Tài liệu Tỷ lệ hạn chế chức năng và bệnh đi kèm trênngười cao tuổi suy tim mạn tại Bệnh viện Thống Nhất: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 111
TỶ LỆ HẠN CHẾ CHỨC NĂNG VÀ BỆNH ĐI KÈM
TRÊNNGƯỜI CAO TUỔI SUY TIM MẠN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Văn Tân*, Nguyễn Thanh Vy*, Đặng Thanh Huyền**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng chức năng là khả năng của một người có thể đảm nhiệm các công việc và hoàn thành
các vai trò xã hội gắn liền với cuộc sống hàng ngày, qua phạm vi các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp. Đo
lường tình trạng chức năng được sử dụng với nhiều mục đích được các bác sĩ áp dụng những công cụ này để
thiết lập cơ sở đánh giá, theo dõi điều trị, hay cho mục đích chẩn đoán. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào
tìm hiểu tình trạng chức năng ở người cao tuổi suy tim mạn tại Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hạn chế chức năng (ADL, IADL) và tỷ lệ bệnh đi kèm trên bệnh nhân cao tuổi được
chẩn đoán suy tim mạn.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Qua 180 bệnh nhân trong nghiên cứu có tỷ lệ ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ hạn chế chức năng và bệnh đi kèm trênngười cao tuổi suy tim mạn tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 111
TỶ LỆ HẠN CHẾ CHỨC NĂNG VÀ BỆNH ĐI KÈM
TRÊNNGƯỜI CAO TUỔI SUY TIM MẠN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Văn Tân*, Nguyễn Thanh Vy*, Đặng Thanh Huyền**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng chức năng là khả năng của một người có thể đảm nhiệm các công việc và hoàn thành
các vai trò xã hội gắn liền với cuộc sống hàng ngày, qua phạm vi các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp. Đo
lường tình trạng chức năng được sử dụng với nhiều mục đích được các bác sĩ áp dụng những công cụ này để
thiết lập cơ sở đánh giá, theo dõi điều trị, hay cho mục đích chẩn đoán. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào
tìm hiểu tình trạng chức năng ở người cao tuổi suy tim mạn tại Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hạn chế chức năng (ADL, IADL) và tỷ lệ bệnh đi kèm trên bệnh nhân cao tuổi được
chẩn đoán suy tim mạn.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Qua 180 bệnh nhân trong nghiên cứu có tỷ lệ hạn chế ADL chiếm 26,7% và hạn chế IADL chiếm
85%. Trong các hoạt động ADL, hoạt động bị hạn chế nhiều nhất là tắm rửa chiếm 21,1%. Bên cạnh đó, hoạt
động ít bị hạn chế nhất là tiêu tiểu tự chủ chiếm 2,8%.Tỷ lệ bệnh nhân bị hạn chế ADL ở mức trung bình cao
nhất chiếm 10,0%. Đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu bị hạn chế khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày chiếm tỷ lệ 73,9%, mất chức năng IADL chiếm tỷ lệ 11,1%. Tỷ lệ hạn chế IADL hay gặp là đi mua
sắm chiếm 83,3% kế đến chuẩn bị bửa ăn chiếm 81,7%. Trong các bệnh đi kèm thì đáng chú ý có gần 90% bệnh
nhân có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là bệnh mạch vành với 78,3%, thiếu máu mạn với 67,2%. Đa
số bệnh nhân có từ 3–4 bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,8%.
Kết luận: Hạn chế chức năng và các bệnh kèm theo từ 3 bệnh trở lên chiếm tỷ lệ khá cao ở NCT suy tim
mạn. Do đó, cần phải có những chương trình giáo dục sức khỏe cũng như chương trình can thiệp trong tương lai.
Từ khóa: Hoạt động cơ bản hàng ngày (ADL), hoạt động sinh hoạt hàng ngày (IADL), người cao tuổi (NCT)
ABSTRACT
PROPORTION OF COMORBIDITIES AND FUNCTIONAL IMPAIRMENTS IN ELDERLY PEOPLE
WITH CHRONIC HEART FAILURE AT THONGNHATHOSPITAL
Nguyen Van Tan, Nguyen Thanh Vy, Dang Thanh Huyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 111 - 118
Background: Functional is the ability of a person to undertake tasks and fulfill the social roles associated
with everyday life, across a range of activities ranging from simple to complex. Functional status measurements
were used for a variety of purposes by physicians applying these tools to establish the basis for assessment, follow-
up, or for diagnostic purposes. Up to now, there have been no studies of functional status in elderly people with
chronic heart failure in Vietnam.
