Tỷ lệ mắc sốt rét và vẽ bản đồ dân di biến động tại tỉnh Đăk Nông và Đăk Lăk năm 2016

Tài liệu Tỷ lệ mắc sốt rét và vẽ bản đồ dân di biến động tại tỉnh Đăk Nông và Đăk Lăk năm 2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 337 TỶ LỆ MẮC SỐT RÉT VÀ VẼ BẢN ĐỒ DÂN DI BIẾN ĐỘNG TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG VÀ ĐẮK LẮK NĂM 2016 Trịnh Hữu Toàn*, Nguyễn Công Trung Dũng*, Nguyễn Duy Sơn*, Đàm Văn Hào* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, từ năm 2011 cho đến nay bệnh nhân sốt rét có chiều hướng giảm trên các mặt: số ca mắc, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Tuy nhiên, những kết quả của sự nỗ lực này bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nhất là tình hình dân di biến động. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc và một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét của dân di biến động tại những điểm vực nghiên cứu thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Vẽ bản đồ dân di biến động phân bố theo nơi ninh sống và nơi ở trước khi di cư. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp với vẽ bản đồ bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS). Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 1.604 người thuộc 4 huyện có hoạt động di biến động rất phổ biến ...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ mắc sốt rét và vẽ bản đồ dân di biến động tại tỉnh Đăk Nông và Đăk Lăk năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 337 TỶ LỆ MẮC SỐT RÉT VÀ VẼ BẢN ĐỒ DÂN DI BIẾN ĐỘNG TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG VÀ ĐẮK LẮK NĂM 2016 Trịnh Hữu Toàn*, Nguyễn Công Trung Dũng*, Nguyễn Duy Sơn*, Đàm Văn Hào* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, từ năm 2011 cho đến nay bệnh nhân sốt rét có chiều hướng giảm trên các mặt: số ca mắc, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Tuy nhiên, những kết quả của sự nỗ lực này bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nhất là tình hình dân di biến động. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc và một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét của dân di biến động tại những điểm vực nghiên cứu thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Vẽ bản đồ dân di biến động phân bố theo nơi ninh sống và nơi ở trước khi di cư. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp với vẽ bản đồ bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS). Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 1.604 người thuộc 4 huyện có hoạt động di biến động rất phổ biến của người dân gồm: Huyện Ea Súp và Buôn Đôn thuộc tỉnh Đắk Lắk; Huyện Tuy Đức và Đắk R’Lấp thuộc tỉnh Đắk Nông. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét là 0,25%, tỷ lệ nhiễm giao bào là 0,19%. Dân di biến động đến các điểm nghiên cứu từ 50/63 tỉnh/thành trên cả nước. Một số tỉnh phía Bắc có tỷ lệ người dân di cư cao như: Cao Bằng, Thái Bình, Hải Dương; khu vực miền Trung có các tỉnh như: Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định. Miền Nam và khu vực Đông Nam Bộ có: Bình Phước, Đồng Nai; khu vực Tây Nguyên chủ yếu tại 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Thành phần dân tộc nhóm dân di biến động cũng rất đa dạng, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao với hơn 54,1%. Vị trí cư trú tại nơi ở mới của dân di biến động cũng rất đa dạng: cụm dân cư hoặc phân bố rải rác. Có 80,3% người dân có nghề chính là làm nông. Kết