Tài liệu Tỷ lệ mì sợi có hàn the tại thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 338
TỶ LỆ MÌ SỢI CÓ HÀN THE TẠI THỊ XÃ BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG
Đặng Bảo Yến*, Lê Thị Ngọc Ánh**, Phan Bích Hà**, Đặng Văn Chính**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hàn the đã được Bộ Y tế cấm sử dụng trong thực phẩm vì những tác hại đối với sức khỏe của
người tiêu dùng. Tuy nhiên, hàn the vẫn được sử dụng trong sản phẩm mì sợi tươi. Do đó, chúng tôi thực hiện
đề tài này để đánh giá tỷ lệ mì sợi có hàn the ở các cơ sở kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương.
Muc tiêu: Xác định tỷ lệ mì sợi có hàn the được bán tại các chợ trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 4-
8/2015. 31 mẫu mì sợi (tươi hoặc khô, không bao bì hoặc có đóng gói, không bao gồm sản phẩm mì ăn liền) tại 31
cơ sở kinh doanh, buôn bán mì sợi trên toàn bộ các chợ trên địa bàn thị xã Bến cát,...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ mì sợi có hàn the tại thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 338
TỶ LỆ MÌ SỢI CÓ HÀN THE TẠI THỊ XÃ BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG
Đặng Bảo Yến*, Lê Thị Ngọc Ánh**, Phan Bích Hà**, Đặng Văn Chính**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hàn the đã được Bộ Y tế cấm sử dụng trong thực phẩm vì những tác hại đối với sức khỏe của
người tiêu dùng. Tuy nhiên, hàn the vẫn được sử dụng trong sản phẩm mì sợi tươi. Do đó, chúng tôi thực hiện
đề tài này để đánh giá tỷ lệ mì sợi có hàn the ở các cơ sở kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương.
Muc tiêu: Xác định tỷ lệ mì sợi có hàn the được bán tại các chợ trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 4-
8/2015. 31 mẫu mì sợi (tươi hoặc khô, không bao bì hoặc có đóng gói, không bao gồm sản phẩm mì ăn liền) tại 31
cơ sở kinh doanh, buôn bán mì sợi trên toàn bộ các chợ trên địa bàn thị xã Bến cát, tình Bình Dương để kiểm
nghiệm hàn the theo phương pháp AOAC 970.33:2010. Kiểm định Kappa test được thực hiện để khảo sát tính
tương đồng giữa phương pháp test nhanh hàn the và phương pháp AOAC 970.33- 2010. Đồng thời sử dụng bộ
câu hỏi tự điền phỏng vấn trực tiếp 31 chủ cơ sở trực tiếp kinh doanh, buôn bán mì sợi về kiến thức, thực hành về
an toàn thực phẩm và tác hại của hàn the.
Kết quả: Tỷ lệ mì sợi có hàn the 74,2%. Tính tương đồng giữa phương pháp test nhanh và phương pháp
AOAC 970.33- 2010 là 91,9%. Tỉ lệ người kinh doanh thực phẩm mì sợi biết về tác hại của hàn the là 93,5% và
biết hàn the không được phép sử dụng trong thực phẩm là 87,1%.
Kết luận: Gần ¾ mẫu mì sợi có hàn the. Vì thế, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn
thực phẩm tại các cở sở sản xuất, kinh doanh mì sợi trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Đặc biệt là
thường xuyên thực hiện các test nhanh kiểm tra hàn the trong các sản phẩm mì sợi tại các cơ sở sản xuất, buôn
bán mì sợi, và tổ chức cho những cơ sở kinh doanh thực phẩm tại các chợ ký cam kết kinh doanh thực phẩm bảo
đảm ATTP.
Từ khóa: Hàn the, mì sợi, thị xã Bến Cát, Bình Dương.
ABSTRACT
PREVALENCE OF NOODLES CONTAINING BORAX IN BEN CAT TOWN,
BINH DUONG PROVINCE
Dang Bao Yen, Phan Bich Ha, Dang Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 338 - 343
Background: Borax is banned as a food additive due to its adverse effects on human. It’s crucial to determine
the prevalence of noodles containing borax.