Objectives: To determine functional restriction rate (ADL, IADL) and incidence of associated disease in
elderly patients with chronic heart failure.
Methods: cross-sectional descriptive study.
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện đa khoa tỉnh Bạc Liêu
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 112
Results: Over 180 patients in the study had ADL impairment rate of 26.7% and 85% having IADLs
impaired. In ADL activities, the most impaired activity was bathing, which accounted for 21.1%. In addition,
the least impaired activity was continence with 2.8%. The proportion of patients with ADL impairment at the
highest level was 10.0%. Most of the patients who participated in the study were impaired to their ability to
perform daily activities accounting for 73.9%, losing IADL function at 11.1%. The most common type of IADL
that is impaired is shopping accounting for 83.3%, followed by food preparation 81.7%. In the comorbidities, it is
notable that nearly 90% of subjects with hypertension occupy the highest rate, followed by coronary artery disease
with 78.3%, chronic anemia disease with 67.2%. The majority of patients included in the study included 3-4
patients with the highest rate of 58.8%.
Conclusion: Functional impairment and diseases associated with 3 or more diseases account for a
relatively high proportion of elderly people with chronic heart failure. There is a need for health education
programs as well as future intervention programs.
Key words: basic Activity of daily living (ADL), instrument activity of daily living (IADL), the elderly patient
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tuổi
thọ của dân số tại nhiều quốc gia, trong đó có
Việt Nam ngày càng tăng. Hệ quả sự già hóa dân
số là sự gia tăng tần suất lưu hành các bệnh mạn
tính, bao gồm bệnh tim mạch. Các nghiên cứu
dịch tễ cho thấy tần suất hiện mắc và mới mắc
của suy tim tương ứng là 15,7 – 19,3 trên 1000
người/năm(5, 19). Suy tim ảnh hưởng đến 6 triệu
người ở Hoa Kỳ và có liên quan tới tăng nguy cơ
tử vong, tái nhập viện và làm giảm chất lượng
cuộc sống. Khoảng 80% bệnh nhân suy tim cần
được hỗ trợ về các hoạt động sinh hoạt hằng
ngày (IADL), bao gồm giúp đỡ các việc nhà (ví
dụ như nấu ăn, làm vệ sinh), mua sắm, lái xe và
quản lý thuốc, quản lí tiền. Điều này gây khó
khăn cho người bệnh, như suy giảm khả năng để
thực hiện IADL, đặc biệt là hạn chế quản lý
thuốc sẽ ảnh hưởng đáng kể đến nguy cơ tử
vong, tàn tật và tái nhập viện(12).
Kết quả khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe
Quốc gia tại Hoa Kỳ cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ
bệnh nhân suy tim khi trên 80 tuổi(20). Hơn nữa,
cùng tồn tại đa bệnh và hạn chế chức năng làm
tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân cao tuổi
suy tim mạn(9, 13, 17). Vấn đề tình trạng hạn chế
chức năng trên bệnh nhân cao tuổi suy tim đã và
đang được nghiên cứu nhiều ở các quốc gia trên
thế giới, việc nghiên cứu này có ý nghĩa quan
trọng nhằm hiểu được mối liên quan của tình
trạng hoạt động chức năng hàng ngày trên bệnh
nhân cao tuổi suy tim mạn, từ đó hướng đến kế
hoạch quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
suy tim mạn một cách thiết thực hơn, và lên kế
hoạch hỗ trợ chức năng cho người cao tuổi sau
khi xuất viện hay trong cộng đồng. Do đó,
nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định
tỷ lệ hạn chế chức năng (ADL, IADL) và tỷ lệ
bệnh đi kèm trên bệnh nhân cao tuổi được chẩn
đoán suy tim mạn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi) được chẩn
đoán suy tim mạn điều trị tại khoa Tim Mạch
Cấp Cứu và Can Thiệp, khoa Nội Tim Mạch
bệnh viện Thống Nhất từ tháng 8/2016 đến
tháng 6/2017.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả và cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi) được chẩn
đoán suy tim mạn theo tiêu chuẩn chẩn đoán
suy tim của Hội Tim Châu Âu năm 2016(15).
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Suy tim cấp.
Phương pháp thống kê
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 113
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày
dưới dạng giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn
(SD), giá trị trung vị (Median). So sánh 2 tỷ lệ
(biến số định tính) bằng chi bình phương (x2),
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 với độ
tin cậy 95%.
Tình trạng chức năng: là biến định tính, được
phân làm 3 nhóm: độc lập (không hạn chế), hạn
chế chức IADL, hạn chế ADL. Định nghĩa hạn
chế chức năng: là không thể tự làm ít nhất một
hoạt động chức năng trong thang điểm.