luận: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động là 0,25%; Tỷ lệ nhiễm giao bào 0,19%. Lý do chính của người dân di cư đến nơi ở mới vì tìm đất làm nông nghiệp với 80,3% và nghề nghiệp chính của họ chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Dân di biến động đến từ gần 50 tỉnh/thành phố. Vị trí cư trú rất đa dạng: cụm dân cư, rải rác khắp nơi hoặc phân bố tại khu vực rừng gần biên giới với Campuchia. Từ khóa: sốt rét, dân di biến dộng, bản đồ ABSTRACT PREVALENCE OF MALARIA AND MAPPING OF MOBILE AND MIGRANT POPULATIONS IN DAK LAK AND DAK NONG PROVINCES IN 2016 Trinh Huu Toan, Nguyễn Công Trung Dung, Nguyen Duy Son, Dam Van Hao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 336 – 344 Background: In Vietnam, from 2011 until now, malaria patients tend to decrease inthe following aspects: numbers of cases, severe cases, and death due to malaria. However, the results of this effort are affected by many different factors, especially in the situation of mobile and migrant populations (MMPs). Objectives: To identify prevalence and some epidemiological characteristics of MMPs in the study sites in Dak Lak and Dak Nong provinces. Mapping MMPs according to their current addresses and living places before migrating. Methods: Descriptive cross-sectional study combined with mapping method by GIS was designed. Results: The research was conducted on 1,604 people in 4 districts with MMPs including: Ea Sup and Buon *Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Công Trung Dũng ĐT: 0917026879 Email: nguyendung0917@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 338 Don districts of Dak Lak province; Tuy Duc and Dak R’Lap districts of Dak Nong province. The morbidity rate of malaria was 0.25%, gametocyte rate was 0.19%. MMPs came from 50/63 provinces. There were high migration rates in the Northern provinces (Cao Bang, Thai Binh and Hai Duong); inthe Central provinces (Thanh Hoa, Nghe An and Binh Dinh); inthe Southern areas(Binh Phuoc and Dong Nai); inthe Highlands (mainly in Dak Lak and Dak Nong provinces). MMPs among the ethnic minority composition were also very diverse, Kinh accounted for a high proportion with over 54.11%. Location of residence of the MMPs wasalso very diverse: residential clusters or scattered distribution. 80.33% ofMMPshada major job as farmers. Conclusion: The prevalence of malaria in MMPswas0.25%; Infection rate was0.19%. The main reason for migration was to find agricultural land with 80.33% and their main occupation was mainly based on agriculture. MMPs came from nearly 50 provinces/cities. Residence location was diverse: setting residential clusters, scattering everywhere or distributingin forest areas near the border with Cambodia. Keywords: malaria, MMPs, mapping ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 5 trong các bệnh truyền nhiễm toàn cầu, một số quốc gia trên thế giới xem đây là vấn đề y tế công cộng chính của quốc gia mình(4). Tại Việt Nam, từ năm 2011 cho đến nay bệnh nhân sốt rét có chiều hướng giảm trên các mặt: số ca mắc, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Tuy nhiên, những kết quả của sự nỗ lực này bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau đặc biệt là tình hình di biến động, đầu tiên phải kể đến ĐắkLắk và Đắk Nông thuộc vùng Tây nguyên có đường biên giới chung với Campuchia(1). Nhằm mô tả một cách khái quát về tình hình dân di biến động và một số đặc điểm dịch tễ học liên quan giữa nguy cơ mắc sốt rét và các đặc điểm di biến dộng của nhóm dân này tại 2 tỉnh ĐắkLắk, Đắk Nông; từ đó đề xuất một số biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp cho người dân. Chúng tôi tiến hành thực hiện hoạt động điều tra này với mục tiêu như sau: Xác định tỷ lệ hiện mắcvà một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét củadân di biến động tại những điểm vực nghiên cứu thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Vẽ bản đồ dân di biến động phân bố theo nơi ninh sống và nơi ở trước khi khi di cư. