Tài liệu Tỷ lệ đau bụng kinh trên nữ sinh từ 12 đến 15 tuổi và các yếu tố liên quan tại huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 174
TỶ LỆ ĐAU BỤNG KINH TRÊN NỮ SINH TỪ 12 ĐẾN 15 TUỔI
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE
Văn Thị Uyên*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đau bụng kinh nguyên phát chiếm tỷ lệ 60 – 90%, là vấn đề phụ khoa thường gặp nhất ở thiêu nữ
trẻ có kinh nguyệt, ảnh hưởng đến kinh tế và xã hội, gây lãng phí hàng triệu giờ lao động và học tập mỗi năm.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 561 nữ sinh đã có kinh nguyệt, đang học lớp 7, 8, 9, sinh sống tại
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 04/2017.
Kết quả: Tỷ lệ đau bụng kinh là 54,6% với KTC 95%(50,5- 58,7), p = 0,05. Một số yếu tố ghi nhận có liên
quan đến tình trạng đau bụng kinh: (1) Trên 13 tuổi với OR = 3,6 (KTC 95%[1,89 - 6,87]; p= 0,000). (2) Có kinh
lần đầu lúc 11- 13 tuổi OR = 0,52 (KTC 95%[ 0,28 - 0,96], p= 0,04). (3) Lượng kinh nhiề...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ đau bụng kinh trên nữ sinh từ 12 đến 15 tuổi và các yếu tố liên quan tại huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 174
TỶ LỆ ĐAU BỤNG KINH TRÊN NỮ SINH TỪ 12 ĐẾN 15 TUỔI
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE
Văn Thị Uyên*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đau bụng kinh nguyên phát chiếm tỷ lệ 60 – 90%, là vấn đề phụ khoa thường gặp nhất ở thiêu nữ
trẻ có kinh nguyệt, ảnh hưởng đến kinh tế và xã hội, gây lãng phí hàng triệu giờ lao động và học tập mỗi năm.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 561 nữ sinh đã có kinh nguyệt, đang học lớp 7, 8, 9, sinh sống tại
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 04/2017.
Kết quả: Tỷ lệ đau bụng kinh là 54,6% với KTC 95%(50,5- 58,7), p = 0,05. Một số yếu tố ghi nhận có liên
quan đến tình trạng đau bụng kinh: (1) Trên 13 tuổi với OR = 3,6 (KTC 95%[1,89 - 6,87]; p= 0,000). (2) Có kinh
lần đầu lúc 11- 13 tuổi OR = 0,52 (KTC 95%[ 0,28 - 0,96], p= 0,04). (3) Lượng kinh nhiều OR = 7,56 (KTC
95%[1,53 - 4,29], p = 0,000). (4) Mẹ bị đau bụng kinh OR = 3,04 (KTC 95% [2,05 - 4,49], p = 0,000).
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy cần có sự quan tâm nhiều hơn về kinh nguyệt và các rối loạn ảnh hưởng liên
quan kinh nguyệt ở học sinh phổ thông cơ sở trong tương lai.
Từ khóa: Đau bụng kinh, rói loạn kinh nguyệt, tuổi dây thì.
ABSTRACT
PREVALENCE OF DYSMENORRHEA AMONG HIGH SCHOOL GIRLS AGED 12 AND 15 YEARS
AND FACTORS RELATED IN BA TRI DISTRICT, BEN TRE PROVINCE
Van Thi Uyen, Huynh Nguyen Khanh Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 174 - 178
Background: Primary dysmenorrhea is accounted for 60-90%, and also the most common gynecological
problem in young women with menstrual periods, it results in economic and social consequences, wasting
millions of hours of labor and learning every year.
Methods: Cross-sectional study of 561 participants who are enrolled in grade 7,8 and 9 high school and
having at least one time of menstrual period , in Ba Tri district, Ben Tre province between January 2016 and April
2017.