Bảng 1. Chỉ số Katz cho hoạt động cơ bản hàng ngày
Các hoạt động Độc lập (1 điểm)
KHÔNG giám sát, hướng dẫn hoặc hỗ trợ
Phụ thuộc (0 điểm)
CÓ sự giám sát, hướng dẫn hoặc hỗ trợ
Tắm
Điểm:
Hoàn toàn tự tắm hoặc chỉ cần giúp một phần nhỏ
trên cơ thể: đầu, vùng sinh dục hoặc chi yếu
Cần giúp tắm nhiều hơn một phần cơ thể, giúp vào
hoặc ra bồn tắm hoặc tắt mở vòi sen. Cần giúp tắm
hoàn toàn
Mặc quần áo
Điểm:
Lấy quần áo từ tủ hoặc ngăn kéo, mặc quần áo và áo
khoác, tự cài nút. Có thể giúp xỏ dây giày
Cần giúp mặc quần áo hoặc giúp hoàn toàn.
Đi vệ sinh
Điểm:
Tự đi đến toilet, đi vào và ra, mặc lại quần áo, tự vệ
sinh vùng sinh dục
Cần giúp di chuyển đến toilet, rửa sạch hoặc dùng bô
hoặc ghế lổ
Di chuyển
Điểm:
Tự di chuyển vào và ra khỏi giường hoặc ghế. Có thể
chấp nhận dụng cụ hỗ trợ cơ học.
Cần giúp di chuyển từ giường ra ghế hoặc cần giúp
di chuyển hoàn toàn
Tiêu tiểu tự chủ
Điểm:
Hoàn toàn kiểm soát việc đi tiểu hoặc tiêu Tiêu tiểu không tự chủ một phần hoặc hoàn toàn
Ăn uống
Điểm:
Tự lấy múc thức ăn. Có thể người khác chuẩn bị bữa
ăn
Cần giúp một phần hoặc hoàn toàn trong việc ăn
uống hoặc cần nuôi ăn tĩnh mạch.
Bảng 2. Thang điểm hoạt động sinh hoạt hàng ngày Lawton
Khả năng sử dụng điện thoại Điểm
Mở điện thoại, tìm và bấm số
Bấm một vài số quen thuộc
Nghe điện thoại được nhưng không gọi được
Không sử dụng điện thoại được
1
1
1
0
Đi mua sắm Điểm
Tự mua sắm một cách độc lập
Tự mua những món đồ nhỏ
Cần người đi theo khi mua sắm
Hoàn toàn không thể đi mua sắm
1
0
0
0
Chuẩn bị bữa ăn Điểm
Tự lên kế hoạch, chuẩn bị và nấu ăn đầy đủ
Nấu đầy đủ các bữa ăn nếu có sẵn nguyên liệu
Hâm nóng thức ăn được làm sẵn hoặc chuẩn bị bữa ăn nhưng không đủ
Cần phải chuẩn bị sẵn và phục vụ các bữa ăn
1
0
0
0
Giữ nhà Điểm
Ở nhà một mình, thỉnh thoảng cần trợ giúp (công việc nặng)
Làm các công việc nhẹ hàng ngày như rửa chén, dọn giường ngủ
Làm các công việc nhẹ hàng ngày nhưng không gọn gàng
Cần giúp đỡ trong tất cả các việc nhà
Không làm bất cứ công việc nhà nào
1
1
1
1
0
Giặt đồ Điểm
Hoàn toàn tự giặt đồ
Giặt các món đồ nhỏ, quần ngắn, vớ.
Người khác thực hiện tất cả việc giặt
1
1
0
Hình thức di chuyển Điểm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 114
Khả năng sử dụng điện thoại Điểm
Tự di chuyển trên các phương tiện công cộng hoặc tự lái xe
Tự đi lại bằng taxi
Đi lại bằng phương tiện cộng cộng khi được hỗ trợ hoặc có người đi kèm
Đi lại giới hạn bằng taxi hay xe riêng với sự hỗ trợ của người khác
Không ra khỏi nhà
1
1
1
1
0
Quản lý thuốc men Điểm
Tự uống thuốc đúng liều và đúng giờ
Tự uống thuốc đã được phân sẵn
Không thể tự uống thuốc
1
0
0
Khả năng quản lý tài chính Điểm
Tự quản lý các vấn đề tài chính (quỹ, viết séc, trả hóa đơn, đến ngân hàng), nhận và giữ các nguồn thu
Quản lý mua sắm hàng ngày nhưng cần giúp khi đến ngân hàng, mua các món đồ lớn,..