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những người di cư từ địa phương khác đến sống tại cộng đồng ít nhất một tuần trở lên và trong độ tuổi từ 15 - 60 tuổi. Địa điểm nghiên cứu Huyện Tuy Đức (Đắk Nông): xã Quảng Trực (vùng V), xã Đắk Buk So (vùng V). Huyện Đắk R’Lấp (Đắk Nông): xã Đắk Ru (vùng IV), xãĐắk Sin (vùng V). Huyện Buôn Đôn (ĐắkLắk): Krông Na (vùng V), Ea Huar (vùng IV). Huyện Ea Súp (ĐắkLắk): xã Cư M’Lan, xã Cư K’Bang (thuộc vùng V - theo phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014). Thời gian nghiên cứu Từ tháng 10/2016 - 11/2016. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp với phương pháp vẽ bản đồ bằng hệ thống thông tin địa lý. Cỡ mẫu Ước tính có khoảng từ 300 - 600 dân di biến động/xã, khoảng 45% - 60% trong số đó sẽ được chọn để phỏng vấn. Do đó, làm tròn ta có khoảng 200 - 250 dân di biến động tại mỗi xã sẽ được chọn cho phỏng vấn và lấy lam máu. Với cỡ mẫu này là đầy đủ để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu. Lựa chọn phỏng vấn: Những người sống tại cộng đồng ít nhất một tuần đến một tháng và độ tuổi từ 15 - 60 tuổi. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 339 Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu theo cụm. Dân di biến động di cư đến và sống tại các khu định cư và các cụm. Tại một số vùng, nhóm dân này ở cùng thôn với dân địa phương do đó rất khó để ước tính chính xác số người hoặc số hộ di cư. Với những lý do nêu trên, những xã/thôn/hộ gia đình và các cá thể tại các khu vực nghiên cứu sẽ không được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp thu thập số liệu Hồi cứu số liệu về tình hình sốt rét, đặc điểm dân cưvà dân di biến động. Điều tra hộ gia đình sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập số liệu về nhân khẩu học và một số đặc điểm của người dân. Xét nghiệm lam máu tìm KST sốt rét và Test chẩn đoán nhanh KSTSR: Mỗi xã (200-250 người) tương đương với 40-60 hộ gia đình. Quan sát, mô tả, thu thập số liệu về dân di biến động(3). Vẽ bản đồ: Sử dụng thiết bị di động cầm tay có cài đặt sẵn ứng dụng KLL Collect. KLL Collect là một ứng dụng miễn phí nằm trong kho ứng dụng CH Play cho phép vẽ bản đồ dân di biến động,định vị GPS các vị trí, chụp, thu thập số liệu về dân di biến động ngay trên thiết bị cầm tay(2). Phương pháp phân tích số liệu Số liệu được thống kê phân tíchbằngphần mềm Stata 10.0. KẾT QUẢ Tỷ lệ hiện mắc và một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét của dân di biến động Tỷ lệ hiện mắc sốt rét của dân di biến động tại các điểm nghiên cứu Điều tra cắt ngang nhóm dân di biến động cho thấy: Phát hiện 4 trường hợp nhiễm KSTSR tại xã Quảng Trực (trong đó có 3 trường hợp nhiễm P.falciparum và 1 trường hợp nhiễm P.vivax), các xã còn lại không phát hiện trường hợp nào nhiễm KSTSR. Tỷ lệ nhiễm KSTSR chung là 0,25%; tỷ lệ nhiễm giao bào chung là 0,19%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR tại xã Quảng Trực là 1,98%; tỷ lệ nhiễm giao bào tại xã Quảng Trực là 1,49% (Bảng 1). Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) tại các điểm nghiên cứu Tỉnh Đắk Nông Đắk Lắk Tổng Huyện Tuy Đức Đắk R’Lấp Buôn Đôn Ea Sup Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư KBang n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604 KSTSR 0 04 (1,98%) 0 0 0 0 0 0 04 (0,25%) P.f 0 03 (1,49%) 0 0 0 0 0 0 03 (0,19%) P.v 0 01 (0,50%) 0 0 0 0 0 0 01 (0,06%) Phối hợp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Giao bào 0 03 (1,49%) 0 0 0 0 0 0 03 (0,19%) Một số đặc điểm dịch tễ học sốt rét của dân di biến động Kết quả điều tra tại 8 xã cho thấy: Về giới tính thì số lượng nữ nhiều hơn nam chiếm tỷ lệ 58,3% so với tỷ lệ nam là 41,7%. Về phân bố các nhóm tuổi cho thấy: Độ tuổi từ 15-29 chiếm tỷ lệ 36,9%; độ tuổi 30-39 chiếm tỷ lệ 25,1% và độ tuổi từ 40 trở lên chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 38,0%. Tỷ lệ mù chữ chung tại 8 xã là 16,4%, tuy nhiên tỷ lệ này có sự chênh lệch khá nhiều tại mỗi xã: xã Đắk Sin có tỷ lệ mù chữ thấp nhất với tỷ lệ 0,5% trong khi đó 2 xã có tỷ lệ mù chữ cao là xã Cư M’Lan và Cư K’Bang thuộc huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk với tỷ lệ tương ứng là 45,0% và 46,5% (Bảng 2). Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất tại các điểm nghiên cứuvới 54,1%, dân tộc Kinh phân bố nhiều tại các điểm di biến động thuộc các xã như: Đắk Buk So (86,0%), Quảng Trực (61,4%), Đắk Sin (91,0%), Đắk Ru (77,5%), Ea Huar (71,5%). Các dân tộc khác chiếm tỷ lệ lớn như dân tộc Dao (12,8%) tập trung nhiều ở 2 xã Cư Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 340 M’Lan và Cư K’Bang; dân tộc M’Nông chiếm tỷ lệ 10,7% phân bố chủ yếu tại xã Krông Na; dân tộc H’Mông chiếm tỷ lệ 9,9% tập trung chủ yếu tại xã Cư K’Bang; các dân tộc khác chiếm tỷ lệ ít hơn và phân bố rải rác (Bảng 3). Thời gian người dân di biến động đến các xã tại các điểm nghiên cứu trung bình 5,9 năm, với thời gian ngắn nhất là mới đến khoảng 1 tháng và dài nhất là 10 năm. Xã Đắk Buk So có thời gian di biến động đến sinh sống thấp nhất với 4,78 năm và cao nhất là xã Đắk Ru là 7,15 năm (Bảng 4). Kết quả điều tra cho thấy lý do chủ yếu tác động đến hoạt động di cư của người dân là tìm nguồn đất để làm nông nghiệp (80,2%). Di cư cùng với người thân trong gia đình chiếm tỷ lệ 12,7%; buôn bán chiếm 3,1% và làm thuê chỉ chiếm 1,4%. Nguyên nhân di dân để làm thuê chiếm tỷ lệ rất thấp (1,4%) có thể do quy mô sản xuất nông nghiệp chưa lớn mạnh dẫn đến chưa hình thành nhu cầu thuê mướn nhân công làm mùa vụ nông nghiệp như các địa phương khác tại các tỉnh Tây Nguyên (Bảng 5). Bảng 2: Đặc điểm về giới, tuổi, trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư KBang Tổng n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604 Giới tính Nam 102(50,5%) 87(43,1%) 85(42,5%) 81(40,5%) 79(39,5%) 75(37,5%) 76 (38,0%) 84(42,0%) 669(41,7%) Nữ 100(49,5%) 115(56,9%) 115(57,5%) 119(59,5%) 121(60,5%) 125(62,5%) 124(62,0%) 116(58,0%) 935(58,3%) Nhóm tuổi 15–29 79(31,1%) 102(50,5%) 37(18,5%) 61(30,5%) 66(33,0%) 81(40,5%) 81(40,5%) 85(42,5%) 593(36,9%) 30–39 51(25,3%) 59(29,2%) 57(28,5%) 43(21,5%) 57(28,5%) 35(17,5%) 50(25,0%) 51(25,5%) 403(25,1%) 40 tuổi 72(35,6%) 41(20,3%) 106(53,0%) 96(48,0%) 77(38,5%) 84(42,0%) 69(34,5%) 64(32,0%) 609(38,0%) Trình độ học vấn Mù chữ 04(2,0%) 07(3,5%) 01(0,5%) 21(10,5%) 22(11,0%) 25(12,5%) 90(45,0%) 93(46,5%) 263(16,4%) Biết chữ 198(98,0%) 195(96,5%) 199(99,5%) 179(89,5%) 178(89,0%) 175(87,5%) 110(55,0%) 107(53,5%) 1341(83,6%) Bảng 