Tài liệu Tỷ lệ mắc virus viêm gan B, kiến thức, mức độ tuân thủ và hiệu quả tiêm phòng vaccine viêm gan B của người dân đến xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng Đồng Tháp năm 2017-2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 579
TỈ LỆ HIỆN MẮC VIRUS VIÊM GAN B, KIẾN THỨC,
MỨC ĐỘ TUÂN THỦ VÀ HIỆU QUẢ TIÊM PHÒNG VACCINE VIÊM GAN B
CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN XÉT NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
ĐỒNG THÁP NĂM 2017 – 2018
Võ Hiếu Nghĩa*, Lê Lan Trinh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh viêm gan B là một trong những vấn đề y tế công cộng hiện nay do khả năng lây
truyền cao, tiến triển thành bệnh mạn tính và có thể dẫn đến tử vong. Nâng cao kiến thức người dân trong
việc phòng bệnh và thực hiện tốt tiêm vaccine được xem là công cụ hiệu quả của phòng chống nhiễm virus
viêm gan B (HBV).
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HBV, kiến thức về HBV, sự tuân thủ và hiệu quả tiêm phòng vaccine viêm
gan B của người dân đến khám tại Trung tâm Y tế dự phòng Đồng Tháp năm 2017 - 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện ở 244 đối tượng bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Xác định tỷ lệ nhiễm và kiến thức về HBV dựa ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ mắc virus viêm gan B, kiến thức, mức độ tuân thủ và hiệu quả tiêm phòng vaccine viêm gan B của người dân đến xét nghiệm tại Trung tâm y tế dự phòng Đồng Tháp năm 2017-2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 579
TỈ LỆ HIỆN MẮC VIRUS VIÊM GAN B, KIẾN THỨC,
MỨC ĐỘ TUÂN THỦ VÀ HIỆU QUẢ TIÊM PHÒNG VACCINE VIÊM GAN B
CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN XÉT NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
ĐỒNG THÁP NĂM 2017 – 2018
Võ Hiếu Nghĩa*, Lê Lan Trinh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh viêm gan B là một trong những vấn đề y tế công cộng hiện nay do khả năng lây
truyền cao, tiến triển thành bệnh mạn tính và có thể dẫn đến tử vong. Nâng cao kiến thức người dân trong
việc phòng bệnh và thực hiện tốt tiêm vaccine được xem là công cụ hiệu quả của phòng chống nhiễm virus
viêm gan B (HBV).
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HBV, kiến thức về HBV, sự tuân thủ và hiệu quả tiêm phòng vaccine viêm
gan B của người dân đến khám tại Trung tâm Y tế dự phòng Đồng Tháp năm 2017 - 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện ở 244 đối tượng bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Xác định tỷ lệ nhiễm và kiến thức về HBV dựa vào nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu được áp
dụng để xác định tỷ lệ tuân thủ và hiệu quả tiêm phòng vaccine viêm gan B.
Kết quả: Có 5,8% người dân 6 – 60 tuổi nhiễm HBV. 24,6% tuân thủ lịch tiêm phòng HBV và hiệu quả đạt
98,1%. Kiến thức đúng về HBV của người dân 18 - 60 tuổi là 16,2%.
Kết luận: Người dân có kiến thức đúng về HBV vẫn còn hạn chế. Cần có các biện pháp truyền thông phù
hợp nhằm nâng cao kiến thức cộng đồng và đẩy mạnh công tác tiêm phòng HBV.
Từ khóa: viêm gan B, tuân thủ, tiêm phòng, kiến thức
ABSTRACT
PREVALENCE OF HEPATITIS B INFECTION AMONG THE PEOPLE SEEKING HEPATITIS B
VACCINATION SERVICE AT DONG THAP PREVENTIVE MEDICINE CENTER DURING 2017 – 2018
AND KNOWLEDGE, COMPLIANCE OF CLIENTS, EFFECTIVENESS OF HEPATITIS B VACCINATION
Vo Hieu Nghia, Le Lan Trinh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 579 – 585
Background: Hepatitis B is a current public health issue due to its high transmission, probability of
progression to chronic disease and causing death in serious condition. Increasing public awareness toward disease
prevention and sufficient vaccination are effective measures of preventing hepatitis B virus (HBV) infection.