Không có khả năng quản lý tiền
1
1
0
Nguồn: Lawton MP, 1969, Gerontologist, 9(3): 179–186(10).
Hạn chế ADL chia làm 3 nhóm: nặng 1–2
điểm, trung bình 3–4 điểm, nhẹ 5 điểm.
Hạn chế IADL chia làm 2 nhóm: Hạn chế
IADL ≤7 điểm, mất chức năng IADL 0 điểm.
Số bệnh kèm theo: là biến định lượng được mã
hóa thành biến định tính, đượcphân thành 3
nhóm:1–2 bệnh, 3–4 bệnh, ≥5 bệnh.
Các bệnh đi kèm
Bệnh đi kèm là bệnh mạn tính cùng tồn tại
trong một cá nhân, ghi nhận cụ thể tại thời điểm
nhận vào nghiên cứu. Bệnh đi kèm trên bệnh
nhân cao tuổi suy tim mạn là biến định tính bao
gồm các giá trị là tăng huyết áp, bệnh mạch vành
mạn, bệnh tai biến mạch máu não, bệnh mạch
máu ngoại biên, đái tháo đường, bệnh thận mạn,
bệnh rối loạn lipid máu, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính (COPD), thiếu máu mạn, bệnh rung nhĩ.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến
tháng 3 năm 2017, nghiên cứu này đã thu nhận
được 180 bệnh nhân suy tim mạn điều trị nội trú
tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí
Minh thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu để tham gia
nghiên cứu.
Nghiên cứu này có sự phân bố giới tính giữa
nam và nữ bằng nhau với tỷ lệ là 1:1.
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là
81,6 ± 8,2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thuộc
nhóm tuổi từ 75–84 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với
39,4. Hầu hết đối tượng tham gia nghiên cứu
đang sống với người thân chiếm 96,7%.
Tình trạng hạn chế ADL
Bảng 3. Phân loại các hoạt động ADL bị hạn chế theo
giới tính
Loại hoạt động hạn chế Giới nam
n =90
Giới nữ
n =90
Tổng số
n =180
P
Tắm rửa 17 (18,9) 21 (23,3) 38 (21,1) 0,465
Ăn uống 1 (1,1) 5 (5,6) 6 (3,3) 0,097
Mặc quần áo 7 (7,8) 9 (10) 16 (8,9) 0,6
Đi vệ sinh 8 (8,9) 14 (15,6) 22 (12,2) 0,172
Tiêu tiểu tự chủ 2 (2,2) 3 (3,3) 5 (2,8) 0,5
Di chuyển 8 (8,9) 14 (15,6) 36 (20) 0,062
Bảng 4. Phân loại mức độ hạn chế ADL theo giới tính
Mức độ hạn chế Giới nam
n =90
Giới nữ
n =90
Tổng số
n =180
P
Độc lập 68 (75,6) 64 (71,1) 132 (73,3)
0,401
Nhẹ 9 (10,0) 7 (7,8) 16 (8,9)
Trung bình 9 (10,0) 9 (10,0) 18 (10,0)
Nặng 4 (4,44) 10 (11,1) (7,8)
Trong các hoạt động ADL, hoạt động bị hạn
chế nhiều nhất là tắm rửa chiếm 21,1% trong đó
nam giới bị hạn chế chiếm 18,9% thấp hơn so với
nữ giới chiếm 23,3%. Bên cạnh đó hoạt động ít bị
hạn chế nhất là tiêu tiểu tự chủ chiếm 2,8%.
Trong mẫu nghiên cứu, hơn ¼ đối tượng bị
hạn chế khả năng thực hiện các hoạt động cơ bản
hàng ngày.Tỷ lệ đối tượng bị hạn chế ở mức
trung bình cao nhất chiếm 10,0%, trong đó nam
và nữ bị hạn chế ngang nhau chiếm tỷ lệ 10,0%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 115
Tình trạng hạn chế IADL
Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu bị hạn
chế khả năng thực hiện các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày chiếm tỷ lệ 73,9%, mất chức năng
IADL chiếm tỷ lệ 11,1%.
Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ loại bị hạn chế
IADL hay gặp là đi mua sắm chiếm 83,3% kế đến
chuẩn bị bửa ăn chiếm 81,7%. Trong khi đó, hoạt
động giặt quần áo bị hạn chế chiếm tỷ lệ 42,2%
với nam giới hạn chế chiếm 34,4% và nữ giới bị
hạn chế chiếm 50% (sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p =0,035) (Bảng 5).
