Tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định

Tài liệu Tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 11 TỶ LỆ HÚT THUỐC LÁ TRONG NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Lê Khắc Bảo *, Lê Thị Kim Chi **, Hồ Quốc Khải *** TÓM TẮT Mở đầu: Hút thuốc lá là vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng tại Việt nam. Nhân viên y tế được kỳ vọng tham gia tích cực cải thiện vấn đề này. Tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá là chỉ số thống kê then chốt giúp đánh giá gánh nặng hút thuốc lá. Các chỉ số này cũng là cơ sở để xây dựng các can thiệp nhằm giảm nhẹ gánh nặng hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả phân tích trên 1534 nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 15/7/2015 – 11/8/2015. Biến số nghiên cứu được thu thập qua phiếu câu hỏi tự trả lời gửi đến ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 11 TỶ LỆ HÚT THUỐC LÁ TRONG NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Lê Khắc Bảo *, Lê Thị Kim Chi **, Hồ Quốc Khải *** TÓM TẮT Mở đầu: Hút thuốc lá là vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng tại Việt nam. Nhân viên y tế được kỳ vọng tham gia tích cực cải thiện vấn đề này. Tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá là chỉ số thống kê then chốt giúp đánh giá gánh nặng hút thuốc lá. Các chỉ số này cũng là cơ sở để xây dựng các can thiệp nhằm giảm nhẹ gánh nặng hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả phân tích trên 1534 nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 15/7/2015 – 11/8/2015. Biến số nghiên cứu được thu thập qua phiếu câu hỏi tự trả lời gửi đến tận tay nhân viên y tế. Thống kê mô tả và phân tích phương sai một chiều ANOVA giúp xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá. Kết quả: Tỷ lệ đang hút thuốc lá là 9,4% nam, 0% nữ nhân viên y tế. Tỷ lệ đã cai thuốc lá là 23,2% nam, 0,3% nữ nhân viên y tế. Nhân viên y tế giới nam, tuổi trên 43, làm việc tại văn phòng, làm nghề bảo vệ, lái xe, công nhân có tỷ lệ hút thuốc lá và đã cai thuốc lá cao hơn các nhóm khác có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001 trong phép kiểm phương sai một chiều. Kết luận: 9,4% nam và 0% nữ nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia định đang hút thuốc lá. 23,2% nam và 0,3% nữ đã cai thuốc lá. Các yếu tố tiên lượng tình trạng hút thuốc lá trong nhân viên y tế là giới nam, tuổi trên 43, làm việc tại văn phòng, làm nghề bảo vệ, lái xe, công nhân. Từ khóa: đang hút thuốc lá, đã cai thuốc lá, chưa bao giờ hút thuốc lá ABSTRACT SMOKING PREVALENCE AMONG HEALTH CARE PROFESSIONALS AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Le Khac Bao, Le Thi Kim Chi, Ho Quoc Khai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 11 - 16 Background: Smoking is a serious public health problem in Vietnam. Healthcare professionals are expected to actively participate into relieving the burden. Smoking prevalence and factors predictive of smoking status are key statistical parameters to evaluate smoking burden. These parameters also provide strong bases for interventions aiming at ameliorating smoking burden among healthcare professionals in hospital. Objectives: to determine the smoking prevalence and factors predictive of smoking status among healthcare professionals in Nhan Dan Gia Dinh hospital. Methodology: A descriptive cross sectional study was conducted on 1534 healthcare professionals at Nhan Dan Gia Dinh hospital from July 15th, 2009 to August 11th, 2015. Auto-questionnaire was directly given to every healthcare