Objectives: To determine the prevalence of HBV infection among the people seeking hepatitis B vaccination
service at Dong Thap Preventive Medicine Center during 2017 – 2018 and knowledge, compliance of clients, the
effectiveness of hepatitis B vaccination.
Methods: 244 participants were conveniently recruited to the study. A cross-sectional study was employed
to determine the prevalence of HBV infection and knowledge of clients; meanwhile, a prospective cohort study was
applied to determine the compliance and effectiveness of hepatitis B vaccination.
Results: The prevalence of HBV infection was 5.8% of people aged 6-60 years. There were 24.6% of people
complied with the HBV vaccination schedule and the effectiveness reached 98.1%. Correct knowledge of HBV
*Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Tháp
Tác giả liên lạc: BS. Võ Hiếu Nghĩa ĐT: 0942764276 Email: hieunghia2211@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 580
among people aged 18-60 years was 16.2%.
Conclusions: People have the right knowledge about HBV is still limited. Appropriate communication
measures are needed to implement for raising community knowledge and promote HBV vaccination.
Keywords: hepatitis B, compliance, vaccination, knowledge
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tử vong vì các bệnh liên quan đến viêm gan
được ước tính đứng vị trí thức 3 trong số các
bệnh truyền nhiễm, và trong năm 2014 có hơn 2
tỷ người đã bị nhiễm virus viêm gan B (HBV)
trên toàn cầu(2). Việt Nam nằm trong vùng lưu
hành cao của viêm gan virus, tỷ lệ nhiễm HBV
từ 8 – 25%(2).
Bệnh viêm gan B (VGB) vẫn chưa có thuốc
đặc trị, và những người bị nhiễm bệnh có thể là
nguồn lây cho những người chưa có miễn dịch
với HBV. Vì vậy, phòng bệnh đóng vai trò rất
quan trọng. Biện pháp hiệu quả nhất là sử dụng
vaccine sớm và đúng quy định, nhất là đối với
trẻ sơ sinh và các đối tượng có nguy cơ cao. Việt
Nam đã đưa vaccine viêm gan B vào chương
trình tiêm chủng quốc gia mở rộng từ năm 1997
và thực hiện tiêm vaccine viêm gan B trong vòng
24 giờ đầu sau sinh cho tất cả trẻ từ năm 2003(1).
Để trẻ em đạt được miễn dịch sớm và đầy
đủ, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo tiêm
vaccine viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24
giờ, và 3 mũi trong năm đầu đời với khoảng
cách tối thiểu là 4 tuần. Đối với trẻ lớn, thanh
thiếu niên và người trưởng thành, phác đồ tối
ưu tiêm phòng vaccine viêm gan B được sử
dụng thường quy với lịch trình 3 mũi. Cụ thể,
liều thứ hai và liều thứ ba có khoảng cách ít nhất
lần lượt là 1 tháng và 6 tháng sau liều vaccine
đầu tiên(8).
Trung tâm Y tế dự phòng Đồng Tháp
(TTYTDP) đã thực hiện 27.123 mũi tiêm trong
năm 2015. Trong đó, 3.001 mũi tiêm phòng HBV
(chiếm 11,1%) và tăng lên 4.243 mũi năm 2016
(chiếm 14,8% trong tổng số 28.671 mũi tiêm).
Những nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm HBV và
hiệu quả tiêm phòng vaccine viêm gan B vẫn còn
hạn chế tại tỉnh Đồng Tháp. Do đó, cần có
những nghiên cứu, số liệu thực tế cụ thể để cung
cấp thêm bằng chứng cho việc hoạch định chính
sách y tế và những hành động can thiệp hiệu
quả hơn đối với VGB.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ nhiễm HBV của người dân từ
6 – 60 tuổi đến xét nghiệm tại TTYTDP tỉnh
Đồng Tháp năm 2017.
Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về viêm gan
virus B của người dân từ 18 – 60 tuổi đến xét
nghiệm tại TTYTDP tỉnh Đồng Tháp năm 2017.
Xác định tỷ lệ tuân thủ đúng lịch tiêm phòng
vacicne viêm gan B của người dân từ 6 – 60 tuổi
đến xét nghiệm tại TTYTDP tỉnh Đồng Tháp
năm 2017 - 2018.