Results: The prevalence of dysmenorrhoea was 54.6% with 95% CI (50.5- 58.7), p = 0.05. Some of the
factors associated with dysmenorrhea are: (1) over 13 years of age with OR = 3.6, 95% CI [1.89 - 6.87]; p = 0.000.
(2) First menstrual period at 11-13 years OR = 0.52, 95% CI [0.28-0.96], p = 0.04. (3) Severe blood loss during
menstrual periods OR = 7.56, 95% CI [1.53-4.29], p = 0.000. (4) Mothers with dysmenorrhoea OR = 3.04, 95%
CI [2.05 - 4.49], p = 0.000.
Conclusion: More attention should be paid to menstruation and related affective disorders in secondary
school students in the future.
Key words: dysmenorrhea, menstrual rhythm, teenage.
* Bệnh viện đa khoa Hạnh Phúc-An Giang ** Bệnh viện Hùng Vương
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: tranghnk08@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 175
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bình thường ở phụ nữ khỏe mạnh lúc
hành kinh chỉ thấy hơi khó chịu và có cảm
giác nặng vùng bụng dưới, nhưng ở một số
chị em phụ nữ mỗi lần hành kinh là mỗi lần
trải qua một kỳ đau đớn do bị đau bụng kinh,
điều này đã làm cho không ít phụ nữ và người
thân của họ cảm thấy lo lắng. Đau bụng kinh
nguyên phát chiếm tỷ lệ 60 – 90%, là vấn đề
phụ khoa thường gặp nhất ở những phụ nữ có
kinh nguyệt, ảnh hưởng đến kinh tế và xã hội,
gây lãng phí hàng triệu giờ lao động và học
tập mỗi năm. Vì thế, vấn đề đau bụng kinh ở
lứa tuổi thanh thiếu niên nên được sự quan
tâm của gia đình, nhà trường và xã hội(1,7).
Tại Hoa Kỳ, đau bụng kinh là nguyên nhân
lớn nhất gây vắng mặt thường xuyên ở học
đường. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh đau
bụng kinh ảnh hưởng đến học hành, thể dục thể
thao, các hoạt động xã hội(4,10). Nghiên cứu trên
các bé gái Ấn Độ có kinh nguyệt từ 13-19 tuổi, có
67,2% các bé gái bị đau bụng kinh, trong đó 25%
phải kiêng làm việc, 60% phải nghỉ ngơi tại
giường, ngủ không yên giấc và giảm sự thèm ăn,
có 17,24% phải bỏ tiết học(9).
Ở Thụy Sỹ, có đến 47,8% các cô gái bị đau
bụng kinh nghiêm trọng phải ở nhà và 66,5%
giảm các hoạt động thể dục thể thao của họ. Có
không đến 50% trường hợp tham khảo ý kiến
bác sĩ và tỷ lệ được điều trị đúng cách thì rất
thấp(5). Nghiên cứu của Võ Kim Cát Tuyền trên
384 nữ sinh trường trung học cơ sở Dưỡng Điểm
tỉnh Tiền Giang, ghi nhận tuổi có kinh lần đầu
trung bình là 12,46 1,11. Có 90,9% nữ sinh tham
gia nghiên cứu được nghe thông tin về kinh
nguyệt trước lần có kinh đầu tiên(11).
Có nhiều nghiên cứu về đặc điểm đau bụng
kinh trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên kết
quả rất khác nhau từng nơi(4). Với câu hỏi: tỷ lệ
đau bụng kinh trên học sinh từ 12 đến 15 tuổi tại
huyện Ba Tri là bao nhiêu và một số yếu tố liên
quan như thế nào? Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu khảo sát đặc điểm đau bụng kinh của nữ
sinh cấp 2 tại huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ đau bụng kinh và khảo sát các
đặc điểm của đau bụng kinh ở nữ sinh cấp 2
huyện Ba Tri.