Objectives: To determine the prevalence of noodles containing borax which are sold at markets in Ben Cat
town, Binh Duong province.
Methods: A crossectional study was conducted from April to August 2015. Thirty one noodle samples were
collected from all 31 noodle establishments to test for the presence of borax using AOAC method 970.33:2010.
Kappa test was used to evaluate the agreement between quick test and AOAC method 970.33:2010. A
* Trung tâm Y tế thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương **Viện Y Tế Công cộng TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS CKI. Đặng Bảo Yến ĐT: 0978568720 Email: dangyentep@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 339
questionnaire was used to interview the owners of all noodle establishments on food safety knowledge, practice and
adverse effects of borax.
Results: The prevalence of noodles containing borax was 74.2%. The agreement between quick test and
AOAC method 970.33:2010 accounted for 91.9%. The proportions of the owners of noodle establishments
knowing that borax was harmful and banned for food use were 93.5% and 87.1%, respectively.
Conclusion: Borax was found in ¾ of noodle samples. Therefore, food surveillance should be strengthened
for noodle establishments in Ben Cat town, Binh Duong province. Quick test should be used to test for the
presence of borax in noodles. There must be contracts for food safety responsibility.
Keywords: borax, noodle, Ben Cat town, Binh Duong province.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì
nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm ngày
càng cao. Thực phẩm đến tay người tiêu dùng
phải có phẩm chất tốt và hình thức bên ngoài
đẹp mắt. Người ta còn muốn sử dụng thực
phẩm ở bất kỳ lúc nào, mùa nào; đòi hỏi thức ăn
giữ nguyên được các đặc tính của thực phẩm
tươi nên phụ gia thực phẩm được sử dụng để
tạo sự đa dạng thực phẩm. Tuy nhiên, tình trạng
vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực
phẩm đã được cảnh báo ở nhiều địa phương.
Hàn the đã được Bộ Y tế cấm sử dụng trong thực
phẩm vì những tác hại đối với sức khỏe của
người tiêu dùng.
Mặc dù, hàn the đã được cấm dùng trong
chế biến và bảo quản thực phẩm nhưng khi lấy
mẫu thử test nhanh hàn the trong các mẫu mì sợi
trên địa bàn thị xã Bến Cát vẫn phát hiện mì sợi
dương tính với hàn the. Chính vì tầm quan trọng
của việc ảnh hưởng đến sức khỏe khi sử dụng
hàn the trong chế biến và bảo quản thực phẩm
đặc biệt là mì sợi, chúng tôi thực hiện đề tài này
để đánh giá tỷ lệ mì sợi có hàn the ở các cơ sở
kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thị xã Bến
Cát. Để cảnh báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm và
bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Mục tiêu
Xác định tỷ lệ người kinh doanh mì sợi tại thị
xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương có kiến thức đúng
và thái độ đúng về an toàn thực phẩm và tác hại
của hàn the.
Xác định tỷ lệ các mẫu mì sợi dương tính với
hàn the.
Xác định tính tương đồng giữa phương pháp
test nhanh hàn the và phương pháp AOAC
970.33- 2010.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4/2015 đến tháng 8/ 2015.
Địa điểm nghiên cứu
Các chợ trên địa bàn thị xã Bến Cát trong
tháng 5 năm 2015.
Đối tượng nghiên cứu
Các chủ cơ sở kinh doanh mì sợi tại các chợ
trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương và
các mẫu mì sợi (tươi hoặc khô, không bao bì
hoặc có đóng gói, không bao gồm sản phẩm mì
ăn liền) đang được bán tại các cơ sở này.