professional to collect data. Descriptive statistics helped to determine the smoking prevalence. One-way ANOVA analysis allowed confirming the factors predictive of smoking status. * Đại Học Y Dược TP. HCM , ** Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Khắc Bảo ĐT: 0908.888.702 Email: baolekhac@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa 1 12 Results: The prevalence of current smokers is 9.4% male, 0% female healthcare professionals. The prevalence of smokers is 23.2% male and 0.3% female healthcare professionals. The healthcare professionals of male sex, of age more than 43, working in the office, whose carriers are security guards, drivers, workers present a higher prevalence of current smoking or ex smoking than other groups. The differences are statistically significant with p value less than 0.001 under one way ANOVA analysis. Conclusion: 9.4% male and 0% female healthcare professionals in Nhan Dan Gia Dinh are current smokers. 23.2% male and 0.3% female healthcare professionals are smokers. The factors predictive of smoking status among healthcare professionals include male sex, age more than 43, office workers, security guards, drivers, workers. Key words: current smoker, ex-smoker, nonsmoker. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả khảo sát của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) kết hợp Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) về tỷ lệ hút thuốc lá trên người trưởng thành toàn cầu cho tỷ lệ tương ứng tại Việt Nam là 47,4% nam và 1,4% nữ(5). Luật phòng chống tác hại thuốc lá tại Việt Nam có hiệu lực từ 31/05/2013(3) nhằm để giải quyết vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng này ở Việt Nam. Điều số 5, 17, 18 của đạo luật này qui định ngành y tế, đứng đầu là Bộ Y tế có trách nhiệm chủ động tham gia công tác phòng chống tác hại thuốc lá và tổ chức triển khai tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam(3). Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá ra đời theo đạo luật này(3) đã chọn hỗ trợ bệnh viện Nhân Dân Gia Định triển khai thực hiện chương trình phòng, chống tái hại của thuốc lá tại bệnh viện. Tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện và các yếu tố tiên lượng tình trạng hút thuốc lá là các chỉ số thống kê quan trọng giúp đánh giá gánh nặng hút thuốc lá ban đầu và làm cơ sở để xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện. Việt Nam đã có vài nghiên cứu về tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế, ví dụ tại bệnh viện Bạch mai, Hà nội(2); bệnh viện Nguyễn Tri Phương, TP.HCM(1). Hiện tại, chưa có một nghiên cứu nào khảo sát toàn diện tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Xác định yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả phân tích. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong khoảng thời gian từ 15/07 – 11/08/2015. Biến số nghiên cứu Đặc điểm dân số học: tuổi tác và giới tính. Đặc điểm công tác: đơn vị, vị trí và thâm niên công tác ở bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tình trạng hút thuốc lá hiện tại: Đang hút thuốc lá định nghĩa là hút thuốc lá ít nhất 1 điếu mỗi ngày tại thời điểm hỏi. Đã cai thuốc lá định nghĩa là không hút thuốc lá vào thời điểm hỏi. Chưa từng hút thuốc lá định nghĩa là hút thuốc lá < 100 điếu cho đến thời điểm hỏi. Thu thập biến số nghiên cứu: Địa điểm và thời gian thu thập: tại các lớp tập huấn cho từng nhóm 50 người trong hai giờ về tác hại thuốc lá và tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá được tổ chức tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ 15/07/2015 – 11/08/2015. Phương pháp thu thập: qua phiếu câu hỏi tự trả lời phát cho từng nhân viên y tế trước buổi tập huấn. Nhân viên y tế đọc và trả lời bảng câu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 13 hỏi trong thời gian 15 phút. Nghiên cứu viên thu lại phiếu trả lời và kiểm tra sự hoàn chỉnh trong phiếu trả lời. Phân tích thống kê Phần mềm SPSS 15.0 được sử dụng để lưu trữ và xử lý dữ liệu. Thống kê mô tả đặc điểm dân số học, đặc điểm công tác và tình trạng hút thuốc lá nhằm xác định tỷ lệ hút thuốc lá. Thống kê phân tích phương sai một chiều ANOVA giữa các yếu tố dân số học và đặc điểm công tác với tình trạng hút thuốc lá nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số nghiên cứu 1534/1650 nhân viên trả lời phiếu câu hỏi đạt tỷ lệ 93%. 116/1650 (7%) nhân viên không trả lời phiếu câu hỏi nghiên cứu là do bận công tác đột xuất không tham gia lớp học được sắp xếp theo kế hoạch trước đó. Đặc điểm dân số học được mô tả trong bảng 1. Bảng 1: Đặc điểm dân số học trong dân số nghiên cứu Tổng số nhân viên y tế n = 1534 Tuổi tác, năm Trung bình 35,7 Trung vị 33 Ngưỡng 19 – 60 Khoảng tứ phân vị 29 – 43 Giới tính, n (%) Nam 373 (24,3) Nữ 1161 (75,7) Nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định có tuổi đời trẻ với 50% trẻ hơn 33 tuổi, đa số là nữ chiếm 75,7%. Đặc điểm công tác được mô tả trong bảng 2 Bảng 2: Đặc điểm công tác trong dân số nghiên cứu Tổng số nhân viên y tế n = 1534 Đơn vị công tác, n (%) Lâm sàng 1111 (72,4) Các khoa Nội 204 (13,3) Các khoa Ngoại 195 (12,7) Các khoa Sản 95 (6,2) Các khoa Nhi 67 (4,4) Tổng số nhân viên y tế n = 1534 Phòng khám 87 (5,7) Phòng mổ 86 (5,6) Phòng sinh 58 (3,7) Cấp cứu – Hồi sức 155 (10,1) Các chuyên khoa ≠ 166 (10,8) Cận lâm sàng 157 (10,2) Khối văn phòng 248 (16,2) Khác 12 (0,8) Vị trí công tác Bác sỹ, dược sỹ đại học 271 (17,7) Dược sỹ trung học, điều dưỡng, nữ hộ sinh, hộ lý 905 (59) Kỹ thuật viên y khoa 126 (8,2) Nhân viên văn phòng 121 (7,9) Bảo vệ, công nhân, lái xe 111 (7,2) Thâm niên công tác Ít hơn 5 năm 500 (32,6) Từ 5 đến ít hơn 10 năm 443 (28,9) Từ 10 đến ít hơn 15 năm 241(15,7) Từ 15 đến ít hơn 20 năm 128 (8,3) Từ 20 năm trở lên 222 (14,5) Tình trạng hút thuốc lá trong dân số nghiên cứu Tình trạng hút thuốc lá trong dân số nghiên cứu được mô tả trong bảng 3. Bảng 3: Tình trạng hút thuốc lá trong dân số nghiên cứu Tình trạng hút thuốc lá, n (%) Nam (n = 373) Nữ (n = 1161) Đang hút thuốc lá 35 (9,4) 0 (0) Đã cai thuốc lá 86 (23,2) 3 (0,3) Chưa bao giờ hút 252 (67,6) 1158 (99,7) Vào thời điểm khảo sát, tỷ lệ nhân viên y tế đang hút thuốc lá là 9,4% ở nam và 0% ở nữ, tỷ lệ nhân viên y tế đang hay đã từng hút thuốc lá là 32,6% ở nam và 0,3% ở nữ. Yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá trong dân số nghiên cứu Giới Giới là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá trong nghiên cứu này: giới nam là yếu tố tiên lượng đang hút thuốc lá (9,4% so với 0%, p < 0,001) hay đã cai thuốc lá (23,2% so với 0,3%, p < 0,001) (Bảng 3). Hầu hết nhân viên y tế là nữ trong nghiên cứu này đều chưa bao giờ hút thuốc lá (99,7%). Để đánh giá các yếu tố khác ngoài giới tính có Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa 1 14 thể ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá, chúng tôi phân tích dưới nhóm tình trạng hút thuốc lá trong nhân viên y tế là nam giới (n = 373) phân bố theo tuổi (Bảng 4), đơn vị công tác (Bảng 5), vị trí công tác (Bảng 6). Bảng 4: Phân bố tình trạng hút thuốc lá theo tuổi trong nhóm dân số nam giới Nhóm tuổi n Đang