2. Khảo sát liên quan: (i) một số yếu tố ảnh
hưởng đến tình trạng đau bụng kinh. (ii) Tác
động của đau bụng kinh trong học tập.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Chọn mẫu
Nữ sinh sinh sống tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến
tháng 04/2017, thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu.
Cở mẫu tính theo công thức
2
2
)2/1(
d
)P1(PZ
N
Trong đó: Theo nghiên cứu của Klein JR và
Litt I (4), tỷ lệ đau bụng kinh là 59,7% .
Tính được cỡ mẫu là 367.
Vì chọn mẫu theo cụm, để loại trừ hiệu ứng
thiết kế, chúng tôi chọn hệ số là 1,5 cỡ mẫu tối
thiểu: N 367 x 1,5 551.
Nghiên cứu thu nhận 561 trường hợp.
Tiêu chuẩn chọn
Các nữ sinh đang học tại các trường đang
nghiên cứu và đang sống tại huyện Ba Tri. Nữ
sinh các lớp 7, 8, 9 niên khoá 2016-2017. Đã có
kinh nguyệt.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đồng ý tham gia phỏng vấn. Có
khuyết tật bẩm sinh chậm phát triển tinh thần và
vận động.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu theo cụm. Huyện Ba Tri gồm có
23 xã và 01 thị trấn, tiến hành chọn mẫu theo các
bước sau:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 176
Bước 1: chọn chủ định 09 xã và 01 thị trấn:
Thị trấn Ba Tri, An Bình Tây, An Đức, Phú Lễ,
Vĩnh An, Vĩnh Hòa, An Hòa Tây, An Thủy, Tân
Thủy, Bảo Thuận.
Bước 2: lập danh sách tất cả các trường cấp 2
tại 09 xã và thị trấn nói trên. Chọn ngẫu nhiên 05
trường cấp 2 trong danh sách này. Kết quả các
trường được chọn là: Thị Trấn (thị trấn Ba Tri),
An Bình Tây (xã An Bình Tây), Vĩnh Hòa (xã
Vĩnh Hòa), Phú Lễ (xã Phú Lễ), Bảo Thuận (xã
Bảo Thuận).
Bước 3:Dựa vào số lượng nữ sinh của 05
trường, sau đó quyết đinh chọn số lượng nữ sinh
của mỗi trường tùy theo phân bố số lượng.
Bước 4: Lập danh sách tất cả các lớp trong
mỗi khối 7, 8, 9 của các trường đã chọn. Phân
tầng mỗi khối là một tầng. Cỡ mẫu mỗi tầng theo
tỷ lệ phân bố của học sinh. Chọn ngẫu nhiên một
số lớp trong mỗi tầng. Lấy hết tất cả nữ sinh đủ
tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu trong mỗi lớp
cho đến khi đủ cỡ mẫu dự tính.
Thực hiện thu nhận dữ liệu: trước tiên liên
hệ với Hiệu trưởng của 05 trường cấp 2 tại
huyện Ba Tri. Sau khi nhận được sự đồng ý của
Ban Giám Hiệu các trường nói trên. Các em học
sinh được thông báo trước ngày và thời gian
điều tra thông qua giáo viên chủ nhiệm lớp.
Thông tin được thu thập dựa vào bảng câu hỏi,
chủ yếu là câu hỏi đóng.
Phương pháp thống kê
Thông tin được nhập liệu bằng phần mềm
Epidata 3.1 và xử lý bằng phần mềm Stata 10.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số
Tuổi trung bình học sinh trong nghiên cứu là
13,4 ± 1,1 năm. Tỷ lệ đau bụng kinh ở học sinh
trong nghiên cứu là 54,6% (306/561) ; KTC 95%
[50,5-58,7].
