiết cổ tử cung có dị sản là 83,3%, tỷ lệ nhiễm HPVqua mô nạo kênh cổ tử cung có dị sản là 85,7%. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm HPV là tiền căn viêm âm đạo, hình ảnh tổn thương cổ tử cung trên lâm sàng và kết quả Pap’s. SUMMARY PREVALENCE HPV INFECTION DETECTED BY PAP’S MEAR IN GYNECOLOGIC PATIENS AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Nguyen Thi My Phuong, Tran Thi Loi * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 121 – 124 The HPV detection rate by Pap smear on gynecologically examined patients at NDGĐ Hospital was performed from October 2003 to September 2004 at NDGĐ Hospital. The rates of abnormal Pap results, HPV detection by Pap smear, HPV ifection diagnosed by cervical dysplasia biopsy, and HPV infection found through cervical canal dysplasia scraping are 12%, 10,3%, 83,3%, 85,7%, respectively. The factors related to HPV infection rate are previous vaginitis, clinical cervical lesions and Pap results. ĐẶT VẤN ĐỀ Human papilloma virus (HPV) là tác nhân chính gây ra CIN và ung thư cổ tử cung, được lây qua qua đường tình dục. Người ta đánh giá sự hiện diện của HPV ở phết mỏng tế bào cổ tử cung và sinh thiết mô cổ tử cung qua các tổn thương do loại siêu vi này gây ra trên các tế bào của lớp tế bào gai của cổ tử cung ngoài hoặc tế bào gai chuyển sản của cổ tử cung trong: tế bào rổng (koilocytes), các tế bào loạn sừng (dyskeratocytes) . Nhóm nghiên cứu của Meisels đã đưa ra 1 tỷ lệ nhiễm HPV rất cao đến 10% phụ nữ trong dân chúng và 70% các dị sản có dấu chứng HPV(10). Do vậy chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HPV ở các phụ nữ đến khám phụ khoa tại BV NDGĐ có cao như các tác giả Aâu Mỹ nhận xét qua y văn. Qua đó chúng tôi muốn phát hiện nhóm nguy cơ cao nhiễm HPV để có kế hoạch theo dõi, nhằm làm giảm tỷ lệ nhiễm HPV, góp phần làm giảm tỷ lệ ung thư cổ tử cung. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 10/2003 đến 9/2004 tại BV NDGĐ, chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 phụ nữ được tầm soát ung thư cổ tử cung bằng phết mỏng tế bào cổ tử cung, kết hợp phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Những bệnh nhân khám lâm sàng cổ tử cung bình thường và có kết quả Pap’s trong giới hạn bình thường thì không soi cổ tử cung và không nạo kênh cổ tử cung. Những bệnh nhân khám lâm sàng cổ tử cung bất thường và có kết quả Pap’s bình thường thì được soi cổ tử cung, nếu soi cổ tử cung có tổn thương sẽ bấm sinh thiết cổ tử cung và nạo kênh cổ tử cung, nếu soi không thấy có tổn thương thì không bấm sinh thiết và không nạo kênh cổ tử cung. Những bệnh nhân có kết quả Pap’s bất thường sẽ soi cổ tử cung và nạo kênh cổ tử cung, * Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ** Bộ môn Sản Đại Học Y Dược TP HCM 121 nếu soi thấy có tổn thương sẽ bấm sinh thiết cổ tử cung.Chẩn đoán nhiễm HPV khi có hiện diện tế bào rổng(koilocyte) có thể có các tế bào loạn sừng (dyskeratocytes) ở trên lam Pap’s, ở mẫu mô sinh thiết, ở mẫu mô nạo kênh cổ tử cung. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. Các trung bình và độ lệch chuẩn sẽ tính cho các biến số liên tục, các tỷ lệ sẽ tính cho các biến số rời, nêu lên những liên hệ giữa các yếu tố nếu có ý nghĩa thống kê.Dùng các phép kiểm chi bình phương hoặc Fisher để xác định sự liên quan giữa các tỷ lệ với độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Kết quả Pap’s Kết quả Pap’s N % Bình thường ASCUS LSIL HSIL 264 4 30 2 88,0 1,3 10,0 0,7 Tổng số 300 100,0 Nhận xét:Tỷ lệ Pap’s bất thường là 12,0% Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm HPV qua Pap’s Nhiễm HPV qua Pap’s N % Không nhiễm Có nhiễm 269 31 89,7 10,3 Tổng số 300 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV qua Pap’s là 10,3% Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV qua Pap’s Các yếu tố Không nhiễm HPV qua Pap’s Nhiễm HPV qua Pap’s Tiền căn viêm âm đạo Không Có Khám lâm sàng CTC CTC bình thường CTC nghi ngờ Kết quả Pap’s Pap’s bình thường Pap’s bất thường 212 (96,4%) 57 (71,3%) 225 (93,4%) 44 (74,6%) 264 (100,0%) 5 (13,9%) 8 (3,6%) 23 (28,8%) 16 (6,6%) 15 (25,4%) 0 (0,0%) 31 (86,1%) Nhận xét: -χ²= 39,934; P= 0,000 < 0,05. Sự liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV qua Pap’s với tiền căn viêm âm đạo có ý nghĩa thống kê. -χ²= 18,050; P= 0,000 < 0,05. Sự liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV qua Pap’s với khám lâm sàng cổ tử cung có ý nghĩa thống kê. -Với phép kiểm Fisher, P= 0,000 < 0,05. Sự liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV qua Pap’s với kết quả Pap’s có ý nghĩa thống kê. Bảng 4: Kết quả nhiễm HPV qua sinh thiết CTC(không kể các trường hợp không sinh thiết CTC) Nhiễm HPV qua ST N % Không nhiễm HPV 3 23,1 Nhiễm HPV 10 76,9 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV qua sinh thiết cổ tử cung là 76,9% Bảng 5: Kết quả nhiễm HPV qua sinh thiết CTC với kết quả sinh thiết CTC(không kể các trường hợp không sinh thiết CTC Nhiễm HPV qua ST ST CTC âm tính ST CTC dương tính Không nhiễm 1 (100,0%) 2 (16,7%) Có nhiễm 0 (0,0%) 10 (83,3%) Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV qua sinh thiết CTC dị sản là 83,3% Bảng 6: Kết quả nhiễm HPV qua nạo kênh CTC(không kể các trường hợp không nạo kênh CTC) Nhiễm HPV qua nạo kênh N % Không nhiễm 30 83,3 Có nhiễm 6 16,7 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV qua nạo kênh CTC là 16,7% Bảng 7: Kết quả nhiễm HPV qua nạo kênh với kết quả nạo kênh CTC(không kể các trường hợp không nạo kênh CTC) Nhiễm HPV qua nạo kênh Nạo kênh âm tính Nạo kênh dương tính Không nhiễm HPV 29 (100,0%) 1 (14,3%) Có nhiễm HPV 0 (0,0%) 6 (85,7%) Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV qua nạo kênh CTC dương tính là 85,7% BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 300 đối tượng trong mẫu, chúng tôi có kết quả Pap’s như sau: tỷ lệ Pap’s trong giới hạn bình thường là 88,0%, tỷ lệ Pap’s bất thường là 12,0%, trong đó tỷ lệ LSIL là 10,0%, tỷ lệ HSIL là 0,7%, tỷ lệ ASCUS là 1,3%. So sánh tỷ lệ Pap’s bất thường ở nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu của các 122 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 tác giả khác thì tỷ lệ của chúng tôi lớn hơn có lẽ do mẫu của chúng tôi nhỏ hơn. Bảng 8: So sánh với các nghiên cứu của các tác giả khác về tỷ lệ Pap’s bất thường. Tác giả Năm Số mẫu Tỷ lệ Pap’s bất thường Fergason Kaufman Wallace Snyder Vũ Nhật Thăng T.T Ung Bướu Huỳnh Văn Nhàn 1961 1970 1973 1976 1979 2000 2001 2.300 10.246 7.520 27.502 11.059 5845 625 3,34% 2,94% 0,67% 0,89% 7,12% 1,21% 2,24% Nguyễn T Mỹ Phượng 2004 300 12,0% Ngoài