Bảng 5. Phân loại các hoạt động IADL bị hạn chế theo
giới tính
Loại hoạt động
hạn chế
Giới nam
n =90
Giới nữ
n =90
Tổng số
n =180
P
Sử dụng điện thoại 14 (15,6) 23 (25,6) 37 (20,6) 0,097
Đi mua sắm 72 (80) 78 (86,7) 150 (83,3) 0,230
Chuẩn bị bửa ăn 71 (78,9) 76 (84,4) 147 (81,7) 0,335
Giữ nhà 37 (41,1) 47 (52,2) 84 (46,7) 0,135
Giặt quần áo 31 (34,4) 45 (50,0) 76 (42,2) 0,035
Hình thức di chyển 22 (24,4) 19 (21,1) 41 (22,8) 0,594
Quản lý thuốc 36 (40,0) 48 (53,3) 84 (46,7) 0,073
Quản lý tài chính 52 (57,8) 54 (60,0) 106 (58,9) 0,762
Đặc điểm bệnh đi kèm của đối tượng nghiên cứu
Trong các bệnh đi kèm của đối tượng nghiên
cứu, đáng chú ý có gần 90% đối tượng có tăng
huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là bệnh
mạch vành với 78,3%, thiếu máu mạn với 67,2%.
Trong đó tỷ lệ nam giới bị thiếu máu mạn là
44,4% và nữ giới chiếm 90%, sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p <0,001.
Bảng 6. Các bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu phân bố theo giới tính (n=180)
Bệnh đi kèm Giới nam n =90 Giới nữ n =90 Tổng số n =180 P
Tăng huyết áp 81 (90) 79 (87,78) 160 (88,9) 0,635
Đái tháo đường 25 (27,8) 30 (33,3) 55 (30,6) 0,418
Bệnh thận mạn 14 (15,6) 22 (24) 36 (20) 0,136
Mức độ bệnh thận mạn
Giai đoạn 3 8 (57,1) 12 (54,6) 20 (11,1)
0,878 Giai đoạn 4,5 6 (42,7) 10 (45,5) 16 (8,9)
Bệnh mạch vành 73 (73) 68 (75,6) 141 (78,3) 0,366
Bệnh mạch máu ngoại biên 9 (10) 6 (6,7) 14 (7,8) 0,418
Tai biến mạch máu não 17 (18,9) 11 (12,2) 28 (15,6) 0,217
Rung nhĩ 23 (25,56) 22 (24,4) 45 (25) 0,863
Rối loạn lipid máu 20 (22,2) 16 (17,8) 36 (20,0) 0,456
COPD 11 (12,2) 4 (4,4) 15 (8,3) 0,059
Thiếu máu mạn 40 (44,4) 81 (90) 121 (67,2) <0,001
Đặc điểm tổng bệnh đi kèm
Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu có từ
3–4 bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất với
58,8%, nhóm <3 bệnh và nhóm ≥5 bệnh có tỷ lệ
như nhau với 20,6%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 116
BÀN LUẬN
Tình trạng hạn chế hoạt động cơ bản hàng ngày
và sinh hoạt hàng ngày
Trong nghiên cứu chúng tôi, hạn chế chức
năng ADL chiếm 26,7%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu sức khỏe và
hưu trí (the Health and Retirement Study: HRS)
và nghiên cứ NHANES (National Health and
Nutrition Examination Survey) tại Hoa Kỳ. Hạn
chế ADL đã được tìm thấy gần 17% bệnh nhân
suy tim trong nghiên cứu sức khỏe và hưu trí và
trong 11% bị hạn chế ADL trên các bệnh nhân
suy tim trong dữ liệu nghiên cứu NHANES(7, 20).
Điều này có thể lý giải do nghiên cứu của chúng
tôi thực hiện trên những bệnh nhân có tình trạng
bệnh nặng, có đa bệnh đi kèm, tuổi trung bình
cao hơn so với 2 nghiên cứu được thực hiện ở
những bệnh nhân tương đối khỏe sống trong
cộng đồng chung nên khả năng hạn chế ADL
thấp hơn.