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=561)
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi 12 - <13
13 - < 14
14 - <15
15
147
151
140
123
26,2
26,8
25
22
Số học sinh lớp
7
8
9
189
181
191
33,7
32,3
34
Tuổi có kinh lần đầu
9
10
11
12
13
14
15
20
63
119
263
68
18
10
3,6
11,2
21,2
46,9
12,1
3,2
1,8
Lượng máu kinh
Ít
Trung bình
Nhiều
106
371
84
18,9
66,1
15
Mẹ có đau bụng kinh
Có
Không
217
338
39,1
60,9
Đặc điểm đau bụng kinh
Bảng 2. Đặc điểm của đau bụng kinh ở học sinh
Đau bung kinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Mức độ đau
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Rất nặng
73
178
49
6
23,8
58,2
16,0
2,0
Thời điểm đau so với kinh
Trước khi có kinh
Ngay khi có kinh
Sauk hi có kinh
131
142
33
42,8
46,4
10,8
Đau bung kinh
Phải nghỉ học
Đi học được
66
240
21,6
78,4
Bảng 3. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên
quan của đau bụng kinh ở học sinh
Yếu tố khảo sát OR KTC 95% P
Tuổi ≥ 14 3,6 1,89-6,87 0,00
Kinh lần đầu 11 – 13 tuổi 0,52 0,28-0,96 0,04
Lương kinh trung bình 2,57 1,53-4,29 0,00
Lượng kinh nhiều 7,56 3,49-16,4 0,00
Mẹ có đau bụng kinh 3,04 2,05-4,49 0,00
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 177
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, học sinh
trong độ tuổi từ 12 đến 15 tuổi có tỷ lệ đau bụng
kinh là 54,6%, nhóm tuổi 14 - 15 tuổi có tỷ lệ đau
bụng kinh cao hơn nhóm 12 - 13 tuổi. Theo
nghiên cứu của tác giả Mai Trang (2003), tuổi có
kinh lần đầu là 12,46 ± 1,11, đau bụng kinh
thường xuất hiện trong vòng 6 tháng đến 12
tháng sau lần có kinh đầu tiên(6). Trong đó những
lần có kinh đầu tiên hơn 60% các chu kỳ không
rụng trứng hoặc kèm pha hoàng thể không đầy
đủ và đau bụng kinh thường xảy ra trong chu kỳ
kinh có rụng trứng, đều này cho thấy tỷ lệ đbk ở
nhóm tuổi >= 14 trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn nhóm còn lại là hoàn toàn phù hợp.
Nghiên cứu cũng cho thấy học sinh lớp 9 có
tỷ lệ đau bụng kinh cao nhất, do nằm trong
nhóm 14 - 15 tuổi. Mặc khác, theo kết quả nghiên
cứu của tác giả Hailemeskel cho thấy căng thẳng
làm tăng nguy cơ đau bụng kinh(3). Đồng thời
dựa vào giả thuyết về tâm học của tác giả
Akerlund, chúng tôi thấy có thể do tâm lý học
hành căng thẳng ở lớp học cuối cấp đã dẫn đến
tỷ lệ đau bụng kinh ở các em học sinh lớp 9 cao
hơn ở lớp 7 và lớp 8(2).
Theo kết quả có 70,5% mẹ và con cùng đau
bụng kinh, có 51,6 % mẹ và con cùng không
đau bụng kinh, mẹ bị đau bụng kinh thì con có
khuynh hướng bị đau bụng kinh nhiều hơn
2,3 lần, có ý nghĩa thống kê với p= 0,000. Kết
quả này tương tự nghiên cứu của Tinatin
Gagua(10). Nghiên cứu của tác giả Widholm O
cũng cho thấy có mối liên quan giữa mẹ và
con gái về đau bụng kinh, cũng như hội chứng
tiền kinh nguyệt(12).