3: Thành phần dân tộc tại các điểm nghiên cứu Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604 Kinh 174(86,0%) 124(61,4%) 182(91,0%) 155(77,5%) 143(71,5%) 89(44,5%) 0(0%) 1(0,5%) 868(54,1%) Dao 7(3,5%) 7(3,5%) 0(0%) 0(0%) 2(1,0%) 12(6,0%) 95(47,5%) 83(41,5%) 206(12,8%) M’Nông 1(0,5%) 40(19,8%) 0(0%) 30(15,0%) 31(15,5%) 68(34,0%) 1(0,5%) 1(0,5%) 172(10,7%) H’Mông 0(0%) 0(0%) 0(0%) 2(1,0%) 2(1,0%) 0(0%) 52(26,0%) 103(51,5%) 159(9,9%) Nùng 2(1,0%) 0(0%) 2(1,0%) 0(0%) 7(3,5%) 0(0%) 39(19,5%) 3(1,5%) 53(3,3%) Tày 10(5,0%) 15(7,4%) 6(3,0%) 4(2,0%) 0(0%) 1(0,5%) 11(5,5%) 1(0,5%) 48(3,0%) Khác 8(4,0%) 16(7,9%) 10(5,0%) 9(4,5%) 15(7,5%) 30(15,0%) 2(1,0%) 8(4,0%) 98(6,1%) Bảng 4: Thời gian sinh sống của dân di biến động tại nơi ở mới Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604 Trung bình ±Độ lệch chuẩn 4,78 ± 2,95 5,15 ± 2,71 5,39 ± 3,22 7,15 ± 1,95 5,32 ± 3,18 7,25 ± 2,53 5,95 2,43 6,20 ± 2,03 5,90 ± 2,73 Giá trị thấp nhất–cao nhất 0 -10 0 -10 0 -10 0 -10 0 -10 0 -9 0 -10 0 -10 0 -10 Bảng 5: Lý do chính người dân di cư Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604 Tìm đất để làm nông 123 (60,9%) 187 (92,5%) 142 (71,0%) 175 (87,5%) 157 (78,5%) 151 (75,5%) 182 (91,0%) 171 (85,5%) 1288 (80,2%) Đi cùng gia đình 30 (14,9%) 07 (3,5%) 17 (8,5%) 22 (11,0%) 34 (17,0%) 48 (24,0%) 16 (8,0%) 29 (14,5%) 203 (12,7%) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 341 Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604 Buôn bán 12 (5,9%) 06 (3,0%) 24 (12,0%) 03 (1,5%) 03 (1,5%) 0 (0%) 01 (0,5%) 0 (0%) 49 (3,1%) Làm thuê 13 (6,4%) 0 (0%) 06 (3,0%) 0 (0%) 04 (2,0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 23 (1,4%) Khai thác lâm sản 02 (1,0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 01 (0,5%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 03 (0,2%) Khác 22 (10,9%) 02 (1,0%) 11 (5,5%) 0 (0%) 01 (0,5%) 01 (0,5%) 01 (0,5%) 0 (0%) 38 (2,4%) Bảng 6: Nghề nghiệp chính của dân di biến động Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604 Làm nông 125 (61,9%) 195 (96,5%) 150 (75,0%) 160 (80,0%) 170 (85,0%) 168 (84,0%) 198 (99,0%) 167 (83,5%) 1333 (83,1%) Làm thuê 13 (6,4%) 0 (0%) 3 (1,5%) 7 (3,5%) 6 (3,0%) 6 (3,0%) 0 (0%) 21 (10,5%) 56 (3,5%) Làm vườn 7 (3,5%) 0 (0%) 1 (0,5%) 9 (4,5%) 1 (0,5%) 1 (0,5%) 0 (0%) 5 (2,5%) 24 (1,5%) Khai thác lâm sản 9 (4,5%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (0,5%) 10 (0,6%) Công nhân cao su 0 (0%) 1 (0,5%) 3 (1,5%) 03 (1,5%) 1 (0,5%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 8 (0,5%) Làm mùa vụ 1 (0,5%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 3 (1,5%) 0 (0%) 3 (1,5%) 7 (0,4%) Chăn nuôi 2 (1,0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 2 (0,1%) Khác 45 (22,2%) 06 (3,0%) 43 (21,5%) 21 (10,5%) 22 (11,0%) 22 (11,0%) 2 (1,0%) 3 (1,5%) 164 (10,3%) Bảng 7: Tỷ lệ người dân có đi rừng - rẫy - giao lưu biên giới Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng n 202 202 200 200 200 200 200 200 1604 Có đi rừng - rẫy - giao lưu biên giới Có 134(66,3%) 196(97,0%) 130(65,0%) 73(36,5%) 129(64,5%) 100(50,0%) 131(65,5%) 99(49,5%) 992(61,9%) Không 68(33,7%) 6(3,0%) 70(35,0%) 127(65,5%) 7135,5%) 100(50,0%) 69(34,5%) 101(50,5%) 612(38,1%) Bảng 8: Chu kỳ đi rẫy/rừng và thời gian ngủ rẫy/rừng trung bình Xã Đắk Buk So Quảng Trực Đắk Sin Đắk Ru Ea Huar Krông Na Cư M’Lan Cư K’Bang Tổng Chu kỳ đi rẫy/rừng (đơn vị tính: ngày/lần) n 134 196 130 73 129 100 131 99 992 Trung bình±Độ lệch chuẩn 3,38 ±0,87 5,10 ±0,94 3,74 ±3,55 2,61 ±0,09 6,46 ±1,02 2,01 ±0,30 2,04 ±0,10 2,46 ±0,33 3,70 ±0,27 Giá trị thấp nhất-cao nhất 0-60 1-60 1-60 1-5 1-60 1-30 1-7 1-30 0-60 Thời gian ngủ rẫy/rừng trung bình n 134 196 130 73 129 100 131 99 992 Trung bình±Độ lệch chuẩn 1,40 ±0,42 1,41 ±0,23 1,63 ±0,23 1,58 ±0,08 1,83 ±0,24 0,87 ±0,15 0,94 ±0,09 0,86 ±0,81 1,33 ±0,09 Giá trị thấp nhất-cao nhất 0-30 0-15 0-20 0-4 0-20 0-11 0-6 0-5 0-30 Làm nông là nghề nghiệp chủ yếu của nhóm dân di biến động chiếm tỷ lệ 83,1%, các nghề khác chiếm tỷ lệ thấp (Bảng 6). Tỷ lệ người dân có đi rừng/rẫy/giao lưu biên giới chung tại các điểm nghiên cứulà 61,9%. Tỷ lệ này cao nhất tại xã Quảng Trực với 97,0% và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 342 thấp nhất tại xã Đắk Ru với tỷ lệ 36,5%(Bảng 7). Chu ky đi rẫy/rừng của người dân hay trung bình sau bao nhiêu ngày thì người dân đi vào rẫy 1 lần tính chung cho các địa điểm nghiên cứu là 3,70 ngày/lần. Chu kỳ đi rẫy/rừng ngắn nhất là 0 ngày tương ứng với người dân đi vào rẫy hàng ngày và không ngủ lại đêm ở rẫy. Chu kỳ đi rẫy/rừng cao nhất là 60 ngày tương ứng với 2 tháng người dân vào rừng/rẫy 1 lần. Thời gian ngủ lại ở rẫy/rừng trung bình là 1,33 ngày. Thấp nhất là 0 ngày hay người dân làm rẫy và không ngủ lại ở rẫy/rừng; cao nhất là 30 ngày tương ứng với người dân vào rừng/rẫy làm việc ở đó 1 tháng mới quay về (Bảng 8). Bản đồ dân di biến động tại các điểm nghiên cứu Nơi sinh sống gần đây nhất của người dân trước khi di cư đến điểm nghiên cứurất phong phú,có gần 50 tỉnh/thành trong cả nước được ghi nhận là người dân đã từng sinh sống tại nơi đó trước khi di cư.Những tỉnh/thành có số lượng người di cư chiếm tỷ lệ cao nhất: ĐắkLắk (16,52%) phân bố chủ yếu tại 2 xã Đắk Buk So và Quảng Trực; tại 2 xã Ea Huar và Krông Na dân di đến 2 xã này từ một số xã gần 2 xã này và một số huyện khác trong tỉnh này.Cao Bằng (14,65%), phân bố chủ yếu ở hai xã Cư M’Lan và Cư K’Bang; Đắk Nông (10,41%) phân bố nhiều tại 2 xã Quảng Trực và Đắk Ru, phần lớn người dân di cư từ các huyện như Cư Jút, một số xã của huyện Đắk R’Lấp, xã Quảng Tâm và Quảng Tân thuộc huyện Tuy Đức. Thái Bình (9,79%) phân bố chủ yếu tại xã Ea Huar. Các tỉnh còn lại phân bố tại các điểm nghiên cứuvới tỷ lệ thấp và rải rác (Hình 1). Dân di biến động tại xã Đắk Buk So phân bố rải rác trên trục đường chính của xã, có những cụm dân cư xa trung tâm xã theo hướng Đông- Tây. Phần lớn tập trung theo khu vực gần trung tâm xã (Hình 2). Dân di biến động tại xã Quảng Trực phân bố thành 6 cụm dân cư qua ảnh định vị trên vệ tinh, địa bàn phân bố rộng, nhóm dân cư nằm bên phía tây trên bản đồ là khu vực rừng do bộ đội biên phòng quản lý. Hầu hết các cụm dân di biến động đều nằm cách xa khu vực trung tâm xã (Hình 3). Hình 1: Bản đồ các tỉnh có dân di biến động đến các điểm nghiên cứu Hình 2: Vị trí dân di biến động tại Đắk Buk So qua hình ảnh vệ tinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 343 Hình 3: Vị trí dân di biến động tại Quảng Trực qua hình ảnh vệ tinh Dân di biến động tại xã Đắk Sin phân bố rãi rác ở trung tâm xã và hình thành 1 cụm lớn tại khu vực phía tây bắc của xã và giáp với xã Đạo Nghĩa thuộc huyện Đắk R’Lấp (Hình 4). Hình 4: Vị trí dân di biến động tại Đắk Sin qua hình ảnh vệ tinh Dân di biến động tại xã Đắk Ru phân bố chủ yếu tại 2 khu vực: phía tây nam của xã và phía nam của xã,hai khu vực này đều nằm cách xa trung tâm xã(Hình 5). Dân di biến động trên địa bàn xã Ea Huar phân bố rãi rác ở phía bắc xã và gần với một nhóm