hút Đã cai 19 – 29 96 6,5% 7,6% 30 – 33 75 7% 16,9% 34 – 43 102 10,1% 24,2% 44 – 60 100 14,6% 38,5% Tuổi Tuổi là yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá. Phân tích ANOVA một chiều về tương quan giữa bốn nhóm tuổi với tình trạng hút thuốc lá cho thấy nhóm tuổi 44 – 60 đang hút hay đã cai thuốc lá nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với cả ba nhóm tuổi trẻ hơn. Bảng 5: Phân bố tình trạng hút thuốc lá theo đơn vị công tác trong nhóm dân số nam giới Đơn vị n Đang hút Đã cai Lâm sàng 203 6,9% 17,2% Cận lâm sàng 56 7,1% 25% Văn phòng 104 16,3% 31,7% Đơn vị công tác Đơn vị công tác là yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá. Phân tích ANOVA một chiều về tương quan giữa ba nhóm đơn vị công tác với tình trạng hút thuốc lá cho thấy nhân viên y tế khối văn phòng đang hút hay đã cai thuốc lá nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với khối lâm sàng, nhiều hơn nhưng chưa có ý nghĩa thống kê so với khối cận lâm sàng (p = 0,29). Bảng 6: Phân bố tình trạng hút thuốc lá theo vị trí công tác trong nhóm dân số nam giới Đơn vị n Đang hút Đã cai Bác sỹ 121 5% 16,5% Điều dưỡng, hộ lý 73 1,4% 19,2% Kỹ thuật viên y khoa 43 9,3% 23,3% Nhân viên văn phòng 25 4% 28% Bảo vệ, công nhân, lái xe 20 45% 25% Vị trí công tác Vị trí công tác là yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá. Phân tích ANOVA một chiều về tương quan giữa yếu tố vị trí công tác với tình trạng đang hút thuốc lá hay đã cai thuốc lá trong nghiên cứu này cho thấy vị trí bảo vệ có khuynh hướng đang hút thuốc lá, đã cai thuốc lá nhiều hơn các vị trí công tác khác và nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý. Phân tích này ANOVA này cũng chứng minh so với điều dưỡng, hộ lý, kỹ thuật viên y khoa, bác sỹ không hề hút thuốc lá ít hơn có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). BÀN LUẬN Tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế Tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tỷ lệ nhân viên y tế đang hay từng hút thuốc lá là 32,6% ở nam và 0,3% ở nữ; trong đó 9,4% nam và 0% nữ hiện đang hút thuốc lá (Bảng 3). Tỷ lệ đang hút thuốc lá của chúng tôi 9,4% ở nam thấp hơn so với tỷ lệ này tại bệnh viện Bạch Mai năm 2004 là 40,7%(2), và tỷ lệ này tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2008 là 32,6%(1). Lý do đầu tiên gây khác biệt là thời điểm tiến hành nghiên cứu, cụ thể là năm 2004 cho nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai, năm 2008 cho nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương và năm 2015 cho nghiên cứu của chúng tôi. Nhìn chung, tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại Việt Nam trong đó có TPHCM đang giảm dần theo thời gian. Hội nghị sơ kết cuối tháng cuối năm 2014 của Sở Y tế TPHCM cho biết tỷ lệ hút thuốc lá trong nhân viên y tế nam giới tại TPHCM đã giảm 9% từ 30% năm 2011 còn 21% năm 2014(4). Lý do thứ hai có thể gây khác biệt là đặc điểm dân số nghiên cứu. So với nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, dân số chúng tôi có ít nam giới hơn và trẻ hơn, tuổi trung bình 35,7 so với 37 và tỷ lệ nam 24,3% so với 29%(1). Giới nam và tuổi cao là hai yếu tố tiên lượng hút thuốc lá nhiều hơn tại Việt Nam. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 15 Lý do thứ ba có thể giải thích cho sự khác biệt là cách thu thập số liệu. Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương sử dụng phiếu câu hỏi ẩn danh, trong khi đó nghiên cứu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định sử dụng phiếu câu hỏi có ghi rõ danh tính. Việc ghi rõ danh tính có thể làm nhân viên y tế ngần ngại khai báo chính xác về tình trạng hút thuốc lá của họ làm tỷ lệ đang hút thuốc lá có thể thấp giả tạo. Điều này đặc biệt có khả năng khi bệnh viện Nhân Dân Gia Định hiện là một điểm sáng trong việc thực hiện chương trình phòng chống tác hại thuốc lá của ngành. Việc sử dụng một công cụ khách quan như máy đo CO trong hơi thở ra có thể là giải pháp giúp tăng độ chính xác và tin cậy của kết quả báo cáo, mặc dù việc sử dụng máy đo CO hơi thở ra trên một số lượng lớn nhân viên y tế có thể là chưa khả thi trong thời điểm hiện tại. Yếu tố ảnh hưởng tình trạng hút thuốc lá Các yếu tố tiên đoán tình trạng hút thuốc lá bao gồm đang hút và đã cai thuốc lá được chứng minh trong nghiên cứu chúng tôi là giới nam, tuổi lớn hơn 43, làm việc văn phòng, vị trí công tác là bảo vệ, lái xe, công nhân. Giới Giới nam là yếu tố tiên lượng hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu khác trên nhân viên y tế(1,2) và trên nghiên cứu trên dân số chung tại Việt Nam vốn cho tỷ lệ hút thuốc lá ở nam là 47,4% cao hơn hẳn ở nữ chỉ là 1,4%(5). Đặc thù văn hóa và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam được xem là lý do giải thích cho đặc điểm về giới này. Tuy nhiên theo quá trình hội nhập vào lối sống Tây phương đang diễn ra tại Việt Nam, đặc điểm vượt trội về giới nam hút thuốc lá này ở Việt Nam cũng sẽ dần lu mờ khi mà tỷ lệ hút thuốc lá ở nữ ngày càng cao hơn như một số quốc gia phương Tây. Không mất cảnh giác trước tỷ lệ hút thuốc lá thấp trong nhân viên y tế nữ giới, không ngừng giáo dục nâng cao nhận thức về tác hại thuốc lá cho nhân viên y tế nữ để giúp họ tránh đi vào con đường hút thuốc lá, như vậy, luôn cần thiết. Tuổi Tuổi lớn hơn 43 là yếu tố tiên lượng hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng tôi hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu trên dân số chung tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá trong nam giới là cao nhất (59,5%) trong độ tuổi 45 – 64(5). Tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất trong khoảng tuổi này có thể giải thích là do thời gian sống lâu hơn nên có cơ hội thử dùng và trở nên nghiện thuốc lá cao hơn tuổi trẻ hơn. Ngoài ra, tuyên truyền về tác hại thuốc lá cách nay khoảng 25 năm, thời điểm nhân viên y tế độ tuổi hơn 43 thử hút thuốc lá, không mạnh mẽ như thời gian 15 năm gần đây. Hậu quả là số người thử dùng thuốc lá vào thời điểm đó cao hơn nên ngày ngày tỷ lệ đang hút thuốc lá cao hơn. Bên cạnh đó, nhờ tuổi đời và thâm niên công tác cao hơn, các nhân viên y tế tuổi đời hơn 43 có cơ hội tiếp cận và nâng cao nhận thức về tác hại thuốc lá nhiều hơn, vì vậy đã giải thích tỷ lệ cai thuốc lá trong nhóm này cũng cao hơn nhóm trẻ. Dù vậy, tỷ lệ đang hút thuốc lá trong nhóm này vẫn cao hơn, cho thấy chỉ nâng cao nhận thức về tác hại thuốc lá là chưa đủ để cai thuốc lá. Hỗ trợ giải quyết nghiện thực thể cho nhân viên y tế trong nhóm tuổi này có thể là giải pháp mạnh mẽ để giảm tỷ lệ đang hút thuốc lá ở nhóm tuổi này. Nơi làm việc Làm việc văn phòng cũng là yếu tố tiên lượng hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng tôi là một kết quả tương đối gây ngạc nhiên. Thực vậy, trên dân số chung, làm việc văn phòng có tỷ lệ hút thuốc lá thấp nhất so với các ngành nghề khác với tỷ lệ hút thuốc lá là 13,9% so với tỷ lệ hút thuốc lá chung là 47,4%(5). Tuy nhiên đi sâu phân tích, tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm làm việc văn phòng của chúng tôi là 16,3% không khác biệt đáng kể so với dân số chung. Trong nghiên cứu này, lý do làm việc văn