Cỡ mẫu
Toàn bộ 31 cơ sở kinh doanh mì sợi tại các
chợ, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu
Lấy mẫu toàn bộ
Quá trình lấy mẫu chia làm 02 đợt: Đợt 1
lấy tại chợ thị xã Bến Cát, chợ các khu công
nghiệp Mỹ Phước 1 và Mỹ Phước 3. Đợt 2 lấy
tại chợ Nhật Huy phường Hòa Lợi, chợ
phường Chánh Phú Hòa, chợ Thùng Thơ xã
An Tây, chợ Phú Thứ xã Phú An, chợ Hoàng
Gia phường Tân Định.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 340
Tiêu chuẩn nhận vào
Các chủ cơ sở buôn bán mì sợi trên địa bàn
khảo sát và các mẫu mì sợi (phù hợp với định
nghĩa biến) tại các cơ sở này.
Tiêu chuẩn loại ra
Chủ cơ sở kinh doanh không đồng ý tham
gia phỏng vấn.
Định nghĩa biến số
Chủ cơ sở
Người trực tiếp đứng ra quản lý việc kinh
doanh, buôn bán (không quan tâm đến giấy
phép kinh doanh). Thu thập bằng cách phỏng
vấn trực tiếp.
Mì sợi
Làm từ nguyên liệu chính là bột mì, có
dạng sợi.
Sản phẩm có màu vàng.
Sản phẩm tươi hoặc khô.
Sản phẩm không bao bì hoặc được đóng gói
trong bao bì.
Không bao gồm các sản phẩm mì ăn liền.
Thu thập dữ liệu
Gồm lấy mẫu thực phẩm, phỏng vấn chủ cơ
sở kinh doanh mì sợi.
Lấy mẫu thực phẩm: Mỗi mẫu được lấy 500g
và chia làm hai mẫu nhỏ mỗi mẫu 250g. Mẫu sau
khi lấy được mã hóa và ghi đầy đủ thông tin
theo yêu cầu của phòng thí nghiệm trên mẫu.
Mẫu kiểm nghiệm hàn the theo phương pháp
test nhanh sẽ được chuyển đến phòng xét
nghiệm Trung tâm Y tế thị xã Bến Cát thử
nghiệm ngay trong ngày. Mẫu gửi kiểm nghiệm
được bảo quản tại khoa An toàn vệ sinh thực
phẩm trung tâm Y tế Thị xã Bến Cát và được gửi
đến phòng nhận mẫu của Viện Y tế công cộng
thành phố Hồ Chí Minh vào ngày hôm sau.
Thời điểm lấy mẫu: mẫu được thu thập vào
buổi sáng bắt đầu lúc 9 giờ và kết thúc vào lúc 11
giờ 30 phút mỗi ngày. Vì thời điểm sáng sớm
trước 9 giờ là thời điểm các cơ sở kinh doanh rất
đông khách đến mua hàng đo đó chủ cơ sở sẽ
không có thời gian tham gia phỏng vấn hoặc trả
lời phỏng vấn không rõ ràng. Đa số các cơ sở
kinh doanh chủ yếu vào buổi sáng nên không
tiến hành thu thập mẫu vào buổi chiều vì có khả
năng không còn mẫu để thu thập.
Test nhanh: sử dụng bộ kit test nhanh của Bộ
Công an(5).
Phương pháp AOAC 970.33:2010 là phương
pháp định tính hàn the được thực hiện bởi
Trung tâm kiểm nghiệm Viện Y tế công cộng
thành phố Hồ Chí Minh.
Phần kiến thức, thái độ về an toàn thực
phẩm và tác hại của hàn the được phỏng vấn
trực tiếp chủ cơ sở qua bộ câu hỏi đã được
soạn sẵn.
Nhập và xử lý số liệu: Nhập liệu bằng
phần mềm Epidata 3.1 và được xử lý bằng
phần mềm Stata 10.0. Thống kê mô tả dùng
tần số và tỷ lệ %, sử dụng kiểm định Fisher để
xác định mối liên quan giữa các biến số. Ngoài
ra, dùng kiểm định Kappa test tính tương
đồng giữa phương pháp test nhanh hàn the và
phương pháp AOAC 970.33- 2010.