dân di biến động tại xã Krông Na, ngoài ra có một cụm nhỏ nằm ở phía tây của xã và nằm rất xa trung tâm xã (Hình 6). Hình 5: Vị trí dân di biến động tại Đắk Ru qua hình ảnh vệ tinh Hình 6: Vị trí dân di biến động tại Ea Huar qua hình ảnh vệ tinh Dân di biến động trên địa bàn xã Krông Na phân bố rãi rác ở khu vực quanh trung tâm xã và gần với một nhóm dân di biến động tại xã Ea Huar, ngoài ra có một cụm nằm rãi rác ở phía bắc của xã và nằm cách xa trung tâm xã (Hình 7). Dân di biến động tại xã Cư M’Lan tập trung tại thôn mới được thành lập (thôn Bình Lợi), thôn này nằm cách trung tâm xã 20 km về hướng đông (Hình 8). Dân di biến động tại xã Cư K’Bang tập trung một số thôn mới được thành lập đó làthôn 14,15,16. Cả 3 thôn này vị trí gần nhau trên bản Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 344 đồ, ở phía Tây của xã, cách trung tâm xã 15 km (Hình 9). Hình 7: Vị trí dân di biến động tại Ea Huar qua hình ảnh vệ tinh Hình 8: Vị trí dân di biến động tại Cư M’Lan qua hình ảnh vệ tinh Hình 9: Vị trí dân di biến động tại Cư K’Bang qua hình ảnh vệ tinh BÀN LUẬN Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm dân di biến động hiện tại ở mức thấp, qua điều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR chung là 0,25%; Tỷ lệ nhiễm giao bào chung là 0,19%. Tất cả các trường hợp được phát hiện nhiễm KSTSR đều ở xã Quảng Trực, các điểm nghiên cứu khác không phát hiện trường hợp nào nhiễm KSTSR. Điều này cũng phản ánh qua hồi cứu số liệu bệnh nhân sốt rét tại các điểm nghiên cứu, bệnh nhân sốt rét từ năm 2013 - 2016 liên tục giảm và giảm khá mạnh, riêng ở xã Quảng Trực có sự biến động về bệnh nhân sốt rét năm 2016 so với năm 2015. Dân di biến động đến từ nhiều tỉnh thành trong cả nước, có gần 50 tỉnh thành trong cả nước được ghi nhận người dân sinh sống tại nơi đó trước khi di cư đến điểm nghiên cứu. Người dân đến từ cả 3 miền trong cả nước (Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên). Một số tỉnh phía Bắc có tỷ lệ người dân di cư cao như Cao Bằng, Thái Bình, Hải Dương. Khu vực miền Trung có các tỉnh như: Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định. Miền Nam và khu vực Đông Nam Bộ có: Bình Phước, Đồng Nai. Khu vực Tây Nguyên chủ yếu tại 2 tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông người dân di biến động qua lại và một số nơi khác trong tỉnh di cư đến. Vị trí cư trú tại nơi ở mới của dân di biến động cũng rất đa dạng. Có một số điểm người dân đến sinh sống gần nhau tạo thành cụm dân cư như: Xã Cư M’Lan, Cư K’Bang. Một số điểm nghiên cứu khác cư trú rải rác khắp nơi trên địa bàn xã, một số khác đi cư đến khu vực rừng gần biên giới với Campuchia để sinh sống như tại xã Quảng Trực(2). Thành phần dân tộc nhóm dân dân di biến động cũng rất đa dạng(1). Tuy nhiên, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao với hơn 54,11% và phân bố hầu hết tại các điểm nghiên cứu. Các dân tộc khác chiếm tỷ tỷ lệ thấp hơn và cũng phân bố đều tại các điểm nghiên cứu. Tuy nhiên có 2 dân tộc H’Mông và Dao phân bố chủ yếu tại Cư K’Bang (H’Mông) và Cư M’Lan (Dao) tạo thành cụm dân cư lớn. Mục đích chính của người dân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 345 di cư đến nơi ở mới đa số vì tìm đất làm nông nghiệp với 80,33% và nghiệp nghiệp chính của họ chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Thu nhập của nhóm dân này trung bình ở mức 2,5 triệu/người/tháng, tuy nhiên thu nhập không đều giữa các đối tượng điều tra, một số người mới đến chưa đất canh tác