phòng nổi lên là một yếu tố tiên lượng hút thuốc lá có thể được giải thích là do tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm làm việc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa 1 16 liên quan trực tiếp với bệnh nhân bên lâm sàng và cận lâm sàng là thấp hơn rất nhiều so với dân số chung. Như vậy, làm việc trong ngành y tế có thể là một yếu tố thuận lợi giảm thấp tỷ lệ hút thuốc lá, điều này được minh họa rõ ở tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm nhân viên y tế làm trong khối lâm sàng và cận lâm sàng. Nhóm nhân viên y tế làm việc văn phòng có thể không tiếp xúc trực tiếp bệnh nhân nên không hưởng được lợi ích này vì thế vẫn hút thuốc lá như tỷ lệ trong dân số chung. Giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí làm việc trong môi trường bệnh viện cho nhóm nhân viên y tế làm việc văn phòng có thể là một giải pháp tốt. Nghề nghiệp Bảo vệ, lái xe, công nhân là yếu tố tiên lượng hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng tôi không phải là kết quả bất ngờ. Trong nghiên cứu trên dân số chung, tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất cũng nằm trong nhóm ngành nghề lao động tay chân và có trình độ học vấn thấp(5). Tương tự nhóm nhân viên y tế làm việc văn phòng, tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm bảo vệ, lái xe, công nhân không khác tỷ lệ trong dân số chung 45% so với 47,4%(5). Giải pháp cho nhóm nhân viên y tế này vẫn là ưu tiên giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí làm việc trong môi trường bệnh viện. Tuy nhiên một điểm lưu ý trong kết quả nghiên cứu này là nhóm nhân viên y tế là bác sỹ, những người có nhận thức cao hơn cả về tác hại thuốc lá cũng không hút thuốc lá ít hơn điều dưỡng, kỹ thuật viên y khoa. Tương tự nhóm nhân viên y tế tuổi đời lớn hơn 43, việc giáo dục nâng cao nhận thức về tác hại thuốc lá hơn nữa cho nhóm này có lẽ sẽ không thành công vì đây là nhóm đã có nhận thức tốt. Rào cản cho hành vi cai thuốc lá ở nhóm này phải được tìm ra và vượt qua. Nghiện thuốc lá thực thể có thể là một lý do quan trọng, do vậy việc tư vấn chuyên sâu cai nghiện thuốc lá cần được đặt ra trong đó nhấn mạnh việc sử dụng thuốc điều trị cai thuốc lá. KẾT LUẬN Trong nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tỷ lệ đang hút thuốc lá là 9,4% ở nam, 0% ở nữ; tỷ lệ đã cai thuốc lá là 23,2% ở nam và 0,3% ở nữ. Các yếu tố tiên lượng tình trạng hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định là giới nam, tuổi trên 43, làm việc tại văn phòng, làm nghề bảo vệ, lái xe, công nhân. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông số đánh giá ban đầu và giúp hoạch định kế hoạch can thiệp làm giảm nhẹ gánh nặng hút thuốc lá trong nhân viên y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Khắc Bảo, Nguyễn Trung Thành (2009), ‘‘Khảo sát thực trạng hút thuốc lá của nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh’’, Tạp chí Y học TPHCM 2009; tập 13 phụ bản số 1; tr. 133 – 139. 2. Ngô Quý Châu, Nguyễn Thị Thu Huyền (2006), “Tình hình hút thuốc lá, hiểu biết và thái độ của cán bộ y tế tại bệnh viện Bạch Mai năm 2004”, Tạp chí Y học thực hành – Bộ Y tế 2006; số 533; tr. 65 – 74. 3. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. 4. ket-hoat-dong-phong-chong-tac-hai-thuoc-la-nganh-2502/ 5. World Health Organization and Center for disease control and prevention (2010), “Global Adult Tobacco Survey (GATS) Viet Nam 2010”. Ngày nhận bài báo: 27/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_hut_thuoc_la_trong_nhan_vien_y_te_tai_benh_vien_nhan_d.pdf