Xác định tỷ lệ đáp ứng miễn dịch AntiHBs
(+) sau 3 mũi tiêm ngừa virus viêm gan B đối với
người dân từ 6 – 60 tuổi đến xét nghiệm tại
TTYTDP tỉnh Đồng Tháp năm 2017 - 2018.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân từ 6 – 60 tuổi đến xét nghiệm
virus viêm gan B tại TTYTDP Đồng Tháp năm
2017.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Người dân từ 6 – 60 tuổi, chưa từng tiêm
ngừa HBV, lần đầu xét nghiệm virus viêm gan
B, tại TTYTDP Đồng Tháp năm 2017 và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện từ tháng 04/2017 –
06/2018 tại TTYTDP tỉnh Đồng Tháp (được đổi
tên thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
Đồng Tháp từ 05/2018).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với hai nghiên cứu liên
tiếp nhau là nghiên cứu mô tả cắt ngang và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 581
nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu.
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
Thực hiện từ 4/2017 đến 10/2017. Thiết kế
nghiên cứu này nhằm thực hiện 2 mục tiêu:
+ Xác định tỷ lệ nhiễm HBV của đối tượng
tham gia nghiên cứu bằng xét nghiệm định tính
HBsAg và AntiHBs.
+ Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về HBV của
đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 18 –
60, bằng cách phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi.
Thiết kế nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu
Thực hiện từ 10/2017 đến 6/2018. Theo dõi
đối tượng có HBsAg (-), AntiHBs (-) và đồng ý
tiêm ngừa vaccine viêm gan B theo lịch 0 - 1 - 6
tháng. Thiết kế nghiên cứu này nhằm thực hiện
2 mục tiêu:
+ Xác định tỷ lệ tuân thủ đúng lịch tiêm
phòng vaccine viêm gan B của đối tượng tham
gia nghiên cứu.
+ Xác định tỷ lệ đáp ứng miễn dịch AntiHBs
(+) sau 3 mũi tiêm ngừa vaccine viêm gan B của
đối tượng tham gia nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Tất cả người dân từ 6 – 60 tuổi đến xét
nghiệm tiêm ngừa vaccine viêm gan B lần đầu
tại TTYTDP Đồng Tháp năm 2017 và đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
Phương pháp thu thập số liệu
Để xác định tỷ lệ hiện mắc HBV, các đối
tượng được lấy 2 ml máu tĩnh mạch, được chứa
trong ống nghiệm chứa vừa đủ lượng chất
chống đông. Sau đó, mẫu máu được quay ly tâm
tách huyết tương, thực hiện xét nghiệm tìm
HBsAg và AntiHBs (HBsAb) tại phòng xét
nghiệm đạt chuẩn an toàn sinh học cấp II. Kháng
nguyên bề mặt HBsAg được phát hiện thông
qua bộ kit chẩn đoán nhanh sản xuất bởi Amvi
Biotech Incorporation với độ nhạy 99,8%, độ đặc
hiệu 99,9%. Kháng thể AntiHBs được phát hiện
khi nồng độ ≥ 10 mIU/ml thông qua bộ kit chẩn
đoán nhanh sản xuất bởi Abon Biopharm Co.Ltd
với độ nhạy > 99,0%, độ đặc hiệu 98,7% và độ
chính xác 99,5%.
Đối với xác định kiến thức, phỏng vấn đối
tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi soạn sẵn,
được thu thập trực tiếp bởi nhóm tác giả nghiên
cứu.
Việc theo dõi sự tuân thủ được đánh giá bởi
nhóm nghiên cứu. Xác định nguyên nhân trễ
hẹn (nếu có) tại thời điểm tái khám sàng lọc
trước tiêm ngừa lần thứ hai và ba.
Xác định hiệu quả tiêm ngừa vaccine viêm
gan B dựa vào xét nghiệm định tính, phát hiện
kháng thể AntiHBs trong mẫu máu tĩnh mạch.