ra sự khác nhau về tỷ lệ Pap’s bất thường này có thể bắt nguồn từ sự khác nhau về thời điểm nghiên cứu, cỡ mẫu, vị trí lấy bệnh phẩm, phương pháp nhuộm và người đọc tế bào. Ở nghiên cứu của Vũ Nhật Thăng, lấy tế bào bằng que gòn, lấy tế bào ở vị trí cùng đồ sau và cổ tử cung, nhuộm theo phương pháp Giemsa và Papanicolaou. nghiên cứu của chúng tôi làm tại BV NDGĐ chúng tôi làm phết mỏng tế bào cổ tử cung bằng que gỗ (Ayre’s spatula), lấy bệnh phẩm ở cổ tử cung ngoài và cổ tử cung trong, nhuộm theo phương pháp Papanicolaou. Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s ở nghiên cứu của chúng tôi là 10,3% (31 trường hợp). Trong 36 trường hợp Pap’s bất thường thì có 31 trường hợp nhiễm HPV qua Pap’s dương tính chiếm tỷ lệ 86,1% (31/36), với phép kiểm Fisher p = 0,000 <0,05 sự liên quan giữa kết quả Pap’s với kết quả nhiễm HPV qua Pap’s có ý nghĩa thống kê. Trong 13 trường hợp sinh thiết cổ tử cung thì có 10 trường hợp có nhiễm HPV phát hiện qua mẫu mô sinh thiết cổ tử cung, tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua mô sinh thiết cổ tử cung là 76,9% (10/13), có 12 trường hợp sinh thiết cổ tử cung dương tính, tỷ lệ HPV hiện diện trên mô dị sản cổ tử cung qua sinh thiết là 83,3% (10/ 12). Trong 36 trường hợp có nạo kênh cổ tử cung thì có 6 trường hợp có nhiễm HPV phát hiện qua mô nạo kênh cổ tử cung, tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua mô nạo kênh cổ tử cung là 16,6% (6/ 36), có 7 trường hợp nạo kênh cổ tử cung dương tính, tỷ lệ HPV hiện diện trên mô dị sản qua nạo kênh cổ tử cung là 85,7% (6/ 7). Phù hợp với nghiên cứu của Meisels tỷ lệ nhiễm HPV là 10,0%, tỷ lệ nhiễm HPV 70% khi sinh thiết cổ tử cung có kết quả dị sản. Theo Jan M.M.Walboomer và cộng sự nhận thấy hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung (99,7%) là có xét nghiệm DNA HPV dương tính. Theo Zur Hausen, HPV là tác nhân chính gây ra CIN và ung thư cổ tử cung. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy trong 59 trường hợp khám lâm sàng cổ tử cung nghi ngờ thì có 15 trường hợp có nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s chiếm tỷ lệ 25,4% (15 / 59) cao gấp 3,8 lần tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s khi khám lâm sàng cổ tử cung không nghi ngờ. Sự liên quan giữa khám lâm sàng cổ tử cung với tỷ lệ nhiễm HPV qua Pap’s có ý nghĩa thống kê (p=0,000<0,05). Phân tích bảng 3, khi không có tiền căn viêm âm đạo thì tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s là 3,6%, khi có tiền căn viêm âm đạo thì tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s là 28,8% cao gấp 8 lần khi không có tiền căn viêm âm đạo. Với phép kiểm chi bình phương p = 0,000 < 0,05, sự liên quan giữa tiền căn viêm âm đạo với tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s có ý nghĩa thống kê, phù hợp với ghi nhận của thế giới là nhiễm HPV đường sinh dục nữ là bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp nhất với xác xuất nhiễm trong suốt cuộc đời là 75- 90. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 300 đối tượng trong mẫu, chúng tôi thực hiện Pap’s 300 trường hợp, soi cổ tử cung 77 trường hợp, sinh thiết cổ tử cung 13 trường hợp, nạo kênh cổ tử cung 36 trường hợp, chúng tôi có được những kết quả sau: -Tỷ lệ Pap’s bất thường là 12%, trong đó tỷ lệ LSIL là 10%, tỷ lệ HSIL là 0,7%, tỷ lệ ASCUS là 1,3% -Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s là 10,3%. Khi kết quả Pap’s bất thường thì tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua Pap’s là 86,1% (31/36). -Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua sinh thiết cổ tử cung trên tổng số trường hợp có sinh thiết cổ tử cung là 76,9% (10/13), tỷ lệ nhiễm HPV qua sinh thiết cổ tử cung trên tổng số trường hợp sinh thiết cổ tử cung dương tính là 83,3% -Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua nạo kênh cổ tử 123 cung trên tổng số trường hợp có nạo kênh cổ tử cung là 16,7% (6/36), tỷ lệ nhiễm HPV trên tổng số trường hợp nạo kênh dương tính là 85,7% (6/7%). -Các yếu tố liên quan với tỷ lệ nhiễm HPV qua Pap’s có ý nghĩa thống kê là tiền căn viêm âm đạo, tổn thương cổ tử cung trên lâm sàng và kết quả Pap’s. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Nguyễn Chấn Hùng, Eric Suba, Stephen Raab, Lê Văn Xuân, Phó Đức Mẫn, Lê Trường Giang và cộng sự: Một số nhận định về dịch tễ học của CIN- Ung thư cổ tử cung trong chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung Việt Mỹ. Hội thảo Việt Pháp 2001: 21- 31. 2 Nguyễn Chấn Hùng, Eric Suba, Stephen Raab, Lê Văn Xuân, Phó Đức Mẫn, Lê Trường Giang, Huỳnh Thị Trong, Nguyễn Sào Trung, Lê Phúc Thịnh, Nguyễn Quốc Trực, Trần Chánh Khương, Vũ Văn Vũ, Nguyễn Mạnh Quốc: Những kết quả và kinh nghiệm trong chương trình Việt Mỹ thí điểm phòng chống ung thư cổ tử cung. Hội Thảo Phòng Chống Ung Thư TP.HCM 2000, phụ bản số 4,tập 4:20-31. 3 Trang Trung Trực. Đặc tính Giải Phẫu Bệnh – Lâm Sàng của Tổn Thương Tiền Ung Thư Cổ Tử Cung. Luận văn chuyên khoa I, Trường Đaị Học Y Dựơc TP. HCM. 1999: 24-34. 4 Phạm Việt Thanh: Hiệu quả điều trị tân sinh trong biểu mô cổ tử cung bằng vòng cắt đốt, Luận văn chuyên khoa II, Trường Đại Học Y Dược TP.HCM 2001: 13-15 5 Phạm Thị Aùnh Tuyết: Gía trị của nạo kênh cổ tử cung thường quy trong chẩn đoán bệnh lý tân sinh trong biểu mô cổ tử cung, Luận văn chuyên khoa II, Trường Đại Học Y Dựơc TP. HCM, 2002: 62-73. 6 Runge HM., Freiburg AR. Diagnosis and Management of Cervical, Vaginal and Vuvar Pre-invasive Lesions. Cytology, Colposcopy. 2001: 4-24. 7 Reeves WC, Rawls WE, Brinton LA. Epidemiology of genital papillomaviruses and cervical cancer. Rev of inf Diseases. 1989; 11: 426. 8 DiSaia, P.J, Creasman, W.D: Preinvasive disease of cervix, Clinical Gynecologic Oncology, 5 edition, Mosby, Inc, Missouri Philadelphia, 1998; 1:1- 29. 9 Zur Hausen H. Human papillomaviruses in the pathogenesis of anogenital cancer. Virology. 1991; 184: 9. 10 Reeves WC, Brinton LA, GarciaM et al. Human papillomavirus infection and cervical cancer in Latin America. N Eng J Med. 1989; 320: 1473. 11 DeMay RM., The Pap smear. The Art and Science of Cytopathology, 1996; 97- 143. 12 Eddy DM. Screening for cervical cancer. Ann Intern Med 1990; 113: 214- 226. 13 Walboomers JMM., Jacobs MV., Manos MM., Bosch FX, Kummer J.A L, Shah KV., Snijders PJ.F., Peto J, Meijer CJ.L,M., Munoz N. Human papillomavirus is a necessary cause of invasive cervical cancer worldwide. Journal of Pathology 189: 12-19, 1999. 124

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_nhiem_hpv_pht_hien_qua_phet_mong_co_tu_cung_o_benh_nhn.pdf
Tài liệu liên quan