Xét về từng loại các hoạt động cơ bản hàng
ngày thì hoạt động tắm rửa bị hạn chế chiếm cao
nhất với 21,1% kế đến hoạt động di chuyển chiếm
20%. Trong đó hoạt động ăn uống và tiêu tiểu tự
chủ ít bị hạn chế hơn chiếm tỷ lệ lần lượt là 3,3%
và 2,8%. Nghiên cứu chúng tôi có tỷ lệ hạn chế
cao hơn cả 2 tác giả Anna S(2) và tác giả Michael
LA(12). So với nghiên cứu của tác giả Anna S và
cộng sự thì tỷ lệ hạn chế chức năng chiếm cao
nhất cũng là hoạt động tắm rữa chiếm 17,6% và kế
đến là mặc quần áo chiếm 10,9%, tác giả cũng thấy
rằng tỷ lệ hoạt động ăn uống và tiêu tiểu tự chủ bị
hạn chế chiếm tỷ lệ thấp hơn đều là 6,2%(2).Sự
khác biệt này có thể liên quan đến tuổi khác nhau
của quần thể nghiên cứu, mức độ nghiêm trọng
của bệnh ở quần thể nghiên cứu, phương pháp
đánh giá và định nghĩa hạn chế chức năng của
từng nghiên cứu hay do có sự khác biệt về cách
thu thập thông tin, vì kết quả hoạt động tự chủ
này phụ thuộc rất nhiều vào nhận định của NCT
được phỏng vấn.
Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ bị hạn chế ở
mức trung bình (3–4 điểm) cao nhất chiếm
10,0%, tỷ lệ hạn chế ở mức nặng (1–2 điểm) và
nhẹ (5 điểm) chiếm tỷ lệ ít hơn lần lượt là 7,8%
và 8,9%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn so với tác giả Anna S và cs, một nghiên cứu
đa trung tâm tại Ba Lan, có tỷ lệ hạn chế chức
năng chiếm 21,1% và mất chức năng chiếm
4,6%(2). Điều này có thể lý giải thứ nhất là nghiên
cứu chúng tôi khảo sát trên những bệnh nhân
nằm viện, đa số là những bệnh nhân có nhiều
bệnh nặng, trong khi tác giả Anna S khảo sát
trên trên những bệnh nhân ở cộng đồng trong
đô thị và nông thôn khác nhau nên tình trạng
bệnh cũng như những bệnh kèm theo sẽ ít hơn.
Thứ 2 có thể do tình trạng kinh tế, y tế ở nước Ba
Lan phát triển hơn nên bệnh nhân được hưởng
lợi về sức khỏe hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi có 85% NCT suy
tim mạn bị hạn chế chức năng IADL. Trong 8
hoạt động sinh hoạt hàng ngày thì hoạt động đi
mua sắm bị hạn chế nhiều nhất chiếm 83,3%, kế
đến là chuẩn bị bửa ăn chiếm 81,7%. Trong khi
đó hoạt động sử dụng điện thoại và di chuyển ít
bị hạn chế nhất chiếm tỷ lệ lần lượt 20,6% và
22,8%. Trong các hoạt động sinh hoạt thì hoạt
động sử dụng thuốc là hoạt động ảnh hưởng
nhiều đến tuân thủ điều trị cũng như kết quả
điều trị. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ hoạt
động uống thuốc bị hạn chế 84 người chiếm
46,7%. Có sự khác biệt so với tác giả Michael L
và cộng sự nghiên cứu ở 179 trường hợp NCT có
suy tim mạn thì tỷ lệ giặt ủi quần áo và giữ nhà
chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 39,6% và 39,1%.
Trong khi tỷ lệ ít bị hạn chế nhất là sử dụng điện
thoại chiếm 1,7%(11). Cũng theo tác giả tỷ lệ hoạt
động sử dụng thuốc bị hạn chế chiếm thấp hơn
so với chúng tôi (5,6%). Sự khác biệt này có thể lý
giải là dân số nghiên cứu của chúng tôi đa số là
những NCT có tình trạng suy tim nặng, mắc
bệnh đi kèm nhiều, việc chăm sóc sức khỏe
không được tốt như các nước phát triển. Thêm
vào đó sự khác biệt này còn có thể do cách thu
thập thông tin khác nhau, do đây là thang điểm
đánh giá chủ quan phụ thuộc vào người đánh
giá cũng như người cung cấp thông tin.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 117
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số đối
tượng tham gia nghiên cứu bị hạn chế khả năng
thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
chiếm tỷ lệ 73,3%, còn mất chức năng chiếm
11,7%. Tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả
Anna S, hầu như bệnh nhân suy tim mạn bị hạn
chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày với 63%(2).
Hoạt động IADL là hoạt động cần thiết để 1
người có thể sống độc lập, qua kết quả cho thấy
tình trạng hạn chế IADL khá cao nên cần có biện
pháp hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng ở NCT suy tim mạn để họ có thể hòa nhập
cuộc sống tốt hơn.