Thông qua bộ kit cùng loại được sử dụng xác
định tỷ lệ hiện mắc HBV. Nồng độ AntiHBs ≥
10 mIU/mL đo tại thời điểm 1 tháng sau liều
thứ ba, được xem là một dấu ấn huyết thanh
đáng tin cậy của việc bảo vệ lâu dài chống lại
nhiễm HBV(8).
Biến số nghiên cứu
Tình trạng nhiễm HBV của đối tượng nghiên
cứu, được xác định thông qua xét nghiệm sàng
lọc thường quy không bao gồm AntiHBc(5). Với ý
nghĩa các dấu ấn huyết thanh, được phân thành
3 nhóm:
Chưa nhiễm: HBsAg (-) và AntiHBs (-);
Đang nhiễm HBV khi HBsAg (+) và AntiHBs (-);
Có miễn dịch chống HBV: HBsAg (-) và
AntiHBs (+).
Kiến thức về HBV của đối tượng nghiên cứu
được đánh giá đúng khi trả lời đúng ít nhất từ
5/7 nội dung trở lên.
Đối tượng được đánh giá là tuân thủ tiêm
ngừa HBV khi đến đúng hẹn tái khám sàng lọc
trước tiêm, để tiếp nhận tư vấn đủ điều kiện
hoặc hoãn tiêm theo chỉ định của bác sĩ.
Việc tiêm ngừa vaccine phòng HBV được
đánh giá là có hiệu quả, khi xét nghiệm máu
định tính AntiHBs (+).
KẾT QUẢ
Nghiên cứu này đã thực hiện trên 224 đối
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 582
tượng thỏa mãn tiêu chuẩn chọn vào. Tổng số
đối tượng từ 6 - 60 tuổi lần đầu thực hiện xét
nghiệm HBsAg và AntiHBs, là 224. Trong đó, số
đối tượng ở độ tuổi này được theo dõi tiêm ngừa
viêm gan B là 138. Có 216 đối tượng từ 18 - 60
tuổi tham gia trả lời phỏng vấn về kiến thức
viêm gan B (VGB).
Bảng 1: Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
tham gia phỏng vấn (n = 216)
Đặc điểm đối tượng Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 87 40,3
Nữ 129 59,7
Nhóm tuổi
18 – 40 154 71,3
41 – 60 62 28,7
Trình độ học vấn
≤ cấp 1 36 16,7
Cấp 2 48 22,2
Cấp 3 57 26,4
> cấp 3 75 34,7
Nghề nghiệp
Nông dân 44 20,4
Cán bộ viên chức 43 19,9
Buôn bán, tự làm chủ 42 19,4
Học sinh, sinh viên 31 14,4
Nội trợ 30 13,9
Khác 26 12,0
Tình trạng VGB gia đình
Chưa được xét nghiệm 77 35,6
Có người nhiễm 43 19,9
Không người nhiễm 78 36,1
Không biết/Không nhớ 18 8,3
Tổng 216 100
Trong số những người tham gia nghiên cứu,
59,7% là nữ giới, 71,3% trong độ tuổi 18 – 40. Về
học vấn, hơn 1/3 các đối tượng có học vấn trên
cấp 3, trong khi đó 16,7% có học vấn cấp 1 hoặc
thấp hơn, trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 có sự
phân bố khá tương đồng (22,2% và 26,4%). Trình
độ học vấn có ảnh hưởng đến khả năng nhận
thức của người dân, khi người dân với trình độ
học vấn cao có thể dễ dàng và nhanh chóng
nhận ra được sự nguy hiểm của bệnh viêm gan
B và các yếu tố liên quan, cũng như tầm quan
trọng của việc tiêm phòng viêm gan B hơn người
trình độ học vấn thấp. Đối với nghề nghiệp, có 3
nhóm nghề nghiệp phổ biến là nông dân
(20,4%), cán bộ viên chức (19,9%) và người kinh
doanh/tự làm chủ chiếm (19,4%). Bên cạnh đó có
19,9% đối tượng cho biết có người thân trong gia
đình hiện đang nhiễm HBV (Bảng 1).