KẾT QUẢ
Đặc tính của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Đặc tính của người kinh doanh mì sợi (n=31)
Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
Từ 20 - 35 tuổi 6 19,4
Từ 36 – 50 tuổi 17 54,8
Trên 50 tuổi 8 25,8
Giới tính
Nam 3 9,7
Nữ 28 90,3
Trình độ học vấn
Mù chữ 1 3,2
Từ lớp 1 – lớp 5 7 22,6
Từ lớp 6 – lớp 9 17 54,8
Từ lớp 10 – lớp 12 3 9,7
Sau lớp 12 3 9,7
Thời gian bán hàng
Dưới 1 năm 1 3,2
Từ 1 – 5 năm 12 38,7
Trên 5 năm 18 58,1
Người kinh doanh mì sợi tại thị xã Bến Cát,
tỉnh Bình Dương phần lớn có độ tuổi từ 36-50
chiếm 54,8%, hấu hết là nữ giới chiếm 90,3%,
phần lớn có trình độ học vấn từ lớp 6-lớp 9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 341
chiếm 54,8% và có thời gian bán hàng trên 5 năm
chiếm 58,1%.
Kiến thức và thái độ về an toàn thực phẩm
và tác hại của hàn the
Bảng 2: Kiến thức về tác hại của hàn the (n=31)
Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%)
Biết hàn the có hại sức
khỏe
Có 29 93,5
Không 2 6,5
Trong mì sợi có thể có hàn
the
Có 9 29,0
Không 22 71,0
Biết hàn the không được
phép sử dụng trong TP
Có 27 87,1
Không 4 12,9
Kiến thức về xử phạt hành
chính đối với vi phạm
Có 24 77,4
Không 7 22,6
Đa số người kinh doanh đều biết hàn the có
hại cho sức khỏe (93,5%) và 87,1% người kinh
doanh biết hàn the không được phép sử dụng
trong thực phẩm và 77,4% biết về quy định xử
phạt hành chình nếu vi phạm sử dụng hàn the
trong thực phẩm. Tuy nhiên chỉ có 29% người
kinh doanh biết trong mì sợi họ đang bán có thể
có hàn the.
Thái độ người kinh doanh thực phẩm
Bảng 3: Thái độ về an toàn thực phẩm (n=31)
Thái độ
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Cần sử dụng phụ gia thay thế hàn the 24 77,4
Cần tuyên truyền về hàn the 29 93,6
Cần mua/ lấy hàng ở CSSX có giấy chứng
nhận ATTP
29 93,6
Có đến 93,6% người kinh doanh cho rằng
cần tuyên truyền để mọi người biết hàn the
không được sử dụng trong chế biến thực phẩm
và mua hoặc lấy hàng mì sợi ở những cơ sở sản
xuất, kinh doanh có giấy chứng nhận ATTP là
cần thiết; có 77,4% đối tượng tham gia phỏng
vấn cho rằng cần sử dụng phụ gia thực phẩm
không độc hại để thay thế hàn the.
Tỷ lệ mì sợi có hàn the
Kết quả thử nghiệm hàn the bằng phương
pháp test nhanh trên các mẫu mì sợi cho thấy,
có 22/31 mẫu dương tính với hàn the. Bên
cạnh đó, kết quả thử nghiệm tại phòng thí
nghiệm theo phương pháp AOAC 970.33- 2010
thì mì sợi dương tính với hàn the là 23/31 mẫu
chiếm tỷ lệ 74,2%.
Bảng 4: Tỷ lệ mì sợi có hàn the (n=31)
Phương pháp thử Tần số Tỷ lệ (%)
Test nhanh
Âm tính 9 29,0
Dương tính 22 71,0
AOAC 970.33- 2010
Âm tính 8 25,8
Dương tính 23 74,2
Bảng 5: Tỷ lệ mì sợi có hàn the theo loại sản phẩm
(n=31)
Sản phẩm Tần số Dương tính Tỷ lệ (%)
Mì sợi khô 07 00 00
Mì sợi tươi 24 23 74,2
Tất cả các mẫu dương tính với hàn the
trong nghiên cứu này điều là mì sợi tươi
chiếm tỷ lệ 74,2%.