nên chưa có thu nhập trong khi đó có một số khác đến có điều kiện mua đất nên có thu nhập tương đối ổn định và một số khác đến với mục đích mua bán và làm thuê nên đã có nguồn thu nhập. Nhà ở đa số là nhà đơn giản chiếm tỷ lệ 87,28%. Về độ tuổi của nhóm dân di cư phân bố hầu hết tất cả các nhóm tuổi và về giới cũng phân bố tương đối đồng đều. Có 80,33% người dân có nghề chính là làm nông, tuy nhiên có 61,85% người dân có hành vi đi rẫy/rừng/ giao lưu biên giới, số còn lại làm nông nghiệp tại nhà và làm hoa màu Chu kỳ đi ngủ trên rẫy/rừng là 3,7 ngày đi một lần và ngủ tại đó trung bình 1,3 đêm. Đặc biệt có những trường hợp thời gian đi kéo dài khoảng 1 tháng. Khi ở rừng/rẫy có 53,73% người dân có sử dụng màn và đa số là màn ngủ, riêng có một tỷ lệ thấp 4,67% sử dụng võng kèm theo bọc võng và 2,24% sử dụng vừa màn ngủ và bọc võng. Về hành vi sử dụng màn trong cộng đồng dân di biến động: Chỉ số người/màn trong cộng đồng là 1,65 người/ màn, tỷ lệ người dân ngủ màn là 77,31%. Với sự quan tâm đâu tư của Chương trình Phòng chống sốt rét và Loại trừ sốt rét Quốc gia và các dự án như Quỹ Toàn cầu, RAI, ADB người dân đã được cấp màn khá đầy đủ, do đó chỉ số màn trong dân là khá cao, tuy nhiên tỷ lệ ngủ màn với 77,31% là chưa cao. Mặc khác tỷ lệ ngủ màn khi đi rẫy/rừng còn khá thấp, do đó để nâng cao tỷ lệ này rất cần công tác tuyên truyền vận động người dân sử dụng màn khi ở nhà và đặ biệt là khi đi rừng/rẫy/giao lưu biên giới. Một số yếu tố liên quan khác đến hành vi phòng chống sốt rét của người dân như: Có 69,58% người dân tiếp nhận được thông tin phòng chống sốt rét đến với họ, nguôn thông tin họ nhận được chủ yếu từ nhân viên y tế và nơi đi điều trị khi nghi ngờ bị sốt rét tại cơ sở y tế công chiếm đến 85,91%. KẾT LUẬN Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động là 0,25%; tỷ lệ nhiễm giao bào 0,19%. Lý do chính của người dân di cư đến nơi ở mới vì tìm đất làm nông nghiệp với 80,3% và nghề nghiệp chính của họ chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Dân di biến động đến từ gần 50 tỉnh/thành phố trong cả nướcdi cư đến điểm nghiên cứu. Vị trí cư trú tại nơi ở mới của dân di biến động cũng rất đa dạng: cụm dân cư hoặc cư trú rải rác khắp nơi trên địa bàn xã, một số khác di cư đến khu vực rừng gần biên giới với Campuchia để sinh sống. KIẾN NGHỊ Y tế địa phương cần tăng cường công tác giám sát, quản lý các nhóm dân di biến động nhằm phát hiện và điều trị bệnh sốt rét kịp thời cho các nhóm dân di biến động. Mở rộng phạm vi điều tra dân di biến động đến các khu vực khác nhằm xây dựng được bản đồ dân di biến động đầy đủ nhất phục vụ cho công tác PCSR mang lại hiệu quả cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Văn Hoàng (2007). Di cư tự do, ngủ rẫy và nguy cơ gia tăng sốt rét ở các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, Kỷ yếu công tình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn. NXB Y học, pp.140-147. 2. Trịnh Hữu Toàn (2016). Bước đầu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong giám sát bệnh nhân sốt rét tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2016. Y học Thực hành, 96:147-155. 3. Qayum A, Arya R, Kumar P, Lynn AM (2015). Socio-economic, epidemiological and geographic features based on GIS- integrated mapping to identify malarial hotspots. NCBI, 4. WHO (2015). World malaria report 2015. WHO, pp.1-24. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_mac_sot_ret_va_ve_ban_do_dan_di_bien_dong_tai_tinh_dak.pdf
Tài liệu liên quan