Bảng 2: Tình hình nhiễm virus viêm gan B của
người dân từ 6 – 60 tuổi đến xét nghiệm tại
TTYTDP Đồng Tháp năm 2017
Đặc điểm
Tình trạng nhiễm HBV
Tổng (n,
%) Chưa nhiễm
(n, %)
Đang nhiễm
(n,%)
Miễn dịch
(n, %)
Giới tính
Nam 70 (73,7) 8(8,4) 17 (17,9) 95 (100)
Nữ 94 (72,9) 5 (3,9) 30 (23,3) 129 (100)
Nhóm tuổi
6 – 17 19 (82,6) 3 (13,0) 1 (4,3) 23 (100)
18 – 40 104 (75,4) 7 (5,1) 27 (19,6) 138 (100)
41 – 60 41 (65,1) 3 (4,8) 19 (30,2) 63 (100)
Tổng 164 (73,2) 13 (5,8) 47 (21) 224 (100)
Tỷ lệ nhiễm HBV trong tổng số 224 đối
tượng nghiên cứu tham gia xét nghiệm lần đầu
HBV là 5,8% (Bảng 2).
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tham gia
phỏng vấn đạt kiến thức đúng từ 5 nội dung
trở lên chiếm 16,2% (Bảng 3).
Bảng 3: Một số kiến thức đúng về viêm gan virus B
(n = 216)
Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)
1. Biết tác nhân gây bệnh viêm gan B là
virus
73 34,0
2. Biết thực hiện xét nghiệm máu để chẩn
đoán viêm gan B
198 91,7
3. Biết các triệu chứng khi mắc bệnh viêm
gan (đúng ≥ 3/10 triệu chứng)
34 15,7
4. Kiến thức đúng về cả 3 đường lây
truyền
28 13,0
Kiến thức đúng về đường máu, dịch tiết,
kim đâm
99 45,8
Kiến thức đúng về đường quan hệ tình
dục không an toàn
70 32,4
Kiến thức đúng về đường từ mẹ sang con
lúc chuyển dạ
51 23,6
5. Kiến thức đúng ≥ 4 biện pháp về phòng
lây nhiễm VGB
29 13,4
Tiêm phòng vaccine viêm gan B 172 79,6
Dùng riêng các dụng cụ cá nhân sắc nhọn 45 20,8
Truyền máu an toàn 41 19,0
Quan hệ tình dục an toàn 38 17,6
Yêu cầu dụng cụ riêng khi làm thủ thuật y
tế xuyên da
32 14,8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 583
6. Bệnh viêm gan B là bệnh nguy hiểm 190 88,0
7. Kiến thức đúng ≥2 biến chứng của
VGB
71 32,9
Ung thư gan 132 61,1
Suy gan, Xơ gan 81 37,5
Viêm gan mạn 34 15,7
8. Đánh giá kiến thức chung về bệnh viêm
gan B: đúng ≥5 nội dung
35 16,2
5 kiến thức đúng 22 10,2
6 kiến thức đúng 9 4,2
7 kiến thức đúng 4 1,8
Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa kiến thức về bệnh VGB và nhóm tuổi, học
vấn, nghề nghiệp của đối tượng tham gia phỏng
vấn (Bảng 4).
Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc điểm đối tượng 18 - 60 tuổi và kiến thức về viêm gan B (n = 216)
Đặc điểm đối tượng
Kiến thức VGB
χ
2
p
Đúng (n, %) Sai (n, %)
Giới tính
Nam 11 (12,6) 76 (87,4)
1,360 0,265
Nữ 24(18,6) 105 (81,4)
Nhóm tuổi
18 – 40 tuổi 35 (22,7) 119 (77,3)
16,816 <0,001
41 – 60 tuổi 0 (0) 62 (100)
Học vấn
≤ cấp 1 2 (5,6) 34 (94,4)
26,908 <0,001
Cấp 2 1 (2,1) 47 (97,9)
Cấp 3 7 (12,3) 50 (87,7)
> cấp 3 25 (33,3) 50(66,7)
Nghề nghiệp
Cán bộ viên chức 16 (37,2) 27 (62,8)
24,783 <0,001
Học sinh, sinh viên 6 (19,4) 25 (80,6)
Nội trợ 3 (10,0) 27 (90,0)
Buôn bán, tự làm chủ 3 (7,1) 39 (92,9)
Nông dân 1 (2,3) 43 (97,7)
Khác 6 (23,1) 20 (76,9)
Tình trạng viêm gan B của gia đình
Chưa xét nghiệm 15 (19,5) 62 (80,5)
4,102 0,251
Người thân nhiễm HBV 7 (16,3) 36 (83,7)
Không người nhiễm HBV 13 (16,7) 65 (83,3)
Không biết/Không nhớ 0 (0) 18 (100)
Bảng 5: Sự tuân thủ lịch tiêm ngừa virus viêm gan B
(n = 138)
Theo dõi lịch tiêm ngừa Tần số Tỷ lệ (%)
Đúng lịch hẹn 34 24,6
Lý do không đúng hẹn 67 48,6
Không nhớ/Mất sổ tiêm ngừa 25 18,1
Không sắp xếp được thời gian 36 26,1
Do bệnh 6 4,4
Mất dấu theo dõi 37 26,8
Tổng số tiêm ngừa 138 100
Nghiên cứu cho thấy có 138 đối tượng tham
gia tiêm ngừa HBV theo lịch tiêm 0 – 1 – 6 tháng,
trong đó 37 (26,8%) đối tượng nghiên cứu mất
dấu. Có 67 (48,6%) đối tượng không tuân thủ
lịch tiêm ngừa và 24,6% đối tượng tuân thủ
đúng lịch hẹn tiêm ngừa (Bảng 5).
Trong số 67 đối tượng trễ hẹn tiêm ngừa, lý
do vì không sắp xếp được thời gian, chiếm
26,1%, và trễ hẹn do không nhớ/mất sổ tiêm
ngừa là 18,1%. Những lý do này có thể được
xem là nguyên nhân chủ quan.
Có 4,4% đối tượng không đến tái khám sàng
lọc trước tiêm đúng hẹn theo chỉ định của bác sĩ
vì lý do sức khỏe. Trong một số bệnh cảnh nhất
định, dù đối tượng đến cơ sở tiêm chủng đúng
hẹn nhưng sẽ được NVYT chỉ định tạm hoãn
tiêm ngừa. Do đó, lý do này có thể được xem là
nguyên nhân khách quan.
Đáp ứng miễn dịch sau 3 mũi tiêm ngừa
virus viêm gan B đối với người dân từ 6 – 60
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 584
tuổi đạt hiệu quả rất cao, với tỷ lệ AntiHBs (+)
lên đến 98,1% (Bảng 6).
Bảng 6: Đáp ứng miễn dịch sau tiêm ngừa virus
viêm gan B (n = 101)
Xét nghiệm kháng thể Tần số Tỷ lệ (%)
AntiHBs (+) 99 98,1
AntiHBs (-) 2 1,9
Tổng 101 100
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm HBV của người dân từ 6 – 60
tuổi tại TTYTDP tỉnh Đồng Tháp. Tỷ lệ nhiễm
HBV trong tổng số 224 đối tượng nghiên cứu
tham gia xét nghiệm lần đầu HBV là 5,8%.Tỷ lệ
nhiễm này thấp hơn so với nghiên cứu tại TP.
Hồ Chí Minh năm 2013 ở người dân trên 18 tuổi
(9,7%), nghiên cứu tại Cần Thơ năm 2010 ở đối
tượng 18 - 65 tuổi (7,0%) và nghiên cứu tại Hà
Nội, Bắc Giang năm 2010 với đối tượng nghiên
cứu từ 15 đến 60 tuổi (8%)(4-7).
Theo kết quả nghiên cứu ở một số nhóm dân
cư tại Việt Nam cho thấy, tỷ lệ nhiễm virus viêm
gan B là 8 – 25%(2). Nhìn chung, kết quả tỷ lệ
HBsAg (+) trong nghiên cứu này thấp hơn so với
các nghiên cứu khác. Sự khác biệt này có thể do
tác động của một số yếu tố như độ tuổi của đối
tượng không tương đồng giữa các nghiên cứu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi có tính
đặc thù về phạm vi triển khai, đối tượng nghiên
cứu chủ động tham gia xét nghiệm nên chưa
mang tính đại diện cao cho cộng đồng.