Tình trạng đa bệnh lý đi kèm
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tăng
huyết áp là bệnh lý kèm theo có tỷ lệ cao nhất
chiếm 88,9%. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên
cứu của Michael LA và cs, trong các bệnh đồng
mắc với suy tim mạn thì tỷ lệ tăng huyết áp là
66,4% và nghiên cứu của tác giả Tanya RG có tỷ
lệ là 73% tăng huyết áp(18). Tuy nhiên, kết quả
này tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Khalil M có tỷ lệ bệnh tăng huyết áp của NCT
suy tim mạn là 82,1%(8). Tuổi thọ trung bình của
con người ngày càng tăng nhanh, làm cho số
lượng NCT ngày càng nhiều. Những dự đoán về
tăng trưởng dân số cho rằng tần suất tăng huyết
áp chắc chắn sẽ gia tăng ở NCT. Và hậu quả của
tăng huyết áp hay gặp chính là suy tim ở NCT,
do đó tăng huyết áp là một trong những bệnh
hay gặp nhất đi kèm với suy tim(16).
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì bệnh
mạch vành mạn là bệnh đi kèm đứng hàng thứ 2
trên NCT suy tim mạn với 141 người chiếm
78,3%. Trong nghiên cứu của Khalil M thì bệnh
mạch vành mạn cũng đứng hàng thứ 2 sau
huyết áp và chiếm 59,3%(8). Điều này cũng tương
tự nhưy văn đã chứng minh bệnh mạch vành
mạn là nguyên nhân gây suy tim hay gặp nhất,
do đó có thể nói bệnh mạch vành mạn là một
trong những bệnh hay gặp nhất ở NCT suy tim
mạn. Qua kết quả cho tỷ lệ khá cao bệnh nhân bị
bệnh mạch vành mạn cho thấy bệnh mạch vành
ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam và là
một trong những nguyên nhân và yếu tố thúc
đẩy đợt cấp hàng đầu của bệnh lý suy tim.
Chúng tôi quan sát thấy tỷ lệ thiếu máu với
67,2%. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với tác
giả Frank E và tác giả Anna S. Trong nghiên cứu
của tác giả Frank E và cs nghiên cứu trên 2.785
suy tim thì có 21,9% bị thiếu máu mạn(6). Còn
theo tác giả Anna S thì tỷ lệ thiếu máu mạn là
47,6% ở NCT suy tim mạn(2). Nguyên nhân có thể
do chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi kém hơn, đối tượng
nghiên cứu chúng tôi là bệnh nhân có tình trạng
suy tim nặng hơn bệnh nhân trong các nghiên
cứu khác. Tuy nhiên điểm chung của các nghiên
cứu ở Việt Nam đều cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở
bệnh nhân có suy tim là xấp xỉ 50% trở lên(4, 14).
Các nghiên cứu về tiên lượng tử vong trên bệnh
nhân suy tim đều cho thấy thiếu máu là một yếu
tố nguy cơ tử vong độc lập của suy tim, do đó
thiếu máu là một bệnh lý kết hợp cần chú ý khi
điều trị suy tim mạn.
Đa bệnh tật đi kèm phổ biến ở NCT và tỷ lệ
này cao hơn ở NCT bị suy tim mạn. Kết quả
nghiên cứu chúng tôi về số lượng bệnh đi kèm ở
NCT suy tim mạn thì đa số đối tượng tham gia
nghiên cứu có từ 3 bệnh đi kèm trở lên chiếm
77,94%, trong đó nhóm từ 3–4 bệnh kèm theo
chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,8%, và nhóm từ 5
bệnh trở lên với tỷ lệ 20,6%. Nghiên cứu
Braunstein JB và cộng sự đánh giá gánh nặng
bệnh tật không phải là bệnh tim ở 22.630 bệnh
nhân tại Hoa Kỳ. Họ nhận thấy rằng 40% bệnh
nhân có ≥5 bệnh nhân đi kèm, 70% có ≥3 bệnh tật
và chỉ có 4% không có bệnh đi kèm (không phải
là bệnh tim)(3). Tương tự trong nghiên cứu của
tácgiả Ahluwalia SC và cs nghiên cứu trên 9166
NCT suy tim mạn nhập viện tại Hoa Kỳ thì có
70,5% có từ 3 bệnh trở lên đi kèm, trong đó
nhóm từ 3–4 bệnh đi kèm chiếm 41,2%, từ 5
bệnh đi kèm có 29,3%(1). Sự khác biệt này có thể
lý giải do điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe của
nước ta chưa phát triển, cũng như sự thiếu quan
tâm đến bệnh tật, thói quen sinh hoạt không
lành mạnh của người Việt Nam là những đặc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 118
điểm thúc đẩy bệnh mạn tính càng tăng trên
NCT ở nước đang phát triển của chúng ta.