Tính tương đồng giữa phương pháp thử
test nhanh và phương pháp AOAC
970.33- 2010
Bảng 6: Tính tương đồng giữa phương pháp thử test
nhanh và phương pháp AOAC 970.33- 2010 (n=31)
Phương pháp
thử test nhanh
Phương pháp chuẩn
(AOAC 970.33- 2010) Kappa p
Có n (%) Không n (%)
Có 22 (100) 0 0,91 <0,001
Không 1 (11,1) 8 (88,9)
Tính tương đồng giữa phương pháp AOAC
970.33- 2010 và phương pháp thử test nhanh là
91,9% có ý nghĩa thống kê với P<0,0001.
BÀN LUẬN
Người kinh doanh mì sợi trong nghiên cứu
của chúng tôi phần lớn có độ tuổi 36-50, tương
đồng với nhóm tuổi kinh doanh chủ yếu theo
nghiên cứu của tác giả Quảng Thị An Khanh tại
thị xã Phan Rang – Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận
năm 2014(4).
Đa số người tham gia phỏng vấn chưa được
tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm chiếm
tỷ lệ 58,1%. Điều này chứng tỏ việc tập huấn cho
các hộ kinh doanh thực phẩm tại các chợ chưa
được chú trọng. Người kinh doanh thực phẩm
tại các chợ thường có thời gian buôn bán quanh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 342
năm nên khi cán bộ chuyên trách chương trình
vệ sinh an toàn thực phẩm tại xã/ phường đến
mời tham dự tập huấn kiến thức an toàn thực
phẩm hoặc phát thanh trên loa đài về thời gian
tập huấn thì họ thường không thể sắp xếp thời
gian tham dự.
Tỷ lệ người kinh doanh thực phẩm biết về
tác hại của hàn the khá cao (93,5%), biết hàn the
không được phép sử dụng trong thực phẩm
(87,1%) và 77,4% biết về quy định xử phạt hành
chình nếu vi phạm sử dụng hàn the trong thực
phẩm. Điều này có thể cho thấy công tác tuyên
truyền kiến thức, tác hại của hàn the tại thị xã
Bến Cát, tỉnh Bình Dương có hiệu quả.
Kết quả thử nghiệm tại phòng thí nghiệm
theo phương pháp AOAC 970.33- 2010 thì mì sợi
dương tính với hàn the chiếm tỷ lệ 74,2%; tỷ lệ
này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thu Ngọc Diệp về đánh giá thực trạng
sử dụng hàn the, formol, chất tẩy trắng, phẩm
màu trong thực phẩm tại các chợ bán lẻ trên thị
trường thành phố Hồ Chí Minh năm 2008(3) và
thấp hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Dung năm 2014 tại các quầy hàng của chợ Tân
An tỉnh Long An(2); Tỷ lệ khảo sát tương đương
với nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hải thực
hiện tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 -2005
với mẫu mì sợi của các cơ sở kinh doanh tại
chợ(1). Kết quả này chứng tỏ tình trạng sử dụng
hàn the trong thực phẩm nói chung và cụ thể là
mì sợi còn khá phổ biến.
Tỷ lệ mì sợi dương tính với hàn the theo
phương pháp test nhanh là 71%; tỷ lệ mì sợi
dương tính với hàn the theo phương pháp
AOAC 970.33-2010 là 74,2%. Có 01 mẫu mì sợi
được thử nghệm bằng phương pháp test nhanh
hàn the âm tính nhưng khi thử bằng phương
pháp AOAC 970.33-2010 cho kết quả dương
tính. Tính tương đồng giữa kết quả thử nghiệm
hàn the theo phương pháp test nhanh và
phương pháp AOAC 970.33-2010 cao chiếm
91,9% có ý nghĩa thống kê với p<0,0001.