Kiến thức về viêm gan virus B của người dân
từ 18 – 60 tuổi tại TTYTDP tỉnh Đồng Tháp
Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy có 34,0%
người dân hiểu đúng tác nhân gây bệnh viêm
gan B là virus. Tỷ lệ này vẫn còn khá hạn chế,
thấp hơn so với nghiên cứu tại Cần Thơ năm
2010 (39,4%)(7). Hiện nay, công tác truyền thông
về bệnh VGB đã được triển khai khá rộng rãi và
phổ biến, đa dạng về hình thức tại nhiều địa
phương trong cả nước. Hiểu đúng về tác nhân
gây bệnh VGB được xem là một trong những
kiến thức cơ bản về bệnh. Tuy nhiên, đối với
cộng đồng, việc tiếp cận thông tin này vẫn còn
trở ngại.
Việc hiểu đúng tác nhân gây bệnh và phát
hiện sớm tình trạng nhiễm virus viêm gan B,
giúp can thiệp kịp thời nhằm khống chế sự phát
triển của virus, làm giảm khả năng tiến triển dẫn
đến bệnh cảnh viêm gan và các biến chứng sau
đó. Kết quả khảo sát có đến 91,7% người dân
biết xét nghiệm máu là phương pháp chẩn đoán
hữu hiệu, nhanh chóng nhất để xác định nhiễm
HBV. Tỷ lệ này cao hơn khá nhiều so với nghiên
cứu tại Cần Thơ năm 2010 (25,4%)(7). Sự khác biệt
có thể do đối tượng nghiên cứu trong nghiên
cứu này là người dân chủ động đến thực hiện
xét nghiệm tầm soát HBV. Bên cạnh đó, sự
chênh lệch thời gian 7 năm giữa 2 nghiên cứu,
cho thấy hiệu quả truyền thông đã phần nào tác
động tích cức đến kiến thức của cộng đồng.
Cũng như các bệnh lý truyền nhiễm khác,
tính chất triệu chứng của bệnh VGB là những
dấu hiệu khá mơ hồ. Nghiên cứu này đã cho
thấy 15,7% người dân có kiến thức đúng, khi biết
được ít nhất từ 3 dấu hiệu có thể gặp phải của
bệnh VGB. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu
tại Cần Thơ năm 2010 (24,1%)(7). Kết quả này
khẳng định hơn nữa, đối với cộng đồng, các biểu
hiện có thể nhận biết của bệnh viêm gan nói
chung và viêm gan B nói riêng là kiến thức
không dễ dàng đạt được.
Những kiến thức rất quan trọng về đường
lây truyền, biện pháp phòng ngừa bệnh VGB
giúp nâng cao nhận thức cộng đồng, góp phần
vào công tác dự phòng hiệu quả và làm giảm
gánh nặng bệnh tật của VGB. Kết quả nghiên
cứu, chỉ 13% đối tượng có kiến thức đúng, biết
tất cả các đường lây truyền của HBV. Tỷ lệ này
khá tương đồng so với nghiên cứu tại Cần Thơ
năm 2010 (16,8%)(7). Biện pháp phòng lây nhiễm
virus VGB được đa số các đối tượng tham gia
nghiên cứu biết đến là tiêm phòng vaccine,
chiếm tỷ lệ cao nhất 79,6%. Tỷ lệ này tuy đạt
được khá cao nhưng vẫn còn đến 15,3% đối
tượng không biết bất kỳ biện pháp nào để phòng
chống lây nhiễm HBV.
Đối với kiến thức VGB, có 190 (88,0%)
người tham gia nghiên cứu biết VGB là một
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 585
bệnh nguy hiểm. Trong đó, ung thư gan là
biến chứng của VGB được nhiều người dân
biết đến nhất, chiếm 61,1%. Tỷ lệ này ở xơ gan
là 15,7% và viêm gan mạn là 37,5%. Đối tượng
có kiến thức đúng về các hậu quả của bệnh
VGB chiếm 37,4% khi biết được ít nhất từ 2
biến chứng. Kết quả này tương đồng so với
nghiên cứu tại Cần Thơ năm 2010 (38,5%)(7).