Nghiên cứu nhận thấy học sinh có kinh lần
đầu trong độ tuổi trung bình từ 11 đến 13 tuổi là
80,2 %, tỷ lệ này phù hợp với nhiều nghiên cứu
khác. Kết quả cho thấy những học sinh có kinh
lần đầu lúc 11 đến 13 tuổi thì tỷ lệ đau bụng kinh
giảm 21,2% so với những học sinh có kinh lần
đầu sớm (nhỏ hơn hoặc bằng 10 tuổi), có ý nghĩa
với p = 0,001. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
những học sinh có kinh lần đầu sớm (nhỏ hơn
hoặc bằng 10 tuổi) thì tỷ lệ đau bụng kinh mức
độ nặng cao hơn 57,2% so với những học sinh có
kinh lần đầu lúc 11- 13 tuổi. Nghiên cứu của tác
giả Potur DC và Bilgin NC có mối liên hệ giữa
dậy thì sớm và đau bụng kinh(8).
Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa lượng
máu kinh với tỷ lệ đau bụng kinh, những học
sinh có lượng kinh trung bình có tỷ lệ đau bụng
kinh gấp 2,25 lần so với những học sinh có kinh
lượng ít, những học sinh có kinh lượng nhiều bị
đau bụng kinh nhiều hơn học sinh có kinh lượng
trung bình và cao gấp 8,05 lần so với học sinh có
kinh lượng ít, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p< 0,05. Tương tự với nghiên cứu của tác
giả Klein JR và Litt IF(4), nghiên cứu của chúng
tôi cũng thấy có mối liên quan mạnh giữa lượng
máu kinh với mức độ đau bụng kinh(4). Những
học sinh có kinh lượng nhiều thì đau bụng mức
độ nặng tăng gấp 19,9 lần so với học sinh có kinh
lượng ít và trung bình (OR =19,9 với p=0,000).
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi
thấy rằng tỷ lệ bị đau bụng kinh ở học sinh khá
cao, tác động không nhỏ đến học tập cũng như
một số hoạt động khác trong cuộc sống. Các em
sử dụng nhiều cách để giảm đau, nhưng hầu hết
các em đều áp dụng theo những kinh nghiệm
sẵn có, thiếu kiến thức đúng đắn về điều trị dẫn
đến hiệu quả không cao. Trong khi đó, một số
các em thì cố gắng chịu đựng cơn đau mà không
áp dụng bất kỳ phương pháp giảm đau nào.
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 11 em
học sinh đau mức trung bình nhưng cơn đau kéo
dài hơn 3 ngày, 49 học sinh bị đau bụng kinh
nặng và 6 học sinh bị đau bụng kinh rất nặng
trong tổng số 306 học sinh bị đau bụng kinh. Đây
là những đối tượng chúng tôi đặc biệt quan tâm.
Chúng tôi tiến hành tham vấn và giới thiệu các
em đến khám ở phòng khám sức khoẻ vị thành
niên – trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản
huyện Ba Tri để loại trừ những trường hợp đau
bụng kinh thứ phát, kết quả thăm khám chưa
ghi nhận trường hợp bất thường và hầu hết các
em khi thăm khám đã được điều trị đau bụng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 178
kinh có hiệu quả. Qua trên, chúng tôi rút ra một
số nhận định là đa phần các nữ sinh chưa nhận
thức đúng về đau bụng kinh, đó là do sự tiếp cận
thông tin của bản thân các em và gia đình còn
hạn chế, mặc dù giáo dục giới tính đã được lồng
ghép vào chương trình học, nhưng có lẽ vấn đề
đau bụng kinh ít được đề cập đến hoặc sự
truyền đạt thông tin đến các em là chưa đủ để
các em có thể hiểu biết một cách đúng đắn và
đầy đủ.
Hạn chế
Vì thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn nên
có thể bị sai lệch thông tin do đối tượng trả lời
chung chung, trả lời nhanh cho xong, hoặc chưa
hiểu rõ câu hỏi đã trả lời, như vậy sẽ ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu. Để khắc phục tình trạng
trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thử để
chỉnh sửa lại bộ câu hỏi cho rõ ràng dễ hiểu,
chúng tôi tập huấn kỹ đội ngũ phóng viên hiểu
rõ mục đích của nghiên cứu, sự quan trọng của
số liệu thu thập được, để hạn chế sai lệch kết quả
đến mức tối thiểu.