Có sự khác nhau giữa kết quả kiểm nghiệm
hàn the của hai phương pháp trên 01 mẫu mì sợi
có thể do những nguyên nhân sau: hàn the có
trong mẫu này thấp nên giới hạn phát hiện của
phương pháp test nhanh không thể phát hiện
được. Cũng có thể do thao tác xử lý mẫu của
người thực hiện kiểm nghiệm hàn the bằng
phương pháp test nhanh chưa tốt do không có
thiết bị nghiền mẫu mà mẫu chỉ được cắt nhỏ.
Một lý do nữa cũng có thể là nguyên nhân dẫn
đến sự khác biệt về kết quả là do quá trình hòa
mẫu với dung dịch đệm chưa được thực hiện tốt.
Tóm lại, cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ mà thực phẩm đến tay người tiêu
dùng ngày càng đa dạng hơn. Từ thực phẩm
tươi sống đến thực phẩm đã qua sơ chế và chế
biến với rất nhiều chủng loại khác nhau. Bên
cạnh đó thì nguy cơ mất an toàn thực phẩm cũng
trở nên phức tạp hơn đặc biệt là hàn the trong
thực phẩm mì sợi ở nghiên cứu này. Chính vì
vậy, nhà quản lý về ATTP cần đưa ra những dự
án truyền thông thiết thực hơn nữa đến với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và cả
người tiêu dùng.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ người kinh doanh thực phẩm mì sợi
biết hàn the có hại đến sức khỏe là 93,5% và biết
hàn the không được phép sử dụng trong thực
phẩm là 87,1%.
Tỷ lệ mì sợi tại các chợ trên địa bàn thị xã
Bến Cát, tỉnh Bình Dương dương tính với hàn
the là 74,2%. Tính tương đồng giữa phương
pháp test nhanh và phương pháp AOAC 970.33-
2010 chiếm 91,9%.
KIẾN NGHỊ
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình
hình đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cở sản
xuất, kinh doanh mì sợi trên địa bàn thị xã Bến
Cát, tỉnh Bình Dương. Đặc biệt là thường xuyên
thực hiện các test nhanh kiểm tra có hàn the
trong các sản phẩm mì sợi tại các cơ sở sản xuất,
buôn bán mì sợi. Tổ chức cho những cơ sở kinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 343
doanh thực phẩm tại các chợ ký cam kết kinh
doanh thực phẩm phải bảo đảm ATTP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thanh Hải, Đào Mỹ Thanh, Nguyễn Khoa Hạ Mai, Nguyễn
Thị Từ Minh (2005). Khảo sát tình hình sử dụng hàn the trong
thực phẩm tại các cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm tại
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 -2005. Luận Văn, tr 12-43.
2. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2014). Thực trạng và các yếu tố liên
quan đến việc sử dụng hàn the trong thực phẩm tại các quầy
hàng của chợ Tân An tỉnh Long An năm 2014. Luận văn, tr 1-
50
3. Nguyễn Thu Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Thoan, Cao Thị Kim
Hoa, Vương Thuận An, Bùi Thị Kiều Anh, Mai Thùy Linh,
Đinh Thanh Bình, Bùi Sơn Lâm (2008). Đánh giá thực trạng sử
dụng hàn the, formol, chất tẩy trắng, phẩm màu trong thực
phẩm tại các chợ bán lẻ trên thị trường thành phố Hồ Chí
Minh năm 2008. Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm
lần thứ 5-2009. Nhà xuất bản Hà nội.
4. Quảng Thị An Khánh (2014). Tình hình sử dụng Hàn the và
các yếu tố liên quan của một số cơ sở kinh doanh giò chả tại
Thị xã Phan Rang- Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận năm 2014.
Luận văn, tr 1-54.
5. Viện Kỹ thuật Hóa Sinh và Tài liệu Dịch vụ- Bộ Công An. Bộ
KIT kiểm tra nhanh hàn the trong thực phẩm -KIT BK 04.
Ngày nhận bài báo: 1/8/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 8/8/2016
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 338_3597_2177648.pdf