Nghiên cứu cũng ghi nhận, chỉ 16,2% đối
tượng tham gia phỏng vấn trả lời đạt ít nhất từ
5 kiến thức đúng. Từ những số liệu trên cho
thấy, để đạt được mục tiêu và giữ vững thành
quả của kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan
virus giai đoạn 2015-2019, ngành y tế cần đẩy
mạnh hơn nữa các giải pháp can thiệp truyền
thông, cung cấp nguồn lực cần thiết cho công
tác tầm soát, dự phòng, điều trị viêm gan virus
và VGB nhằm tạo tác động tích cực, chung tay
ủng hộ của cả cộng đồng.
Đáp ứng miễn dịch và sự tuân thủ lịch tiêm
phòng vaccine viêm gan B của người dân từ 6 –
60 tuổi tại TTYTDP tỉnh Đồng Tháp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù tỷ
lệ đối tượng tuân thủ đúng lịch hẹn tiêm ngừa
vẫn còn thấp (với 24,6%), nhưng hiệu quả tiêm
ngừa đạt 98,1% (AntiHBs +). Tỷ lệ này cao hơn
đáp ứng miễn dịch của trẻ em được sinh ra từ
mẹ có HBsAg (+) được thực hiện năm 2013, đạt
87,4%(5). Sự khác biệt này có thể do đối tượng
tham gia ở 2 nghiên cứu có điều kiện tiếp xúc
HBV khác nhau, giữa nhóm trẻ nguy cơ cao
nhiễm HBV lây truyền từ mẹ sang con, và
nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên đối
tượng người dân chủ động tìm hiểu xét nghiệm
và tư vấn tiêm phòng HBV.
KẾT LUẬN
Có 5,8% người dân từ 6 – 60 tuổi đến xét
nghiệm tại TTYTDP Đồng Tháp năm 2017
nhiễm HBV. Có 24,6% người dân trong độ tuổi
này tuân thủ đúng lịch hẹn tiêm phòng HBV khi
có chỉ định của nhân viên y tế. Và hiệu quả tiêm
phòng HBV đánh giá thông qua đáp ứng miễn
dịch AntiHBs (+) đạt 98,1%. Nghiên cứu cũng
cho thấy, tỷ lệ người dân từ 18 – 60 tuổi có kiến
thức đúng về viêm gan virus B là 16,2%. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan thức
về bệnh VGB và nhóm tuổi, học vấn, nghề
nghiệp của đối tượng tham gia phỏng vấn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2012). Hướng dẫn triển khai tiêm vắc-xin viêm gan B
liều sơ sinh, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2015). Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai
đoạn 2015-2019. Quyết định 739/QĐ-BYT ngày 05 tháng 03 năm
2015.
3. Phạm Minh Khoa, Đặng Văn Chính (2014). Tỷ lệ nhiễm vi rút
viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận
12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Y học TP. Hồ Chí Minh,
18(S6):616 – 621.
4. Phí Đức Long (2014). Đánh giá đáp ứng mễn dịch sau tiêm
phòng vắcxin viêm gan B ở trẻ có mẹ mang HBsAg. Luận án
Tiến sĩ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
5. Terrault NA, Lok ASF, McMahon BJ, Chang KM, Hwang JP,
Jonas MM, Brown RS, Bzowej NH and Wong JB (2018). Update
on Prevention, Diagnosis, and Treatment of Chronic Hepatitis B:
AASLD 2018 Hepatitis B Guidance. Journal of Hepatology,
67(4):1560-1599.
6. Trần Hữu Bích, Nguyễn Thúy Quỳnh, Nguyễn Ngọc Bích, Trần
Văn Thuấn, Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài Nga (2010). Điều tra
dịch tễ tình hình nhiễm vi rút viêm gan B và C tại Hà Nội và Bắc
Giang. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(S4):71 – 83.
7. Trần Ngọc Dung, Huỳnh Thị Kim Yến (2012). Nghiên cứu tình
hình nhiễm và kiến thức, thái độ, hành vi của người dân về
phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan B ở quận Ninh Kiều Tp
Cần Thơ năm 2010. Y học Thực hành, 5(822):161 – 164.
8. World Health Organization (2017). Hepatitis B vaccines: WHO
position paper – July 2017. Weekly Epidemiological Record,
92(27):369–392.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_mac_virus_viem_gan_b_kien_thuc_muc_do_tuan_thu_va_hieu.pdf