KẾT LUẬN
Hạn chế chức năng và các bệnh kèm theo từ
3 bệnh trở lên chiếm tỷ lệ khá cao ở NCT suy tim
mạn. Do đó, cần phải có những chương trình
giáo dục sức khỏe cũng như chương trình can
thiệp trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahluwalia SC, et al (2012), "Impact of comorbidity on mortality
among older persons with advanced heart failure", J Gen Intern
Med, 27(9), pp. 1228-1230.
2. Anna S, Barbara W, Andrzej W,Tomasz Z (2014), "Reduced
functionality in everyday activities of patients with self-reported
heart failure hospitalization — Population-based study results",
International Journal of Cardiology, 176(2014), pp. 423–429.
3. Braunstein JB, et al (2003), "Noncardiac comorbidity increases
preventable hospitalizations and mortality among Medicare
beneficiaries with chronic heart failure", J Am Coll Cardiol 42, pp.
1226-1259.
4. Chu Thị Giang (2009), Nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm thiếu máu ở
bệnh nhân suy tim mạn tính, Luận văn thạc sỹ y học, Đại Học Y
Hà Nội.
5. Curtis LH, et al. (2008), "Incidence and prevalence of heart
failure in elderly person, 1994 - 2003", Arch Intern Med, 168(4),
pp. 418-242.
6. Frank E, et al (2011), "Contribution of comorbidities to functional
impairment is higher in heart failure with preserved than with
reduced ejection fraction", Clin Res Cardiol 100(9), pp. 755-764.
7. Gure TR, Kabeto MU, Blaum CS, Langa KM (2008), " Degree of
disability and patterns of caregiving among older Americans
with congestive heart failure", J Gen Intern Med, 23, pp. 70-76.
8. Khalil M, et al (2015), "Burden of comorbidities and functional
and cognitive impairments in elderly patients at the initial
diagnosis of heart failure and their impact on total mortality",
JACC Heart Fail, 3, pp. 542-550.
9. Lam CS, et al (2011), "Cardiac dysfunction and noncardiac dys-
function as precursors of heart failure with reduced and
preserved ejection fraction in the community", Circulation,
124(1), pp. 24-30.
10. Lawton MP, Brody EM (1969), "Assessment of older people: self-
maintaining and instrumental activities of daily living",
Gerontologist, 9(3), pp. 179-186.
11. Michael LA, et al (2014), "Executive dysfunction is
independently associated with reduced functional
independence in heart failure", J Clin Nurs, 23(5-6), pp. 829-836.
12. Michael LA, et al (2014), "Reduced cognitive function predicts
functional decline in patients with heart failure over 12 months",
European Journal of Cardiovascular Nursing 13(4), pp. 304–310.
13. Mogensen UM, et al (2011), "Clinical characteristics and major
comorbidities in heart failure patients more than 85 years of age
compared with younger age groups", Eur J Heart Fail 13, pp.
1216-1223.
14. Phạm Văn Bùi (2011), "Khảo sát chức năng thận và tình trạng
thiếu máu trên bệnh nhân suy tim", Y Học TP. Hồ Chí Minh,
15(2), pp. 86-90.
15. Ponikowski P, et al (2016), "2016 ESC Guidelines for the diagnosis
and treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for
the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of
the European Society of Cardiology (ESC). Developed with the
special contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the
ESC", Eur J Heart Fail, 18(8), pp. 891-975.
16. Prisant LM (2005), Hypertension in the Elderly, New Jersey,
Humana Press Inc, pp. 11-516.
17. Sanchez E, Vidan MT, Fernandez-Aviles F, Serra JA,Bueno H
(2011), "Prevalence of geriatric syndromes and impact on clinical
and functional outcomes in older patients with acute cardiac
diseases", Heart 97, pp. 1602-1606.
18. Tanya RG, Mohammed UK, Caroline SB, Kenneth ML (2008),
"Degree of disability and patterns of caregiving among older
Americans with congestive heart failure", J Gen Intern Med 23(1),
pp. 70-76.
19. Van Tol BAFV, Huijsmans RJ, Kroon DW, Schthorst M,
Kwakkel G (2006), "Effects of exercise training on cardiac
performance, exercise capacity and quality of life in patients
with heart failure: a meta-analysis", Eur J Heart Fail, 8(8), pp. 841-
850.
20. Wong CY, Chaudhry SI, Desai MM, Krumholz HM (2011),
"Trends in comorbidity, disability, and polypharmacy in heart
failure ", Am J Med, 124(2), pp. 136-143.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_han_che_chuc_nang_va_benh_di_kem_trennguoi_cao_tuoi_su.pdf