Các học sinh lớp 8, 9 lúc điều tra xa thời điểm
có kinh lần đầu nên gặp một số sai sót trong hồi
tưởng.
Do địa điểm nghiên cứu chỉ trong phạm vi
05 trường cấp 2 nên có thể chưa đạt được sự
đồng nhất trên toàn huyện Ba Tri.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cắt ngang trên 561 nữ sinh ở
5 trường trung học sơ sở tại huyện Ba Tri tỉnh
Bến Tre năm 2017. Nghiên cứu rút ra một số kết
luận sau: Tỷ lệ đau bụng kinh là 54,6%. Một số
yếu tố ghi nhận có liên quan đến đau bụng kinh
là: trên 13 tuổi (OR = 3,6), có kinh lần đầu lúc 11-
13 tuổi (OR = 0,52), lượng kinh nhiều (OR = 7,56),
mẹ bị đau bụng kinh (OR=3,04).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Akerlund M (1979). “Pathophysiology of dysmenorrhea”. Acta
Obstet Gynecol Scand Suppl, 87:pp.27-32.
2. Andrews C (1999). “Primary Dysmenorrhea, Lancaster General
Hospital, Lancaster, Pennsylvania”. Am Fam Physician,
60(2):pp.489-496.
3. Hailemeskel S, Demissie A, Assefa N (2016). “Primary
dysmenorrhea magnitude, associated risk factors, and its effect
on academic performance: evidence from female university
students in Ethiopia”. Int J Womens Health, 19(8):pp.489-496.
4. Klein JR, Litt IF (1981). “Epidemiology of adolescent
dysmenorrhea”. Pediatrics, 68(5):pp.661-4.
5. Narring F, Yaron M, Ambresin AE. Arch Pediatr (2012).
“Dysmenorrhea: a problem for the pediatrician”. J Manipulative
Physiol Ther, 19(2):pp.125-30.
6. Nguyễn Thị Mai Trang (2003). “Tuổi có kinh lần đầu của nữ
sinh trung học cơ sở và một số yếu tố ảnh hưởng”. Luận văn thạc
sĩ, tr.38.
7. Nikjou R, Kazemzadeh R, Rostamnegad M, et al (2016). “The
Effect of Lavender Aromatherapy on the Pain Severity of
Primary Dysmenorrhea: A Triple-blind Randomized Clinical
Trial”. Ann Med Health Sci Res, 6(4):pp.211-215.
8. Potur DC, Bilgin NC, Komurcu N (2014). “Prevalence of
dysmenorrhea in university students in Turkey: effect on daily
activities and evaluation of different pain management
methods”. Pain Manag Nurs, 15(4):pp.768-77.
9. Sharma P, Malhotra C, Taneja DK, Saha R (2008). “Problems
related to menstruation amongst adolescent girl”. Indian J
Pediatr, 75(2):pp.125-9.
10. Tinatin Gagua, Besarion Tkeshelashvili, and David Gagua(2012).
“Primary dysmenorrhea: prevalence in adolescent population of
Tbilisi, Georgia and risk factors”. J Turk Ger Gynecol Assoc,
13(3):pp.162–168.
11. Võ Kim Cát Tuyền (2013). “Sự hiểu biết và thực hành vệ sinh
kinh nguyệt của nữ sinh trường trung học cơ sở Dưỡng Điểm
tỉnh Tiền Giang”. Tạp Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh,
17(1):pp.7.
12. Widholm O (1979). “Dysmenorrhea during adolescence”. Acta
Obstetricia et Gynecologica Scandinavica, pp.61–66.
Ngày nhận bài báo: 6/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ty_le_dau_bung_kinh_tren_nu_sinh_tu_12_den_15_tuoi_va_cac_ye.pdf